ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2003/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
05 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO
DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính; Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý bi phạm hành chính; Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014
của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012
của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Thông tư số
10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
483/TTr-STP ngày 24/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính
và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, tx, tp;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đình Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI
HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình
thức, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ
quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý xử lý
vi phạm hành chính (XLVPHC) và theo dõi tình hình thi hành pháp luật (TDTHTHPL)
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, kịp
thời và hiệu quả nhằm thực hiện tốt công tác quản lý XLVPHC và TDTHTHPL.
3. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, kịp thời
phát hiện các quy định không còn phù hợp, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ.
4. Hoạt động phối hợp dựa trên chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của
các cơ quan có liên quan
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và theo nội dung tại Quy chế
này.
2. Tổ chức họp liên ngành, hội thảo, hội nghị
chuyên đề, sơ kết, tổng kết.
3. Thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra, điều tra, khảo
sát.
4. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện các quy định của pháp luật về
XLVPHC và TDTHTHPL thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương không khả thi,
không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung
phù hợp.
Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật XLVPHC và các văn
bản hướng dẫn thi hành thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý cho các cơ quan, đơn vị,
địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan; mở chuyên mục phản ánh tình hình
thi hành pháp luật trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương
mình.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức tập
huấn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác thi hành pháp luật về XLVPHC
và TDTHTHPL các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 6. Thanh tra, kiểm tra
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình
thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành để thực hiện việc kiểm tra việc thi hành pháp luật về XLVPHC và
TDTHTHPL tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ; Điều 7, Điều
8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ và
Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác thi hành pháp luật
về XLVPHC và TDTHTHPL theo ngành, lĩnh vực, phạm vi quản lý; cử cán bộ, công chức
có năng lực tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành khi có yêu cầu.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh tiến hành thanh tra việc thi hành
pháp luật về xử XLVPHC trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ
chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Điều 7. Xây dựng, quản lý Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. UBND tỉnh giao Sở Tư pháp xây dựng, quản lý Cơ sở
dữ liệu về XLVPHC của tỉnh và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính; cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; cơ quan thi
hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; cơ quan thi
hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính; cơ quan quản lý nhà nước
về xử lý vi phạm hành chính; cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng
giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm cung cấp, tiếp nhận,
cập nhật thông tin về XLVPHC vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC theo
quy định tại Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ và Thông
tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30/12/2016 của Bộ Tư pháp.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan theo ngành dọc tại địa bàn huyện cung cấp thông tin để phục vụ công tác
xây dựng Cơ sở dữ liệu về XLVPHC theo quy định.
Điều 8. Thống kê về xử lý vi phạm
hành chính
Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác thống kê về XLVPHC theo hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
Điều 9. Điều tra, khảo sát tình
hình thi hành pháp luật
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
thực hiện các hoạt động điều tra, khảo sát THTHPL trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Điều 9 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
Điều 10. Xây dựng Kế hoạch và
chế độ báo cáo
1. Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch triển khai công tác quản lý XLVPHC và TDTHTHPL của ngành, địa phương
phù hợp với tình hình thực tế của ngành, địa phương và hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương gửi UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ
Tư pháp.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn tại Thông
tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp, cụ thể:
a. Đối với Báo cáo công tác thi hành pháp luật về
XLVPHC
- Báo cáo 06 tháng gửi về Sở Tư pháp trước ngày
10/4 (thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01/10 năm trước đến 31/3 năm sau);
- Báo cáo năm gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10/10
(thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/9 năm sau)
b. Đối với Báo cáo công tác TDTHTHPL gửi về Sở Tư
pháp trước ngày 05/10 (thời điểm lấy số liệu của báo cáo tính từ ngày 01/10 năm
trước đến ngày 30/9 năm sau) để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 11. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp giải quyết
kịp thời khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực do
mình phụ trách theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tư pháp
a. Tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý về
XLVPHC và TDTHTHPL; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
b. Hàng năm xây dựng chương trình, kế hoạch triển
khai trong công tác XLVPHC và TDTHTHPL trên địa bàn tỉnh.
c. Hướng dẫn, đôn đốc các Sở,
Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác XLVPHC và TDTHTHPL; tổng hợp
trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo đúng thời gian quy định.
d. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh những cơ quan, đơn vị,
cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về
XLVPHC và TDTHTHPL.
đ. Kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, bất
cập trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và trong thực
tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý.
e. Chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát chức
năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy công tác quản lý nhà nước về XLVPHC và
TDTHTHPL.
g. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong
công tác XLVPHC&TDTHTHPL.
h. Định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực
hiện Quy chế phối hợp này, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan
tham mưu UBND tỉnh xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý
nhà nước về XLVPHC và TDTHTHPL theo vị trí việc làm và Quyết định số
1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng tổ
chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và
các cơ quan tư pháp địa phương” bảo đảm theo đúng quy định tại Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh bố
trí ngân sách, bảo đảm kinh phí cho công tác XLVPHC và TDTHTHPL trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Các Sở, Ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
a. Hàng năm xây dựng Kế hoạch công tác thi hành
pháp luật về XLVPHC và TD THTHPL và tổ chức triển khai tại đơn vị, địa phương.
b. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan triển khai thực hiện quản lý công tác XLVPHC và TDTHTHPL theo quy định
pháp luật và Kế hoạch của UBND tỉnh.
c. Bố trí nguồn nhân lực, kinh phí bảo đảm triển
khai thực hiện công tác XLVPHC và TDTHTHPL tại đơn vị, địa phương.
d. Xem xét, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính và thực trạng tình hình thi hành pháp luật của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý; kịp thời phản ánh về UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) những bất cập trong thực tiễn áp dụng các văn bản quy phạm
pháp luật và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
đ. Hướng dẫn, đôn đốc và tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác XLVPHC và TDTHTHPL của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
e. Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác
XLVPHC và TDTHTHPL tại đơn vị, địa phương.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức thành viên
a. Tổ chức quán triệt, phổ biến các văn bản pháp luật
cho thành viên, đoàn viên, hội viên. Cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân
thông qua hoạt động giám sát của tổ chức mình.
b. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về XLVPHC và TDTHTHPL cho cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và nhân dân.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh
a. Cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp, xét xử.
b. Phối hợp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định tại Quy chế này.
c. TAND tỉnh chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện
việc cung cấp, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính và đảm bảo tính
chính xác, đầy đủ các nội dung được tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
XLVPHC; định kỳ hàng năm cung cấp số liệu theo Mẫu số 5, phụ lục số 2 ban hành
kèm theo Thông tư số 10/2015/TT- BTP.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến đến cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị, địa
phương mình và các tổ chức, cá nhân có liên quan các nội dung của Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết./.