ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1970/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 24
tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH HÒA
BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phu về hướng dẫn nghiệp
vụ Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ hiện Kế hoạch số
11/KH-UBND ngày 15/01/2020 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 98/TT-SVHTTDL ngày 10/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thông qua phương án đơn giản hóa 05 thủ tục hành
chính lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh
Hòa Bình.
(Có
Phụ lục chi tiết kèm theo)
Điều 2.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên quan:
1. Dự thảo văn bản thực thi
phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính không thuộc thẩm
quyền xử lý sau khi được Chính phủ, Bộ, ngành thông qua.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ngành liên quan thực hiện
Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục KSTTHC - VPCP;
- Bộ Văn hóa, TT&DL;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT + KSTT (Ng.05b)
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1970/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
1. Cấp Giấy
chứng nhận nghiệp vụ về chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình
a) Nội dung đơn giản hóa
- Về số lượng bộ hồ sơ phải
nộp:
+ Đề nghị: Quy định cụ thể số
lượng hồ sơ cá nhân, tổ chức cần nộp.
+ Lý do: Tạo điều kiện thuận lợi
cho cá nhân, tổ chức thực hiện TTHC chuẩn bị đủ số lượng hồ sơ cần nộp cho cơ
quan giải quyết, tiết kiệm chi phí khi thực hiện TTHC..
- Về thời hạn giải quyết:
+ Đề nghị: Quy định cụ thể thời
gian giải quyết hồ sơ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của cá nhân đến khi có
thông báo kết quả kiểm tra, cấp giấy chứng nhận, đảm bảo quyền lợi của cá nhân
khi xin cấp giấy chứng nhận.
+ Lý do: Không quy định rõ thời
hạn giải quyết cụ thể từ khi tiếp nhận đơn đăng ký tham dự kiểm tra của của các
cá nhân đến khi cấp giấy chứng nhận.
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Đề nghị: Mẫu hóa "Đơn
đăng ký tham dự kiểm tra", tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân khi thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình.
+ Lý do: Trong thành phần hồ sơ
có quy định phải có “Đơn đăng ký tham dự kiểm tra” tuy nhiên chưa được mẫu hóa,
gây khó khăn cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều
11, Thông tư số 02/2010/TT- BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận
nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Lợi ích của phương án
đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho cá
nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
2. Cấp Giấy
chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
a) Nội dung đơn giản hóa
- Về số lượng bộ hồ sơ phải
nộp:
+ Đề nghị: Quy định cụ thể số
lượng bộ hồ sơ cần nộp, để cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận có sự chuẩn bị
ngay từ đầu và cơ quan quản lý nhà nước thuận lợi trong việc hướng dẫn, thực hiện.
+ Lý do: Không quy định rõ số
lượng bộ hồ sơ phải nộp.
- Về thời hạn giải quyết:
+ Đề nghị: Quy định cụ thể thời
gian giải quyết hồ sơ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của cá nhân đến khi có
thông báo kết quả kiểm tra, cấp giấy chứng nhận, đảm bảo quyền lợi của cá nhân
khi xin cấp giấy chứng nhận.
+ Lý do: Không quy định rõ thời
hạn giải quyết cụ thể từ khi tiếp nhận đơn đăng ký tham dự kiểm tra của của các
cá nhân đến khi cấp giấy chứng nhận.
- Về mẫu đơn:
+ Đề nghị: Mẫu hóa "Đơn
đăng ký tham dự kiểm tra", tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân khi thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình.
+ Lý do: Trong thành phần hồ sơ
quy định phải có “Đơn đăng ký tham dự kiểm tra” tuy nhiên chưa được mẫu hóa,
gây khó khăn cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều
11, Thông tư số 02/2010/TT- BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận
nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Lợi ích của phương án
đơn giản hóa
Tạo điều kiện thuận lợi cho cá
nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
3. Thủ tục
cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
a) Nội dung đơn giản hóa:
- Về thành phần hồ sơ:
+ Sửa đổi quy định “Bản sao có
chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện quy định tại điểm d
khoản 1 hoặc điểm b và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này” thành “Xuất trình bản
chính các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện quy định tại điểm d khoản
1 hoặc điểm b và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này”.
+ Mẫu Đơn đề nghị cấp thẻ hướng
dẫn viên du lịch:
Sửa đổi, lược bớt một số nội
dung yêu cầu khai báo, như: “Hộ khẩu thường trú”; “Dân tộc”; “Tôn giáo”; “Giấy
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu; ngày cấp; nơi cấp” trong mẫu
đơn.
* Lý do:
(1) Về sửa đổi thành phần hồ
sơ:
- Trong quy trình giải quyết thủ
tục, công chức tiếp nhận hồ sơ đã thực hiện scan, lưu trữ hồ sơ điện tử các loại
giấy tờ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh;
- Thông tin về Giấy chứng nhận
bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch nội địa đã được cập nhật lên Trang
thông tin điện tử về quản lý hướng dẫn viên của Tổng cục Du lịch.
Vì vậy, không cần thiết phải nộp
bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp
thẻ hướng dẫn viên du lịch.
(2) Về sửa đổi, lược bớt một số
nội dung yêu cầu trong mẫu Đơn:
Vì một số nội dung trong mẫu
Đơn đã được khai báo trong Sơ yếu lý lịch, không cần thiết phải khai báo lại
trong Đơn.
b) Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi quy định điểm c khoản
1 Điều 60 Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017.
- Sửa đổi Mẫu Đơn đề nghị cấp
thẻ hướng dẫn viên du lịch (Mẫu số 11), ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL
ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết
một số điều của Luật Du lịch.
c) Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 56.505.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 54.707.400 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.797.600
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 3,2%.
4. Thủ tục
cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
a) Nội dung đơn giản hóa:
- Về thành phần hồ sơ:
+ Đề nghị sửa đổi quy định: “Bản
sao có chứng thực giấy chứng nhận đã qua khóa cập nhật kiến thức cho hướng
dẫn viên du lịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp” thành: “Xuất trình bản
chính giấy chứng nhận đã qua khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du
lịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp”.
- Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi thẻ
hướng dẫn viên du lịch:
Sửa đổi, lược bớt một số nội
dung yêu cầu khai báo, như: “Hộ khẩu thường trú”; “Dân tộc”; “Tôn giáo”; “Giấy
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu; ngày cấp; nơi cấp” vì các
thông tin trên đã có trong Sơ yếu lý lịch.
* Lý do:
(1) Về sửa đổi thành phần hồ
sơ:
Thông tin về Giấy chứng nhận bồi
dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch nội địa đã được cập nhật lên Trang thông
tin điện tử về quản lý hướng dẫn viên của Tổng Cục Du lịch.
Vì vậy, không cần thiết phải nộp
bản sao có chứng thực các loại giấy tờ này trong thành phần hồ sơ đề nghị cấp đổi
thẻ hướng dẫn viên du lịch.
(2) Về sửa đổi, lược bớt một số
nội dung yêu cầu trong mẫu Đơn:
Vì một số nội dung trong mẫu
Đơn đã được khai báo trong Sơ yếu lý lịch, không cần thiết phải khai báo lại
trong Đơn.
b) Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi quy định điểm c Khoản
2 Điều 62 Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017.
- Sửa đổi Mẫu Đơn đề nghị cấp
thẻ hướng dẫn viên du lịch (Mẫu số 12), ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL
ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết
một số điều của Luật Du lịch.
c) Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước
khi đơn giản hóa: 56.505.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 54.707.400 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 1.797.600
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 3,2%.
5. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn
Karate.
5.1. Nội dung đơn giản
hóa
- Về thời hạn giải quyết đề nghị:
Giảm thời hạn giải quyết TTHC từ 07 ngày xuống còn 06 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
- Về quy định điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp: Đề nghị quy định cụ thể tương
đương với huấn luyện viên hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên là bằng
gì?
Lý do:
- Quy định thời hạn giải quyết
07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ là chưa hợp lý, mất nhiều thời gian chờ
đợi của tổ chức, cá nhân.
- Quy định không rõ ràng gây
khó khăn khi thực hiện.
5.2 Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung quy
định tại điểm b, Khoản 2, Điều 50, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thể dục, thể thao số 26/2018/QH14 ngày 14/6/2018 quy định về thời gian giải quyết
TTHC, giảm thời gian theo quy định từ 07 ngày xuống 06 ngày.
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung quy
định tại điểm a, Khoản 1, Điều 13, Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019
quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, thể thao. Đề nghị quy định cụ thể tương đương với huấn luyện viên hoặc vận
động viên có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên là bằng gì?
5.3. Lợi ích phương án
đơn giản hóa
- Giảm thời gian chờ đợi giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thực hiện thủ tục hành chính./.