ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1880/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 25 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức năm
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg
ngày 15 ngày 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh tại Tờ trình số 48/TTr-BQLKKT ngày 09 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang
là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Hà Giang thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ và
quy định khác của pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu kinh tế, tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà
Giang do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về
tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; làm nhiệm vụ của cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà
Giang có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí
quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát
triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí
khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà
Giang thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của
Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình
các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp, khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch
phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng
thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của
Ban Quản lý Khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh
giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công
nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển
và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm
quyền:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch
xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan
đăng ký đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư đối
với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban quản
lý khu kinh tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, khu
kinh tế theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản
3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ; giám sát,
đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c
khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ;
c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết
kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng
trong khu công nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên
địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ
khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thương mại;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy
phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động
làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình
hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua
Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng
ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa
người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế;
e) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các
loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
g) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc
thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và
việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm
xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động,
phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại
khu công nghiệp, khu kinh tế;
h) Phối hợp với các đơn vị thuộc Công
an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác
giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề
xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực
lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
i) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ,
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
k) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận
hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế;
l) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
m) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của
dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp,
khu kinh tế;
n) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực
hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành
khu công nghiệp sinh thái;
o) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
p) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp, khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý khu kinh tế; phối hợp với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của
pháp luật;
q) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản,
ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng
và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức,
viên chức của Ban quản lý khu kinh tế;
r) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
s) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định tại Nghị định này, quy định khác của pháp luật có liên quan
và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Được các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế đã được phê duyệt; phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu
hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản
lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp,
khu kinh tế;
c) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị
trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều
chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu
công nghiệp, khu kinh tế.
4. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới
khu kinh tế;
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
c) Đề án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
5. Xây dựng và trình các bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
b) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
điều chỉnh tổng thể quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh
tế đã được phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Kế hoạch hằng năm và 5 năm về phát
triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch
vốn đầu tư phát triển hằng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng các khung giá và mức phí,
lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật.
6. Ban Quản lý khu kinh tế chỉ đạo hoặc
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia
hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với
doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
hoặc ủy quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước
ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng
và phát triển khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự
án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước
ngoài tại khu công nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu
đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự
nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định
của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ
ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
g) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ
môi trường của Ban quản lý khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
h) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung
xây dựng khu kinh tế, quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
i) Xác định tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp; xác định
tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công
nghiệp;
k) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu
kinh tế, khu công nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai
trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
l) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế, khu
công nghiệp phù hợp quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển khu kinh tế, khu
công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có
liên quan.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Cơ cấu tổ chức của Ban gồm:
- Phòng chuyên môn, nghiệp vụ (03
phòng):
+ Phòng Quản lý doanh nghiệp;
+ Phòng Quản lý đầu tư;
+ Phòng Quy hoạch xây dựng - Tài
nguyên môi trường.
- Văn phòng Ban.
- Các Văn phòng đại diện Ban Quản lý
Khu kinh tế (02 tổ chức):
+ Văn phòng đại diện Ban Quản lý Khu
kinh tế tại cửa khẩu Xín Mần;
+ Văn phòng Đại diện Ban Quản lý Khu
kinh tế tại Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.
- Đơn vị sự nghiệp công lập (02 đơn vị):
+ Trung tâm dịch vụ, tư vấn và hạ tầng
Khu kinh tế;
+ Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu
kinh tế.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu Ban: Ban Quản lý có Trưởng Ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban.
3. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc
a) Biên chế công
chức, số lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh do cấp
có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của
Ban Quản lý Khu kinh tế được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành và thay thế các quyết định sau:
- Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 15
tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang về quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc của Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 1562/QĐ-UBND ngày 24
tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Hà Giang về việc sửa đổi tiết d, điểm 3.2, khoản
3, Điều 1 Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Hà Giang về việc
quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và số
lượng người làm việc của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đảng ủy Khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, cơ quan ngang sở thuộc tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Vnpt ioffice;
- Lưu: VT, NCPC, KTTH, BQLKKT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|