ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1866/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
05 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
ngày 25/11/2013;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày
11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày
12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số
31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 77/TTr-TTT ngày 20/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quy trình về xử
lý đơn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP TU, VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, HCTC, BTCD, NCKS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc tiếp
nhận, phân loại, xử lý đối với đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản
ánh (sau đây gọi chung là đơn) tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh Quảng Nam và người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong việc xử lý đơn; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xử lý
đơn.
Chương II
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI ĐƠN
Điều 3.
Tiếp nhận đơn
Đơn được tiếp nhận để phân loại
và xử lý từ các nguồn sau đây:
1. Đơn được gửi qua dịch vụ bưu
chính;
2. Đơn được gửi đến Trụ sở tiếp
công dân, Ban tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, bộ phận tiếp nhận đơn hoặc
qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
3. Đơn do Đại biểu Quốc hội,
Đoàn Đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Đại biểu Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật;
4. Đơn do lãnh đạo Đảng, Nhà nước
và lãnh đạo các cơ quan Đảng chuyển đến.
Điều 4.
Phân loại đơn
Việc phân loại đơn phải căn cứ
vào nội dung trình bày trong đơn, mục đích, yêu cầu của người viết đơn, không
phụ thuộc vào tiêu đề của đơn.
Đơn được phân loại theo quy định
tại Điều 6 Thông tư số 05/2021/TT- TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Chương
III
XỬ LÝ ĐƠN
Mục 1. XỬ
LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 5. Xử
lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết
theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì người xử
lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Việc đề xuất thụ lý giải quyết
được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ. Trước khi người có thẩm quyền quyết định
thụ lý khiếu nại, cơ quan, tổ chức, công chức, người có nhiệm vụ tham mưu đề xuất
thụ lý khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại, trình bày nội
dung khiếu nại đầy đủ nội dung theo Mẫu số 01/KN kèm theo Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì hướng dẫn người khiếu
nại bổ sung thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu nại theo quy định của
pháp luật. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông
tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ.
3. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại mà chưa
được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Xử
lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử
lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có
thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần theo Mẫu số 02 ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính
phủ.
2. Đơn khiếu nại do lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội,
Thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các ban đảng Trung ương,
cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp chuyển đến thì người xử lý đơn trình người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị và có văn bản phúc đáp.
3. Đơn khiếu nại do Ban tiếp
công dân Trung ương, các cơ quan của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở cấp
tỉnh, cấp huyện chuyển đến thì Ban tiếp công dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp để xin ý kiến chỉ đạo việc xử lý.
Điều 7. Xử
lý đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
1. Đơn khiếu nại đối với quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại thì người
xử lý đơn không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn khiếu nại đối với quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng qua nghiên cứu, xem
xét phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức được
quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại
thì người xử lý đơn phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Xử
lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền có họ tên, chữ ký của nhiều người
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình mà có họ tên, chữ ký của nhiều
người thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có địa chỉ rõ ràng
gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc
hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 9. Xử
lý giấy tờ, tài liệu gốc gửi kèm theo đơn khiếu nại
Đơn khiếu nại có gửi kèm theo giấy
tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn trả lại cho người gửi đơn giấy tờ, tài liệu
đó.
Điều 10. Xử
lý đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc
phục
Trong trường hợp có căn cứ cho
rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì
người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
Sau khi nhận được báo cáo hoặc
kiến nghị, người có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định việc tạm đình
chỉ, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và thông báo cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã kiến nghị biết kết quả xử lý.
Mục 2. XỬ
LÝ ĐƠN TỐ CÁO
Điều 11. Xử
lý đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại
khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì người
xử lý đơn báo cáo người đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất
thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 12. Xử
lý đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn đề xuất
với người đứng đầu chuyển đơn và các thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ. Việc chuyển đơn đến
cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn tố cáo có cùng nội
dung.
2. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn
theo quy định của Luật Tố cáo mà chưa
được giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị ra văn bản yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực
tiếp báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do chậm giải quyết, xác định
trách nhiệm giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả giải quyết.
Điều 13. Xử
lý đơn tố cáo đối với đảng viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi
phạm Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận
của Đảng được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của Đảng.
Điều 14. Xử
lý đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức
Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức thì người xử lý
đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kịp thời áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định
của pháp luật.
Điều 15. Xử
lý đơn tố cáo hành vi vi phạm thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
1. Đơn tố cáo người giải quyết
khiếu nại vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thì
không thụ lý đơn theo quy định của Luật Tố cáo.
Trong trường hợp này, người xử lý đơn hướng dẫn người có đơn tiếp tục thực hiện
việc khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn tố cáo mà người
tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ xác định người giải quyết
khiếu nại có hành vi vi phạm một trong các điều cấm được quy định tại các khoản
1, 2 và 4 Điều 6 Luật Khiếu nại thì thụ
lý giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo.
Điều 16. Xử
lý thông tin có nội dung tố cáo
Khi nhận được thông tin có nội
dung tố cáo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo thì người
xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, quyết định việc thanh tra, kiểm
tra hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để quyết định việc
thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
Điều 17.
Giữ bí mật thông tin và bảo vệ người tố cáo
Trong quá trình xử lý đơn, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của người tố
cáo, nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người tố cáo đề nghị
được bảo vệ thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu xem xét, giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Mục 3. XỬ
LÝ CÁC LOẠI ĐƠN KHÁC
Điều 18. Xử
lý đơn kiến nghị, phản ánh
1. Đơn kiến nghị, phản ánh về
những nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì
người xử lý đơn báo cáo, đề xuất người đứng đầu giải quyết, trả lời theo quy định
của pháp luật.
2. Đơn kiến nghị, phản ánh mà nội
dung không thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người
xử lý đơn báo cáo, đề xuất người đứng đầu quyết định việc chuyển đơn đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho người gửi đơn.
Việc chuyển đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm
theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 19. Xử
lý đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đơn có cả nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng
từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2021/TT- TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 20. Xử
lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi
đơn hoặc báo cáo, đề xuất người đứng đầu quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan
có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử
lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng nhân dân các cấp
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của Hội đồng nhân dân các cấp thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo
cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc chuyển đơn đến cơ
quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Xử
lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác của Nhà nước
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan khác của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thì người xử lý
đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết
định việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Điều 23. Xử
lý đơn thuộc trách nhiệm giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp và các tổ chức tôn giáo
Đơn có nội dung liên quan đến tổ
chức, hoạt động của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
và các tổ chức tôn giáo thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc chuyển đơn đến tổ chức có
trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế hoạt động
của tổ chức đó.
Điều 24. Xử
lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước và các đơn vị, tổ chức khác
Đơn liên quan đến tổ chức, hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập, của doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị, tổ
chức khác thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị,
doanh nghiệp đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xử
lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh về những vụ việc có tính
chất phức tạp
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh về vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, có sự tham gia của
nhiều người; vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo, an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội thì người xử lý đơn phải báo cáo với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng
biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ, THEO DÕI, KIỂM
TRA, ĐÔN ĐỐC VIỆC GIẢI QUYẾT ĐƠN VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 26.
Việc lưu đơn
1. Việc lưu đơn được thực hiện
đối với các loại đơn sau đây:
a) Đơn không đủ điều kiện xử lý
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày
01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ;
b) Đơn khiếu nại có quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật mà không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
c) Đơn tố cáo đã có kết luận nội
dung tố cáo và quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật mà người tố cáo
không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ mới.
2. Thời hạn lưu đơn quy định tại
khoản 1 Điều này là 01 năm. Hết thời hạn nêu trên, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị xem xét, quyết định việc tiêu hủy đơn theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Quản lý, theo dõi đơn
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp
nhận, chuyển đơn có trách nhiệm cập nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh để tra cứu, quản lý, theo dõi.
Việc lưu trữ, vào sổ theo dõi
hoặc sao lưu dữ liệu trên máy tính, tra cứu thông tin được thực hiện theo quy định
của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Danh mục bí mật
Nhà nước thuộc lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận
đơn có trách nhiệm trả lời cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền đã
chuyển đơn theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 28.
Trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của Ban tiếp công dân
Ban tiếp công dân tỉnh, Ban tiếp
công dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thanh tra nhà nước giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận xử lý đơn,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn, trong đó ưu
tiên những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
Điều 29.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm định kỳ (hằng quý, 6 tháng, 01 năm) tổng hợp, báo cáo tình
hình, kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
cơ quan, đơn vị đến Ban tiếp công dân và cơ quan Thanh tra cùng cấp để tổng hợp,
báo cáo theo quy định hiện hành của Thanh tra Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, xử
lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo với Ban tiếp công dân cấp huyện và cơ quan
Thanh tra cấp huyện.
Ban tiếp công dân cấp huyện và
cơ quan Thanh tra cấp huyện chịu trách nhiệm định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Ban Tiếp
công dân tỉnh và Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Ngoài việc báo cáo theo định
kỳ, các cơ quan được quy định tại khoản 1 điều này còn chịu trách nhiệm báo cáo
đột xuất theo chỉ đạo của các cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 30.
Chế độ bồi dưỡng cho người làm nhiệm vụ xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh
Cán bộ, công chức và người khác
được giao, được phân công thực hiện nhiệm vụ xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh thì được hưởng chế độ bồi dưỡng cho người làm nhiệm vụ xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định.
Đối tượng, mức chi, kinh phí thực
hiện cụ thể theo quy định tại Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ
Tài chính về quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Nghị quyết số
05/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của HĐND tỉnh Quảng Nam quy định chế độ bồi dưỡng
đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trên địa bàn tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31.
Trách nhiệm thi hành
Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước thuộc tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 32. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, thủ trưởng các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm phản ánh kịp thời đến Thanh tra tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh để được
hướng dẫn hoặc tổng hợp, nghiên cứu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.