ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2018/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 24
tháng 08 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; TIẾP NHẬN,
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ
trình số 768/TTr-VPUBND ngày 09 tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt
động Kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2018 và thay thế các văn bản sau:
a) Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của
UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
b) Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của
UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VP Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Đài PTTH; Báo Đắk Nông;
- Công báo tỉnh;
- Chi cục Văn thư- Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Huy
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2018 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và
phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm, mối quan hệ
phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (gọi chung là UBND cấp xã) trong hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính;
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính, hành vi hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Quy chế này áp dụng trong việc tổ chức: thống
kê, công bố thủ tục hành chính; niêm yết, công khai thủ tục hành chính; rà
soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính; kiểm tra
việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; chế độ báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Quy chế này không điều chỉnh:
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan
hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau mà không liên
quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh
tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân
dân tỉnh (UBND) và phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất giữa Văn phòng
UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã trong trong công
tác kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Phân công rõ ràng, phối hợp chặt chẽ, phát huy
tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị
trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị.
3, Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và tuân thủ các quy trình theo quy định
của pháp luật; bảo đảm đúng tiến độ, thời gian, không đùn đẩy trách nhiệm.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA
CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Mục 1. THỐNG KÊ, CÔNG BỐ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 3. Trách nhiệm xây dựng
Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc UBND
tỉnh có trách nhiệm xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực (ở cả 3 cấp: tỉnh, huyện, xã) theo quy định.
2, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, theo
dõi các Sở, Ban, ngành tham mưu xây dựng Quyết định công bố.
Điều 4. Hình thức và nội dung
Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Đối với Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Quyết định công bố (theo mẫu Quyết định công bố
Danh mục thủ tục hành chính tại Phụ lục III kèm theo Thông tư số
02/2017/TT-VPCP).
b) Danh mục thủ tục hành chính (theo mẫu tại Phụ lục
III kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
2. Đối với Quyết định công bố thủ tục hành chính được
giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp
chính quyền trên địa bàn tỉnh sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành,
gồm:
a) Quyết định công bố (theo mẫu Quyết định công bố
thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh tại Mục II Phụ lục II kèm theo Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP).
b) Danh mục thủ tục hành chính (theo mẫu tại Phần I
Mục II Phụ lục II kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP),
c) Nội dung thủ lục hành chính (theo mẫu tại Phần
II Mục II Phụ lục II kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
Điều 5. Quy trình công bố thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh
1. Đối với các thủ tục hành chính đã được các Bộ,
ngành công bố: các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm thường xuyên cập nhật trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng thông tin của Bộ, ngành để tham
mưu UBND tỉnh công bố kịp thời.
a) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết
định công bố của Bộ, ngành hoặc công văn đôn đốc của UBND tỉnh, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố
Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực
trình UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm soát về
nội dung, hình thức Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành
Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính. Trường hợp dự thảo Quyết định
công bố Danh mục thủ tục hành chính đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức,
trong thời hạn 03 ngày, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban
hành.
c) Đối với dự thảo Quyết định công bố chưa đáp ứng
đủ điều kiện về nội dung và hình thức được thực hiện theo quy định tại Điểm c,
Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
d) Các Sở, Ban, ngành tiếp thu ý kiến góp ý và hoàn
thiện Dự thảo theo quy định Điểm c, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
2. Đối với Quyết định công bố thủ tục hành chính được
luật giao quy định hoặc quy định chi tiết lại các văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh:
a) Chậm nhất trước 08 ngày tính đến ngày văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, các
Sở, Ban, ngành gửi dự thảo Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành
chính đến Văn phòng UBND tỉnh để trình ký, ban hành.
b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ trình của các Sở, Ban, ngành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm soát về
hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban
hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch
UBND tỉnh phải được ban hành chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
c) Đối với dự thảo Quyết định chưa đáp ứng đủ điều
kiện về nội dung, thể thức thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 10
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều
10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Mục 2. NIÊM YẾT, CÔNG KHAI THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 6. Trách nhiệm, quy trình
niêm yết, công khai thủ tục hành chính
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công - Văn phòng
UBND tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - UBND cấp huyện; Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả - UBND cấp xã (gọi chung là Bộ phận Một cửa) có trách nhiệm niêm
yết thủ tục hành chính theo đúng quy định.
Đối với các thủ tục hành chính tiếp nhận trực tiếp
tại các Sở, Ban, ngành, việc niêm yết công khai thủ tục hành chính được thực hiện
tại cơ quan, đơn vị đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký
Quyết định công bố, Văn phòng UBND tỉnh cập nhật thủ tục hành chính trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 7. Yêu cầu của việc niêm yết,
công khai thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính sau khi công bố phải được
công khai dưới các hình thức, bảo đảm rõ ràng, đầy đủ, chính xác, tạo thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và áp dụng thực hiện. Không niêm yết
các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành, thủ tục có nội dung không phù
hợp với quy định và công bố hiện hành.
2. Việc công khai thủ tục hành chính phải được tổ
chức thực hiện kịp thời, đảm bảo thủ tục hành chính được công khai đúng ngày
Quyết định công bố có hiệu lực thi hành; không công khai các thủ tục hành chính
đã hết hiệu lực thi hành.
3. Việc công khai thủ lục hành chính phải bảo đảm
theo đúng quy định tại Khoản 2, 3, Điều 14 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 8. Cách thức niêm yết,
công khai thủ tục hành chính
1. Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính tại địa chỉ: http://csdl.thutuchanhchinh.vn và tích hợp dữ liệu thủ
tục hành chính lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh tại địa chỉ:
http://www.daknong.gov.vn.
2. Niêm yết, công khai tại Bộ phận Một cửa theo
dung quy định lại Điều 15 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Mục 3. RÀ SOÁT, KIẾN NGHỊ ĐƠN GIẢN
HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9. Xây dựng kế hoạch rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ đăng ký Danh mục thủ tục hành chính để rà soát trong năm tới, gửi
về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm;
trên cơ sở Kế hoạch rà soát của UBND tỉnh đã ban hành các cơ quan, đơn vị lập kế
hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý gửi về UBND tỉnh
(thông qua Văn phòng UBND tỉnh) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Kế hoạch của
UBND tỉnh được ban hành.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp các
lĩnh vực, thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, tham mưu xây dựng kế hoạch
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm tiếp theo trình UBND tỉnh trước ngày
31 tháng 12 hàng năm; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban ngành, UBND cấp
huyện triển khai, thực hiện kế hoạch rà soát thủ tục hành chính.
3. Nội dung xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính (gọi tắt là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
Điều 10. Tổ chức rà soát, kiến
nghị đơn giản hóa
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện trên cơ sở Kế
hoạch của UBND tỉnh, Kế hoạch của cơ quan, đơn vị tổ chức rà soát, xây dựng
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và
xác nhận chất lượng rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị;
tổng hợp xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt; kiến nghị thực thi phương án đơn giản hóa thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh hoặc báo cáo UBND tỉnh đề xuất cơ quan có thẩm quyền trước ngày 15
tháng 9 hàng năm.
3. Căn cứ phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
đã được phê duyệt các Sở, Ban, ngành trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung văn bản
quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
4. Quy trình rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Mục 4. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH;
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 11. Nội dung phản ánh, kiến
nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu
cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sách nhiễu,
gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục
hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi
tiếp nhận thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết công khai đã hết
hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Quy định hành chính không phù hợp với thực tế;
không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với các điều ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định
hành chính.
Điều 12. Cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối: Tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính
thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tiếp nhận, trả lời phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị (gọi tắt là Hệ thống thông tin).
2. Các Sở, Ban, ngành có thẩm quyền: Tiếp nhận, xử
lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; tiếp nhận
văn bản, qua Hệ thống thông tin các phản ánh, kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh
chuyển đến về những quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc lĩnh vực
chuyên môn của các sở, ban, ngành quản lý;
3. UBND cấp huyện có thẩm quyền: Tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành
chính; tiếp nhận văn bản, qua Hệ thống thông tin các phản ánh, kiến nghị do Văn
phòng UBND tỉnh chuyển. Văn phòng HĐND - UBND huyện là đầu mối tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính
thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện.
4. UBND cấp xã có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính
hoặc văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của UBND cấp huyện, Công chức Văn phòng
- Thống kê là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp xã, và
Chủ tịch UBND cấp xã.
5. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua
phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước gửi phiếu lấy ý kiến là cơ quan
tiếp nhận.
Điều 13. Tiếp nhận, đánh giá,
phân loại phản ánh, kiến nghị
1. Tiếp nhận qua địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm
vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng
UBND tỉnh, Đường 23 tháng 3, phường Nghĩa Đức, thị xã Gia Nghĩa, lỉnh Đắk Nông,
- Số điện thoại chuyên dùng: 0261.3 556 556.
- Email: [email protected];
2. Tiếp nhận qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị:
- https://doanhnghiep.chinhphu.vn;
- https://nguoidan.chinhphu.vn.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu,
đánh giá, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính, hành vi hành chính qua các hình thức: bằng văn bản, chuyển trên Hệ
thống thông tin cho các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan nhà nước
có liên quan xử lý theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 13
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp
nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (gọi
tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP); Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ và Điều 29 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
3. Niêm yết công khai số điện thoại, địa chỉ, nội
dung phản ánh, kiến nghị (theo hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh) tại Bộ phận Một
cửa.
4. Ngoài niêm yết, công khai địa chỉ nêu trên, các
Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã công khai số điện thoại, địa chỉ của
cơ quan, đơn vị mình.
Điều 14. Chuyển phản ánh, kiến
nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính,
hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Văn phòng UBND tỉnh, trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức, Văn phòng UBND tỉnh phân loại chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định.
Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của các Sở, Ban, ngành;
UBND cấp huyện, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện chuyển cho Văn phòng UBND tỉnh để phân loại và chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính, hành vi hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của UBND cấp xã, trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức, Chủ tịch UBND cấp xã chuyển cho UBND cấp huyện để phân loại và
chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Việc chuyển văn bản, chuyển trên Hệ thống thông tin
phản ánh, kiến nghị của Văn phòng UBND tỉnh được thực hiện như sau:
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính:
a) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung
ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Bộ, ngành có
liên quan để kiến nghị xử lý.
b) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: Văn bản đề nghị xử lý phản
ánh, kiến nghị được gửi cho các Sở, Ban, ngành có liên quan để tham mưu, báo
cáo UBND tỉnh phương án xử lý.
c) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của HĐND và UBND cấp huyện: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị
được gửi cho UBND cấp huyện để xử lý.
d) Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của HĐND và UBND cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được
gửi cho UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về hành vi hành
chính của cán bộ, công chức:
a) Phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính của
cán bộ, công chức thuộc các sở, ban, ngành: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị
được gửi cho các Sở, Ban, ngành liên quan để xử lý.
b) Phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính của
cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc UBND cấp huyện: Văn bản chuyển phản
ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để xử lý.
c) Phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính của
cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc UBND cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản
ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý.
d) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi, hành
chính của lãnh đạo các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện:
Văn phòng UBND tỉnh báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh để xem xét xử lý.
e) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi hành
chính của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị
được gửi cho UBND cấp huyện để xem xét xử lý và báo cáo cho UBND tỉnh kết quả xử
lý (thông qua Văn phòng UBND tỉnh).
3. Đối với phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Hệ thống
thông tin: Văn phòng UBND tỉnh chuyển qua hệ thống tài khoản cấp cho các Sở,
Ban, ngành và UBND cấp huyện (hệ thống tài khoản cấp 2) để xử lý và gửi kết quả
cho Văn phòng UBND tỉnh để trả lời cho người dân và doanh nghiệp.
Điều 15. Trách nhiệm xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trực tiếp,
tiếp nhận văn bản chuyển đến: Trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối với vụ việc
đơn giản), 20 ngày làm việc (đối với vụ việc có tính chất phức tạp) kể từ ngày
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức (tiếp nhận trực tiếp hoặc do
các cơ quan, đơn vị chuyển theo thẩm quyền) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ
tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét, xử lý theo
đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , báo cáo UBND tỉnh
kết quả xử lý (thông qua Văn phòng UBND tỉnh). Trường hợp, văn bản chuyển phản
ánh, kiến nghị của UBND tỉnh có quy định về thời gian xử lý thì xử lý theo quy
định văn bản chỉ đạo.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị chuyển qua Hệ thống
thông tin: Trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày nhận được phản ánh, Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm phân loại, chuyển đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phản ánh kiến nghị do Văn phòng
UBND tỉnh chuyển đến các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến
nghị gửi Văn phòng UBND tỉnh. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
xử lý của các cơ quan, đơn vị gửi đến Văn phòng UBND tỉnh cập nhật kết quả lên
Hệ thống thông tin. Trường hợp, nội dung chưa đáp ứng được yêu cầu, trong thời
hạn 03 ngày Văn phòng UBND tỉnh báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xử
lý, trả lời lại theo đúng quy định. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại
Điều 33 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
2. Tùy theo trường hợp cụ thể, Văn phòng UBND tỉnh
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý: các phản ánh, kiến
nghị về nội dung quy định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến hai hay
nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất
được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các Sở, Ban, ngành,
UBND cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản
ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm: đôn đốc các
Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định; kiến
nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính, quy định
hành chính còn rườm rà, khó thực hiện hoặc không cần thiết thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh; tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính, quy định hành chính còn rườm
rà, khó thực hiện hoặc không cần thiết.
4. Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện có phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân phải tổ chức họp xem xét xử lý theo đúng quy định.
Thành phần tham dự gồm: cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị; cá nhân bị phản
ánh, kiến nghị; đại diện Văn phòng UBND tỉnh, đại diện Sở Nội vụ và các thành
phần khác theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm báo cáo xử
lý phản ánh, kiến nghị
1. Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp
xã có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về UBND tỉnh
(thông qua Văn phòng UBND tỉnh) theo đường công văn và đường thư điện tử, địa
chỉ Email: [email protected].
2. Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên cập nhật kết quả
xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
có biện pháp cần thiết chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý
phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị và việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị để đưa vào văn bản nhận xét hàng năm trong quy trình xét thi đua, khen thưởng
của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và các trường hợp
đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp vơi Văn phòng
UBND tỉnh trên cơ sở tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trình Hội đồng
thi đua khen thưởng tỉnh xem xét khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen
thưởng.
Điều 17. Công khai kết quả xử
lý, phản ánh kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành; UBND cấp
huyện có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy
định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , Điều 33, Điều 34 Thông tư số
02/2017/TT-VPCP , Đối với UBND cấp xã phải niêm yết công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị tại trụ sở làm việc.
2. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Văn phòng UBND
tỉnh xem xét, công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính, hành vi hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Mục 5. KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 18. Thẩm quyền, hình thức,
cách thức kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp
UBND tỉnh tổ chức, kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại tại các Sở, Ban, ngành;
UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
2. Hình thức, thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra
khác thực hiện theo quy định tại Điều 36, 37, 38, 39 và Điều 40 Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
Điều 19. Quy trình kiểm tra
1. Xây dựng kế hoạch và thông báo kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông.
a) Hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng dự thảo
Kế hoạch kiểm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Nội dung dự thảo Kế hoạch
theo quy định tại Điều 42 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn
phòng Chính phủ.
b) Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch
kiểm tra, cơ quan chủ trì kiểm tra căn cứ vào nhu cầu công việc, tình hình thực
tế tại cơ quan, đơn vị, thông báo cho cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm tra về
chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất 10 ngày làm việc (trường hợp kiểm
tra đột xuất, là 03 ngày làm việc) trước khi tiến hành kiểm tra.
2. Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, hàng năm Văn
phòng UBND tỉnh chủ động, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập
Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra chung công tác cải cách hành chính, Trường
hợp cần thiết, Văn phòng UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra chuyên đề riêng về
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra bố trí lãnh đạo,
cán bộ làm đầu mối công tác kiểm soát thủ tục hành chính và cán bộ làm công tác
chuyên môn liên quan đến công việc được kiểm tra. Nhiệm vụ và quyền hạn của các
cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 40, 41
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
4. Ngay sau khi kết thúc đợt kiểm tra, Trưởng đoàn
thông báo dự thảo kết luận của Đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra có
ý kiến tiếp thu, giải trình cụ thể đối với các nội dung kiểm tra nêu tại dự thảo
kết luận.
Điều 20. Xử lý kết quả kiểm
tra
1. Sau khi có Thông báo kết luận kiểm tra chính thức,
Văn phòng UBND tỉnh căn cứ các nội dung có liên quan đôn đốc cơ quan, đơn vị được
kiểm tra khắc phục những tồn tại, hạn chế và báo cáo UBND tỉnh.
2. Biện pháp xử lý, báo cáo kết quả kiểm tra và
theo dõi các đơn vị được kiểm tra khắc phục những tồn lại, hạn chế thực hiện
theo quy định tại Điều 56, 57 và Điều 58 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Mục 6. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VIỆC THỰC
HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 21. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ 3 tháng/lần (báo cáo quý) và báo
cáo năm theo hệ thống Biểu mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện gửi báo cáo về
Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) UBND cấp xã gửi báo cáo về UBND cấp huyện, để tổng
hợp gửi Văn phòng UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp tình hình, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính tại các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện trên địa
bàn tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất, trình UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ.
Điều 22. Trách nhiệm của các
cơ quan, cá nhân trong việc thực hiện báo cáo
1. Các đơn vị chuyên môn thuộc Sở, Ban, ngành; các
đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã báo cáo theo Biểu mẫu số
05a/VPCP/KSTT, 6a/VPCP/KSTT 06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP gửi về Văn phòng Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện để
tổng hợp;
2. Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện giúp UBND cấp
huyện tổng hợp báo cáo theo các Biểu mẫu số 05a/VPCP/KSTT, 6b/VPCP/KSTT,
06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP gửi
về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp;
4. Văn phòng các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh
trên cơ sở kết quả của các đơn vị, tổng hợp, tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan
báo cáo theo Biểu mẫu 05a/VPCP/KSTT, 06a/VPCP/KSTT 06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI
ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng
hợp;
5. Các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh có trách nhiệm
báo cáo theo Biểu mẫu số 05a/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp;
6. Trung tâm hành chính công báo cáo theo Biểu mẫu
số 06đ/VPCP/KSTT, 06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số
02/2017/TT-VPCP gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp;
7. Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng
hợp báo cáo của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện báo cáo theo Biểu mẫu
01b/VPCP/KSTT, 02c/VPCP/KSTT, 03b/VPCP/KSTT, 04b/VPCP/KSTT, 05b/VPCP/KSTT,
06đ/VPCP/KSTT, 06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số
02/2017/TT-VPCP .
8. Ngoài các nội dung báo cáo nêu trên, trong mỗi kỳ
báo cáo, các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã cần nêu rõ những khó
khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát thủ tục
hành chính, một cửa, một cửa liên thông. Từ đó kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung các bất cập, khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề xuất
các giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều 23. Hình thức và cách thức
gửi báo cáo
Báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
được thực hiện bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, cụ thể như
sau:
1. Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu
xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo được gửi trên
Văn phòng điện tử iOffce, đường bưu điện, fax hoặc gửi trực tiếp.
2. Báo cáo bằng văn bản điện tử là các tệp tin có
thể chỉnh sửa, tái sử dụng (word, excel); các tệp tin PDF được lưu trữ dưới
hình thức quét (scan) từ bản gốc.
Trường hợp báo cáo được gửi bằng văn bản điện tử dưới
dạng word, excel, cơ quan gửi báo cáo phải kèm theo báo cáo dưới hình thức tệp
tin PDF để so sánh, đổi chiếu, bảo đảm tính chính xác của thông tin báo cáo.
3. Báo cáo điện tử thực theo quy định tại Khoản 2,
Điều 62, Điều 63 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 24. Thời hạn báo cáo theo
định kỳ
1. Báo cáo định kỳ 3 tháng/lần (báo cáo quý) và báo
cáo năm theo hệ thống biểu mẫu lại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số
02/2017/TT-VPCP , cụ thể như sau:
a) Đối với báo cáo quý I, II, III, số liệu thực tế
được tính từ ngày 01 của tháng đầu quý đến hết ngày 15 của tháng cuối quý, số
liệu thực tế 15 ngày của tháng cuối quý được cộng dồn vào quý tiếp theo;
b) Đối với báo năm: Số liệu thực tế được tính từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 15 tháng 12 hàng năm, số liệu thực tế 15 ngày của
cuối tháng 12 được cộng dồn và quý I của kỳ báo cáo tiếp theo.
2. Thời hạn nhận báo cáo định kỳ của mỗi cấp báo
cáo không quá 05 ngày kể từ ngày chốt số liệu thực tế trong kỳ báo cáo, cụ thể
như sau:
a) Các đơn vị chuyên môn thuộc Sở, Ban, ngành; các
đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã báo cáo trước ngày 15 của
tháng cuối quý (đối với báo cáo quý), trước ngày 15 tháng 12 hàng năm (đối với
báo cáo năm);
b) Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện báo cáo về
Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 của tháng cuối quý (đối với báo cáo quý), trước
ngày 20 tháng 12 hàng năm (đối với báo cáo năm);
c) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ trước ngày 25 của tháng cuối quý (đối với
báo cáo quý), trước ngày 25 tháng 12 hàng năm (đối với báo cáo năm);
Trường hợp thời hạn các báo cáo nói trên trùng vào
ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn
nhận báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, xây dựng chương
trình, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh cho năm sau, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nội vụ, Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch truyền thông về
kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện kết
nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Theo dõi, báo cáo UBND tỉnh các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh. Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định. Đồng thời, kiến nghị
cấp có thẩm quyền nhắc nhở, phê bình các cơ quan, đơn vị, cá nhân không hoàn
thành nhiệm vụ, không thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh trong công tác kiểm
soát thủ tục hành chính;
đ) Đôn đốc, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh biện pháp
cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
2. Các Sở, Ban, ngành: Xây dựng kế hoạch kiểm soát
thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại Sở, Ban,
ngành gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 25/01 hàng năm; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính
của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Sở Tài chính:
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định
của UBND tỉnh;
b) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện;
UBND cấp xã lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính và Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực
hiện của cơ quan, đơn vị; của người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm cơ sở bình xét
thi đua khen thưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 26. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện
1. Trên cơ sở Kế hoạch UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch
kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn huyện gửi Văn phòng UBND tỉnh trước
ngày 25/12 hàng năm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển
khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Thực hiện rà soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh; phối hợp với các Sở, Ban, ngành trong công tác kiểm
soát thủ tục hành chính; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
trực thuộc UBND cấp huyện.
Điều 27. Trách nhiệm của UBND
cấp xã
1. Trên cơ sở Kế hoạch của UBND cấp huyện, xây dựng
kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn xã gửi UBND cấp huyện trước
ngày 31/12 hàng năm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện về kết quả triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan,
đơn vị quản lý.
2. Thực hiện rà soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện; phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, Văn phòng HĐND - UBND huyện trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 28. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính được
bảo đảm từ nguồn ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính và Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh.
Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm lập dự toán kinh
phí kiểm soát thủ tục hành chính trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan,
đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 29. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
Hình thức khen thưởng và xử lý vi phạm thực hiện
theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Điều 23, Điều 24 Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính.
Điều 30. Điều khoản thi hành
Giao Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo
dõi thực hiện Quy chế này và định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến gửi về Văn phòng UBND tỉnh tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.