ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2015/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 24 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 nam 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động thủ tục
hành chính và rà soát đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07 ngày 02 tháng 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTP
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 95/TTr-STP ngày 8/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh với các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai các hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Đài PTTH; Báo Đắk Nông;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Huy
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm,
mối quan hệ phối hợp giữa Sở Tư pháp với
các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Quy chế này áp dụng trong việc: rà
soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính; thống kê, công bố thủ tục hành
chính; niêm yết, công khai thủ tục hành chính; kiểm tra việc thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính; chế độ báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền quản lý hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Những thủ tục hành chính không thuộc
điều chỉnh của Quy chế này:
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của
từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau mà
không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính;
thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã trong trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
2. Phân công rõ ràng, phối hợp chặt
chẽ, phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cá nhân, cơ
quan, đơn vị trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Việc phối hợp được thực hiện trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và tuân thủ các quy trình
theo quy định của pháp luật; đảm bảo đúng tiến độ, thời
gian, không đùn đẩy trách nhiệm.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1. RÀ SOÁT, KIẾN NGHỊ ĐƠN GIẢN
HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Xây dựng
kế hoạch rà soát thủ tục hành chính
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ đăng ký các lĩnh vực, thủ tục hành chính để rà soát trong năm tới gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) trước ngày 30 tháng
11 hàng năm; trên cơ sở Kế hoạch rà soát của Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành các cơ quan, đơn vị
trực thuộc lập kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý của cơ quan, đơn vị mình gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp
các lĩnh vực, thủ tục hành chính do các cơ quan, đơn vị gửi về, tham mưu xây dựng
kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 12
hàng năm; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, thực hiện
kế hoạch rà soát thủ tục hành chính.
3. Nội dung xây dựng kế hoạch, đánh
giá thủ tục hành chính thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP .
Điều 4. Tổ chức
rà soát, kiến nghị đơn giản hóa
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch của cơ
quan, đơn vị tổ chức rà soát, xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra
và xác nhận chất lượng rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn
vị; tổng hợp kết quả rà soát dự thảo
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiến nghị thực
thi phương án đơn giản hóa thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất cơ quan có thẩm quyền trước ngày 10 tháng 9 hàng năm.
3. Căn cứ phương án đơn giản hóa thủ
tục hành chính đã được phê duyệt, các cơ quan sửa đổi, bổ sung những văn bản
thuộc thẩm quyền hoặc dự thảo trình Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung văn bản quy định thủ tục hành chính.
4. Quy trình rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11, 12, 13, 14 Thông tư số
07/2014/TT-BTP .
Mục 2. THỐNG KÊ, CÔNG BỐ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 5. Trách nhiệm
công bố thủ tục hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố mới; công bố sửa
đổi, bổ sung, thay thế; công bố hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều
7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
2. Các cơ quan chuyên môn về ngành,
lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm thống kê, dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực (ở cả 3 cấp: tỉnh, huyện, xã), ngay sau
khi nhận được quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ hoặc văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục
hành chính được ban hành, gửi Sở Tư pháp kiểm soát hình thức, nội dung, chất lượng
trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố theo đúng thời hạn quy định tại Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP .
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc,
theo dõi việc xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính; tiếp nhận,
kiểm soát và có ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo Quyết định công bố theo quy
định tại Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP. Các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm tiếp thu ý kiến góp ý của Sở Tư pháp. Trường hợp không tiếp thu,
cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ
thể bằng văn bản. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi cho Sở Tư
pháp. Sở Tư pháp báo cáo và tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người có thẩm quyền tham mưu công bố thủ tục hành
chính không đúng với các quy định của
pháp luật.
Điều 6. Hình thức và nội dung
Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Hình thức và nội dung Quyết định
công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế:
a) Quyết định công bố (thực hiện theo
Mẫu Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Phụ lục I Mục II kèm theo Thông tư số
05/2014/TT-BTP).
b) Danh mục thủ tục hành chính mới
ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế (thực hiện theo Mẫu tại
Phụ lục I Mục II Phần I - Danh mục thủ
tục hành chính, kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
c) Nội dung cụ thể của từng thủ tục
hành chính gồm: mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính (thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục I Mục II Phần II
- Nội dung của thủ tục hành chính, kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
2. Hình thức Quyết định công bố hủy bỏ,
bãi bỏ thủ tục hành chính:
a) Quyết định công bố (thực hiện theo
Mẫu Quyết định công bố tại Phụ lục I Mục II, kèm theo Thông tư số
05/2014/TT-BTP).
b) Danh mục thủ tục hành chính hủy bỏ,
bãi bỏ (thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục I Mục II Phần
I, Danh mục thủ tục hành chính, kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
3. Đối với những thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung, ngoài việc công bố đầy đủ các bộ phận tạo thành thủ tục
hành chính theo quy định, nội dung công bố phải thể hiện rõ bộ phận nào của thủ
tục hành chính được sửa đổi, bổ sung bằng cách in nghiêng và có ghi chú ngay đầu
Bộ thủ tục hành chính.
Điều 7. Quy trình công bố thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Đối với các thủ tục hành chính đã
được các bộ, ngành công bố: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
05/2014/TT-BTP .
2. Đối với các thủ tục hành chính ban
hành mới hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Trong thời hạn 04 ngày làm việc,
các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm, xây dựng
quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành,
lĩnh vực (ở cả 3 cấp: tỉnh, huyện, xã), kể từ ngày nhận được
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, gửi cho Sở Tư pháp có ý kiến;
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm
soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được dự thảo Quyết định công bố do các Sở, ban, ngành gửi tới;
c) Các Sở, ban, ngành tiếp thu ý kiến
góp ý của Sở Tư pháp, hoàn thiện Dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản góp ý của Sở Tư pháp;
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Quyết định
công bố do các Sở, ban, ngành gửi tới.
3. Hồ sơ dự thảo Quyết định công bố gửi
Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng gồm có:
a) Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng
dự thảo Quyết định công bố.
b) Dự thảo Tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố
gồm các nội dung: giải trình sự cần thiết; cơ sở pháp lý để công bố thủ tục hành chính; tóm lược số lượng thủ tục hành chính, lĩnh
vực trình công bố sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ.
c) Dự thảo Quyết định công bố kèm
theo danh mục thủ tục hành chính và nội dung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết.
4. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố
bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố
(nêu rõ nội dung tiếp thu, giải trình những nội dung không tiếp thu ý kiến góp
ý của Sở Tư pháp).
b) Dự thảo Quyết định công bố kèm
theo danh mục thủ tục hành chính và nội dung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết.
c) Công văn kiểm soát chất lượng Quyết
định công bố của Sở Tư pháp.
Mục 3. NIÊM YẾT, CÔNG KHAI THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 8. Trách nhiệm
sao y, niêm yết, công khai thủ tục hành chính
1. Ngay sau khi nhận được bản chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức niêm yết các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả. Đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
sao y gửi cho các đơn vị cấp xã trực thuộc để niêm yết theo quy định.
2. Sở Tư pháp công khai thủ tục hành
chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Trang tin điện tử của
tỉnh ngay sau khi nhận được bản chính Quyết định công bố thủ tục hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các Sở,
ban, ngành có trách nhiệm gửi file điện tử (word) nội dung thủ tục hành chính
cho Sở Tư pháp trong thời hạn 02 ngày, sau khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 9. Yêu cầu của
việc niêm yết, công khai thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính sau khi được
công bố phải được công khai dưới các hình thức, bảo đảm rõ ràng, đầy đủ, chính
xác, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu
và áp dụng thực hiện.
2. Việc công khai thủ tục hành chính
phải được tổ chức thực hiện kịp thời khi nhận được Quyết định công bố. Quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban
hành phải gửi (bản giấy) đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Bộ Tư pháp, gửi (bản giấy và file điện tử) đến Sở Tư
pháp để theo dõi, quản lý và đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để thực hiện công khai theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
3. Không niêm yết các thủ tục hành
chính đã hết hiệu lực thi hành, thủ tục có nội dung không phù hợp với quy định
và công bố hiện hành.
4. Các thủ tục hành chính có mẫu đơn,
mẫu tờ khai kèm theo thì mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được niêm yết công khai đầy
đủ kèm theo thủ tục hành chính đó; bản giấy thủ tục hành
chính được niêm yết công khai phải bảo đảm không bị hư hỏng, rách nát, hoen ố.
Điều 10. Cách thức
niêm yết, công khai thủ tục hành chính
1. Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính tại địa chỉ: http://csdl.thutuchanhchinh.vn và Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông tại địa chỉ: http://www.daknong.gov.vn.
2. Niêm yết, công khai tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính theo đúng quy định tại Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư
pháp.
3. Các hình thức niêm yết, công khai
khác:
a) Đăng tải trên trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị.
b) Thông báo, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
c) Khuyến khích công khai thủ tục
hành chính bằng các hình thức: lắp đặt bảng điện tử hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của cơ quan, đơn vị trực
tiếp giải quyết thủ tục hành chính; quầy tra cứu thông tin hướng dẫn thủ tục
hành chính; đóng tập bộ thủ tục hành chính đặt tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính hoặc tại nơi sinh hoạt cộng đồng của các tổ dân phố, thôn, buôn,
bon, bản hoặc các địa điểm sinh hoạt khác và công khai thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác.
Mục 4. KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 11. Thẩm
quyền kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính tại các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã. Sở Tư pháp là cơ quan tham mưu, được Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính tại địa phương.
2. Phòng Tư pháp cấp huyện kiểm tra việc
thực hiện niêm yết, công khai thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn.
Điều 12. Xây dựng
kế hoạch và thông báo kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính
1. Trên cơ sở Kế hoạch kiểm tra của Bộ
Tư pháp, Sở Tư pháp xây dựng dự thảo Kế hoạch kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Phòng Tư pháp cấp
huyện căn cứ vào Kế hoạch kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự thảo Kế hoạch
kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt. Nội dung dự thảo Kế hoạch
theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31/12/2014 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 25/2014/TT-BTP).
2. Sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt Kế hoạch kiểm
tra, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp căn cứ vào nhu cầu công việc, tình hình thực tế
tại cơ quan, đơn vị, thông báo cho cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm tra về
chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc (trường hợp kiểm tra đột xuất,
là 03 (ba) ngày làm việc) trước khi tiến hành kiểm tra.
Điều 13. Nội
dung kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Nội dung kiểm tra của Sở Tư pháp:
a) Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (theo quy định
tại Điều 17 Thông tư số 25/2014/TT-BTP);
b) Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác
động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến
về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo (theo quy định tại
Điều 18 Thông tư số 25/2014/TT-BTP);
c) Kiểm tra việc thực hiện công bố,
công khai thủ tục hành chính (theo quy định tại Điều 20 Thông tư số
25/2014/TT-BTP);
d) Kiểm tra việc giải quyết thủ tục
hành chính (theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 25/2014/TT-BTP);
đ) Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính (theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 25/2014/TT-BTP);
e) Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính (theo quy định tại Điều 23 Thông tư số
25/2014/TT-BTP và Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Nông);
g) Kiểm tra công tác truyền thông về hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (theo quy định tại Điều
24 Thông tư số 25/2014/TT-BTP).
2. Nội dung kiểm tra của Phòng Tư
pháp: kiểm tra việc thực hiện niêm yết, công khai thủ tục hành chính theo quy định
tại Điều 8, 9, 10, 11, 12 Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp và Quy chế
này.
Điều 14. Tổ chức
kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu
thành lập Đoàn kiểm tra, Đoàn kiểm tra theo quy định tại Điều 12 Thông tư số
25/2014/TT-BTP. Trong đó, Trưởng đoàn kiểm tra là Lãnh đạo Sở Tư pháp (đối với
Đoàn kiểm tra cấp tỉnh), Lãnh đạo Phòng Tư pháp (đối với Đoàn kiểm tra cấp huyện).
Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn kiểm tra theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
25/2014/TT-BTP .
2. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra bố
trí lãnh đạo, cán bộ làm đầu mối công tác kiểm soát thủ tục hành chính và cán bộ
làm công tác chuyên môn liên quan đến công việc được kiểm tra. Nhiệm vụ và quyền
hạn của các cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm tra theo quy định tại Điều 7
Thông tư số 25/2014/TT-BTP .
3. Ngay sau khi kết thúc đợt kiểm
tra, Thư ký đoàn dự thảo kết luận kiểm tra trên cơ sở các biên bản kiểm tra,
trình Trưởng đoàn xem xét, thông qua. Tại buổi họp thông báo dự thảo kết luận của
Đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra
có ý kiến tiếp thu, giải trình cụ thể
đối với các nội dung kiểm
tra nêu tại dự thảo kết luận.
Điều 15. Báo cáo
về tình hình, kết quả thực hiện kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện
tổng hợp kết luận kiểm tra, báo cáo cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp đối
với Phòng Tư pháp và các cơ quan, đơn vị được kiểm tra. Báo cáo kết luận kiểm
tra phải nêu rõ kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế; nguyên nhân; đề xuất, kiến
nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính của cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
2. Xử lý kết quả kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều
25, 26, 27 Thông tư số 25/2014/TT-BTP .
Mục 5. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VIỆC THỰC
HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ 06 tháng và 01 năm
hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh như sau:
a) Các Sở, ban, ngành gửi báo cáo về
Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo về Ủy ban
nhân dân cấp huyện, để tổng hợp gửi Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp tổng hợp tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các
Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp.
Điều 17. Nội
dung báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
Báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính phải mô tả kết quả đã làm được, những việc chưa làm được; những
tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế,
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính; đề xuất, kiến nghị; đồng thời, nêu các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện
trong kỳ báo cáo tới, theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BTP của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong việc thực hiện báo cáo
1. Các Sở, ban, ngành, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo theo nội
dung tại các biểu mẫu số: 06a/BTP/KSTT/KTTH, 07a/BTP/KSTT/KTTH và 07g/BTP/KSTT/KTTH tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
2. Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, báo cáo của Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn huyện theo nội dung quy định tại các biểu mẫu số: 06a/BTP/KSTT/KTTH, 07b/BTP/KSTT/KTTH và 07g/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục
III và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
theo Đề cương báo cáo tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
3. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo của các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
báo cáo của đơn vị mình theo nội dung tại các biểu mẫu số: 01b/BTP/KSTT/KTTH, 02b/BTP/KSTT/KTTH, 03c/BTP/KSTT/KTTH, 04b/BTP/KSTT/KTTH, 05b/BTP/KSTT/KTTH (nếu có), 06b/BTP/KSTT/KTTH, 07đ/BTP/KSTT/KTTH và 07g/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục
III và tổng hợp việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 19. Hình thức và cách thức
gửi báo cáo
Báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính được thực hiện bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử,
cụ thể như sau:
1. Báo cáo bằng văn bản giấy phải có
chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo
cáo; được gửi theo đường bưu điện, fax hoặc gửi trực tiếp.
2. Báo cáo bằng văn bản điện tử là
các tệp tin có thể chỉnh sửa, tái sử dụng (word, excel); các tệp tin PDF được
lưu trữ dưới hình thức quét (scan) từ bản gốc.
Trường hợp báo cáo được gửi bằng văn
bản điện tử dưới dạng word, excel, cơ quan gửi báo cáo phải kèm theo báo cáo dưới
hình thức tệp tin PDF để so sánh, đối chiếu, bảo đảm tính chính xác của thông
tin báo cáo.
Điều 20. Thời hạn báo cáo theo
định kỳ
1. Thời điểm chốt số liệu báo cáo định
kỳ 6 tháng và báo cáo định kỳ 01 năm thực hiện như sau:
a) Kỳ báo cáo định kỳ 6 tháng được
tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm, gồm số liệu thống kê
thực tế và số liệu thống kê ước tính. Trong đó, số liệu thống kê thực tế được lấy
từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 4 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế);
số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 6
hàng năm.
b) Kỳ báo cáo định kỳ 01 năm được thực
hiện hai lần trong năm, bao gồm:
- Báo cáo năm lần một: thời điểm lấy
số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống
kê ước tính. Trong đó, số liệu thống kê thực tế được lấy từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được
lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Báo cáo năm chính thức: thời điểm lấy
số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng
năm (ngày chốt số liệu thực tế).
c) Việc ước tính số liệu báo cáo thực
hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 20/2013/TT-BTP
ngày 03/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn hoạt động thống kê của Ngành
tư pháp.
2. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ 6
tháng và báo cáo định kỳ 01 năm như sau:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp:
- Báo cáo tổng hợp 6 tháng: gửi chậm nhất trước ngày 07 tháng 5 hàng năm;
- Báo cáo tổng hợp năm lần một: gửi
chậm nhất trước ngày 07 tháng 11 hàng năm;
- Báo cáo tổng hợp năm chính thức: gửi
chậm nhất trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo.
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ban ngành gửi báo cáo đến Sở Tư pháp để
tổng hợp:
- Báo cáo tổng hợp 6 tháng: gửi chậm nhất trước ngày 20 tháng 5 hàng năm;
- Báo cáo tổng hợp năm lần một: gửi
chậm nhất trước ngày 20 tháng 11 hàng năm;
- Báo cáo tổng hợp năm chính thức: gửi
chậm nhất trước ngày 10 tháng 02 của năm sau năm báo cáo.
c) Trường hợp thời hạn báo cáo thống
kê nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của
pháp luật thì thời hạn nhận báo cáo thống kê định kỳ được tính vào ngày làm việc
tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Sở Tư pháp:
a) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh cho năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Nội vụ, Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và
các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kế hoạch truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Hướng dẫn các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Trang thông tin điện tử của
tỉnh;
d) Theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định. Đồng
thời, kiến nghị cấp có thẩm quyền nhắc nhở, phê bình các
cơ quan, đơn vị, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, không
thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
đ) Đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp cần thiết để chấn
chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức.
2. Các Sở, ban, ngành: Xây dựng kế hoạch
kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại
Sở, ban, ngành gửi Sở Tư pháp trước ngày 25/01 hàng năm; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản
lý.
3. Sở Tài chính:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ, kịp thời kinh phí cho hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, văn bản của địa phương;
b) Hướng dẫn các Sở, cơ quan, đơn vị,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập dự
toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, văn bản
của địa phương.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực hiện của Sở, ngành, địa phương, của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm cơ sở bình xét thi đua khen thưởng trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trên cơ sở Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn huyện gửi Sở Tư pháp trước
ngày 25/01 hàng năm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai công
tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Thực hiện rà soát thủ tục hành
chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; phối hợp với các Sở, ban,
ngành trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính; thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Điều 23. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trên cơ sở Kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xây dựng kế hoạch kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn xã gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15/02 hàng năm; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết
quả triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình
quản lý.
2. Thực hiện rà soát thủ tục hành
chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với các sở, ban, ngành, phòng Tư pháp trong công tác kiểm soát thủ tục
hành chính.
Điều 24. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính được bảo đảm từ nguồn ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, văn bản của địa phương. Các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính trong dự toán chi thường xuyên của
cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
Giao Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra,
theo dõi thực hiện Quy chế này và định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến gửi về Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.