ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1789/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 26
tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BỘ TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHO CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ CÔNG
CHỨC THAM MƯU CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở CÁC CẤP THUỘC THÀNH PHỐ CẦN THƠ -
DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 09
tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Quyết định số 3090/QĐ-UBND ngày 07
tháng 12 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt nội
dung đề cương chi tiết dự án Tăng cường tác động của cải cách hành chính ở
thành phố Cần Thơ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ tài liệu bồi dưỡng cho
công chức lãnh đạo, quản lý và công chức tham mưu công tác cải cách hành chính
ở các cấp thuộc thành phố Cần Thơ - Dự án Tăng cường tác động của cải cách hành
chính ở thành phố Cần Thơ.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Ban Quản lý dự án “Tăng cường tác động của cải cách hành chính
thành phố Cần Thơ” và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- UNDP tại Việt Nam;
- Sở, ban, ngành TP;
- BQL DATCTĐ của CCHC ở TPCT;
- UBND quận, huyện;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- VP UBND TP (2,3,4,5,6,7);
- Lưu: VT,ĐTS.
|
CHỦ TỊCH
Võ
Thành Thống
|
BỘ
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ PHỤ TRÁCH CÔNG
TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1789/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2016 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
CHUYÊN
ĐỀ 1
THỰC
TIỄN TRIỂN KHAI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM VÀ CẦN THƠ THỜI GIAN QUA
I.
KHÁI NIỆM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
"Cải" là từ
Hán-Việt có nghĩa là thay đổi, “cách” là phương pháp, hình thức hành động. Cải
cách là thay đổi phương pháp, hành động của một công việc, hoặc một hoạt động
cụ thể để đạt mục tiêu tốt hơn. (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Hành chính là “lĩnh
vực hoạt động của chính phủ thực thi quyền hành pháp, thi
hành những chính sách và pháp luật của nhà nước.(Từ điển bách khoa Việt Nam)
Cải cách hành chính
(CCHC) là “những công việc phải tiến hành nhằm làm cho hệ thống cơ quan nhà
nước thực sự vững mạnh, đẩy lùi được tệ quan liêu, tham nhũng và các mặt yếu
kém, đáp ứng yêu cầu của nhân dân trong thời kì đổi mới toàn diện đất nước Việt
Nam”.(Từ điển bách khoa Việt Nam)
Có nhiều cách định
nghĩa về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay cho rằng “nền hành
chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (bộ máy, con người,
nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp của nhà nước
theo qui định pháp luật. Như vậy, muốn có nền hành chính nhà nước tồn tại cần
phải hội đủ các yếu tố sau:
- Thứ nhất, hệ thống
thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm
về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và tài phán hành chính;
- Thứ hai, cơ cấu tổ
chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước các cấp, các ngành phù
hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp;
- Thứ ba, đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính được đảm bảo về số lượng và chất lượng để thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính;
- Thứ tư, nguồn lực
tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực thi công vụ của các
cơ quan và công chức hành chính. Giữa các yếu tố của nền hành chính có mối quan
hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau trong một khuôn khổ thể chế. (Tài liệu bồi
dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên chính khối Đảng, đoàn thể năm 2011).
Vì vậy, có thể định
nghĩa :
CCHC là tạo ra những
thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan
hành chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn và phục vụ nhân dân, phục
vụ xã hội tốt hơn.
Nghị quyết TW 08 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII năm 1995 về tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà trọng tâm là cải cách một
bước nền hành chính nhà nước đã xác định 3 yếu tố phải cải cách, đó là cải cách
thể chế của nền hành chính, chấn chỉnh tổ chức bộ máy cùng quy chế hoạt động
của hệ thống hành chính và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính. Ba
yếu tố này đã được tập trung cải cách từ năm 1995 đến năm 2000. Chương trình
tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 đã bổ sung thêm một yếu tố, cũng
tức là một lĩnh vực cải cách mới, đó là cải cách tài chính công.
Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020[1] đã xác định các mục
tiêu CCHC bao gồm:
- Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải
phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển đất nước.
- Tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về
thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
việc tuân thủ thủ tục hành chính (TTHC).
- Xây dựng hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch,
vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong
hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm thực hiện
trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con
người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
- Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ,
đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Chương trình cũng xác
định 6 lĩnh vực cải cách, bao gồm:
- Cải cách thể chế;
- Cải cách TTHC;
- Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính;
- Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCCVC;
- Cải cách tài chính
công;
- Hiện đại hóa hành
chính.
II.
VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
CCHC
1. Vai trò
Đội ngũ công chức
lãnh đạo, quản lý CCHC giữ vai trò quyết định trong triển khai thành công CCHC,
bảo đảm CCHC được thực hiện theo đúng chủ trương, quan điểm của Đảng, chương
trình, kế hoạch của Chính phủ và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Sự quan tâm, vào cuộc
của đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong CCHC là điều kiện quan trọng để cải cách
thành công. Trách nhiệm và tâm huyết của người đứng đầu càng cao trong CCHC thì
công tác này càng được đẩy mạnh.
2. Nhiệm vụ
Công chức lãnh đạo,
quản lý CCHC có nhiệm vụ:
- Quán triệt chủ
trương, quan điểm của Đảng, chương trình, kế hoạch CCHC của Chính phủ, tỉnh,
của cấp trên trực tiếp trong đội ngũ CBCCVC;
- Quyết định chương
trình, kế hoạch CCHC của cơ quan, đơn vị;
- Đối với lãnh đạo
các sở, ngành: hướng dẫn các cơ quan đơn vị thực hiện nhiệm vụ CCHC thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý;
- Bố trí công chức
tham mưu, giúp việc về CCHC theo yêu cầu;
- Bố trí nguồn lực
cho các chương trình, kế hoạch CCHC;
- Chỉ đạo thực hiện
chương trình, kế hoạch CCHC đã được phê duyệt;
- Chỉ đạo thực hiện
các cơ chế, biện pháp CCHC đã được Trung ương ban hành;
- Kiểm tra việc triển
khai CCHC;
- Chỉ đạo sơ kết,
tổng kết đánh giá thực hiện CCHC;
- Khen thưởng, kỷ
luật tập thể, cá nhân trong triển khai CCHC;
3. Ưu điểm
- Bảo đảm triển khai
CCHC theo đúng chỉ đạo của cấp trên;
- Đã chú trọng nâng
cao chất lượng công tác lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh giá
CCHC;
- Đã chủ động, sáng
tạo hơn trong ban hành cơ chế, chính sách cụ thể trong triển khai CCHC cho phù
hợp với thực tế;
- Đã xác định vai trò
và trách nhiệm trong công tác CCHC.
4. Hạn chế
- Một bộ phận chưa
nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải đẩy mạnh CCHC, chưa nắm đầy đủ yêu cầu và
nội dung CCHC, còn làm việc theo quán tính, kinh nghiệm chủ nghĩa, chưa quan
tâm thích đáng đến việc chỉ đạo tổ chức thực hiện CCHC;
- Người đứng đầu một
số cơ quan, đơn vị chưa thể hiện được vai trò trách nhiệm trong công tác chỉ
đạo, còn khoán trắng cho cấp dưới, cho đội ngũ công chức tham mưu, giúp việc
nên chưa sâu sát với tình hình, thực tế;
- Chưa chú trọng công
tác khen thưởng, kỷ luật trong đánh giá kết quả triển khai CCHC;
- Lãnh đạo một số sở
ngành, quận huyện, đặc biệt là xã, phường, thị trấn còn coi công tác CCHC là tổ
chức thực hiện cơ chế một cửa, là việc làm của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả.
5. Một số giải pháp
khắc phục
- Nâng cao nhận thức
về CCHC thông qua các lớp bồi dưỡng; thông qua công tác chỉ đạo và kiểm tra
thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng của lãnh đạo cấp trên;
- Cập nhật thường
xuyên những chủ trương, cơ chế mới về CCHC;
- Đưa kết quả triển
khai CCHC thực sự thành một tiêu chí quan trọng trong đánh giá công chức lãnh
đạo;
- Đánh giá chính xác
CBCC và mạnh dạn thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu công việc;
- Phát huy sáng kiến
trong CCHC, ứng dụng công nghệ thông tin trong CCHC;
- Quản lý kế hoạch và
chỉ đạo kiểm tra công tác CCHC.
III.
THỰC TIỄN CCHC Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Tình hình CCHC ở
Việt Nam trong những năm qua
Nếu tính từ Nghị quyết
số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước TTHC trong việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức và Nghị quyết TW 8 khóa VII thì Việt
Nam đã tiến hành CCHC được 20 năm. Căn cứ vào các Nghị quyết TW, Chính phủ đã
ban hành nhiều chương trình, kế hoạch CCHC và chỉ đạo triển khai trong cả hệ
thống hành chính nhà nước, trong đó đáng chú ý là Chương trình tổng thể CCHC
nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 và Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn
2011 – 2020. Bước chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta đòi hỏi những thay đổi tương thích của hệ thống hành chính nhà nước.
Trong điều kiện mới, hệ thống hành chính nhà nước vốn trước đây được thiết kế,
xây dựng và phát triển phù hợp với cơ chế kinh tế tập trung kế hoạch hóa đã bộc
lộ nhiều bất cập đòi hỏi phải có những thay đổi thông qua CCHC.
Dưới sự chỉ đạo kiên
quyết của Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp đã tổ chức
triển khai CCHC phù hợp với trách nhiệm và điều kiện cụ thể của mình. Nếu xét
nội dung triển khai thì CCHC của nước ta ngày càng được mở rộng, ban đầu theo
Nghị quyết TW 8 khóa VII là 3 yếu tố: thể chế, tổ chức và con người, chuyển
sang Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 là 4 yếu tố: thể
chế, tổ chức, con người và cải cách tài chính công và hiện nay với Chương trình
tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 là 6 yếu tố: thể chế, TTHC (trước
đây, cải cách TTHC được đặt trong cải cách thể chế), tổ chức, con người, tài
chính công và hiện đại hóa hành chính. Điều này cho thấy càng đi sâu vào cải
cách, chúng ta càng phát hiện ra rất nhiều yếu tố của nền hành chính là yếu
kém, không phù hợp và đòi hỏi phải cải cách.
Mặt khác điều đó cũng
cho thấy rõ đây chính là một trong các đặc thù của CCHC nước ta so với các nước
có triển khai CCHC, đó là CCHC Việt Nam có nội dung rộng lớn, tất cả các yếu tố
cơ bản và quan trọng của nền hành chính đều phải được cải cách. Trong quá trình
CCHC, một loạt các biện pháp đã được nghiên cứu và đưa vào thực hiện, ví dụ
như: cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành
chính, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập, xác định vị trí việc làm và ngạch công chức, thi công chức, thi nâng ngạch
cạnh tranh, thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý, chuyển đổi vị trí công tác,
luân chuyển…
Cùng với thời gian,
công tác chỉ đạo, điều hành CCHC từ Chính phủ, các bộ, ngành tới địa phương
cũng có nhiều chuyển biến, thể hiện qua các công cụ như kế hoạch CCHC, báo cáo
công tác CCHC, kiểm tra CCHC, chỉ số CCHC (PAR INDEX), chỉ số hài lòng hành
chính (SIPAS)…
Những kết quả chủ yếu
và một số tồn tại của CCHC thời gian qua:
* Kết quả đạt được:
- Thể chế của nền
hành chính được cải cách và hoàn thiện một bước cơ bản phù hợp với cơ chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với yêu cầu phát triển của xã hội;
- TTHC giữa cơ quan
hành chính và công dân, tổ chức đã được đơn giản hóa và cải cách theo hướng
giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho công dân và tổ chức. Lần đầu tiên trong lịch
sử nền hành chính Việt Nam, nhà nước đã rà soát, hệ thống hóa và xác định được
số lượng, tên gọi TTHC tại từng ngành, từng cấp và công khai rộng rãi để mọi
người dân đều biết;
- Vai trò, chức năng
của các cơ quan hành chính từ Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền địa
phương các cấp đã được điều chỉnh một bước phù hợp với cơ chế kinh tế thị
trường, tập trung vào làm tốt chức năng quản lý nhà nước, trên cơ sở đó bộ máy
cơ quan hành chính đã được sắp xếp, tổ chức lại theo hướng gọn nhẹ, giảm đầu
mối. Nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực đã được tiếp tục quán triệt và
thực hiện trong thực tiễn. Từ đó dẫn đến một kết quả nổi bật là đã giảm đáng kể
đầu mối các cơ quan hành chính các cấp (hiện nay còn 22 bộ, cơ quan ngang bộ, 8
cơ quan thuộc Chính phủ, 17 sở ở cấp tỉnh và 12 phòng ở cấp huyện);
- Việc đẩy mạnh giải
quyết TTHC với tổ chức và người dân qua Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (Bộ
phận “một cửa” và “một cửa liên thông”) giúp giảm thời gian và chi phí, cải
thiện đáng kể mối quan hệ giữa nhà nước với công dân. Trong những năm gần đây,
nhà nước đã đầu tư trang thiết bị, nâng cấp thành “một cửa điện tử hiện đại”,
qua đó đa số dịch vụ công ở hầu hết Bộ phận một cửa các cấp đã được giải quyết
ở cấp độ 1 và 2, một số đạt cấp độ 3 và 4;
- Năng lực, phẩm chất
và trình độ của đội ngũ CBCCVC được nâng lên thông qua một loạt các biện pháp
cải cách như: thi tuyển công chức, thi nâng ngạch, thi tuyển chức danh lãnh
đạo, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển….;
- Công tác quản lý
tài chính, ngân sách đã được đổi mới, cơ chế tài chính thích hợp cho cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đã được xác lập và triển khai rộng
trong cả hệ thống hành chính, mang lại nhiều kết quả tích cực và bước đầu góp
phần cải thiện thu nhập của CBCCVC;
- Việc áp dụng công
nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan hành chính thông qua các giải
pháp như phần mềm quản lý văn bản, quản lý con người, thư điện tử, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến… không chỉ cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ quan hành chính, mà còn góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của hành chính
đối với dân và tổ chức. Trong những năm qua, đa số các cơ quan hành chính đã áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO: 9001-2008 trong hoạt
động của mình.
Có thể nói, qua cải
cách, các cơ quan hành chính đã hoạt động tốt hơn, thể chế và TTHC đã được công
khai và thông thoáng hơn, hoạt động của hệ thống hành chính đã minh bạch hơn,
góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Tính phục vụ nhân
dân, tổ chức của các cơ quan hành chính bước đầu đã được thiết lập. Một số
tỉnh, thành phố đã chọn CCHC là một trong những biện pháp đột phá nhằm thu hút
đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và cải thiện hơn nữa mối quan hệ nhà nước - nhân
dân.
* Một số tồn tại:
- Hệ thống thể chế
vẫn còn chưa đầy đủ, đồng bộ; tình trạng nợ văn bản, chất lượng thể chế chưa
phù hợp còn khá phổ biến;
- TTHC vẫn còn rườm
rà, gây khó cho nhân dân và tổ chức;
- Chậm và thiếu kiên
quyết tiếp tục điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính; tổ
chức bộ máy nói chung còn cồng kềnh; tổ chức bộ máy bên trong các bộ, cơ quan
ngang bộ và các sở gia tăng đáng kể; chậm tinh giản biên chế;
- Năng lực và trình
độ của một số CBCCVC còn rất hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu của sự phát triển;
tiền lương chưa được cải cách cơ bản cũng là một nguyên nhân dẫn đến tiêu cực
trong bộ máy hành chính;
- Giao quyền tự chủ
tài chính cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm; ở một
vài khía cạnh vẫn còn hình thức;
- Nhiều mục tiêu, kết
quả dự kiến áp dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan hành chính theo chương trình
của Chính phủ không đạt, do đó hạn chế đáng kể tác động mang lại;
- Nội dung hiện đại
hóa hành chính còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
* Nguyên nhân của
những tồn tại, yếu kém:
- CCHC là công việc
khó khăn, phức tạp, nhiều lực cản. Tuy được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu
tiên nhưng khâu tổ chức triển khai thực hiện từ Trung ương đến địa phương còn
chưa ngang tầm nhiệm vụ. Tình trạng phó thác công việc cho cơ quan chức năng
còn khá phổ biến ở nhiều bộ, ngành, địa phương. Chưa có nhiều giải pháp tổ chức
thực hiện có hiệu quả và chưa có sự chủ động tập trung quyết liệt. Công tác
truyền thông về Chương trình tổng thể còn chưa mạnh nên chưa tạo ra sự thống
nhất cao về nhận thức trong toàn bộ hệ thống chính trị và sự đồng thuận trong
nhân dân;
- CCHC có mối quan hệ
hữu cơ với cải cách lập pháp và cải cách tư pháp, nhất là đặc điểm cấu trúc hệ
thống chính trị nước ta. Vì vậy, hiện tại vẫn thiếu một giải pháp cần thiết đủ
tầm về mặt chỉ đạo để bảo đảm sự kết nối có hiệu quả;
- Một số mục tiêu xây
dựng còn định tính nên rất khó đánh giá đúng hiệu quả, khó làm rõ trách nhiệm
của cơ quan, tập thể, cá nhân có liên quan trong tổ chức thực hiện;
- Nhiều vấn đề quan
trọng, cốt lõi nhưng chưa được làm rõ về mặt cơ sở lý luận nên khi triển khai
còn lúng túng, khó tạo ra sự thống nhất cao trong chủ trương, nhận thức và cách
làm;
- Nhiệm vụ đề ra
nhiều nhưng chưa gắn với biện pháp bảo đảm cần thiết nên làm không đến nơi, đến
chốn. Nguồn lực con người, tài chính và những điều kiện cần thiết bảo đảm cho
CCHC chưa ngang tầm;
- Tính chuyên nghiệp
và kỹ năng hành chính của CBCCVC còn thấp. Các kết quả bước đầu trong việc áp
dụng CNTT vào hành chính và trang thiết bị công sở còn lạc hậu so với mặt bằng
chung trong khu vực và thế giới;
- Tệ cửa quyền, quan
liêu, tham nhũng vẫn còn, tính công khai, minh bạch của nền hành chính còn
nhiều thách thức, một bộ phận CBCCVC suy giảm lý tưởng, lối sống và vi phạm đạo
đức công vụ, gây bất bình trong nhân dân.
2. Thực tiễn CCHC ở
một số địa phương
CCHC ở nước ta diễn
ra trên 2 cấp độ: cấp độ Trung ương và cấp độ địa phương. Xét về quy mô tổ chức
và con người thì hành chính địa phương lớn hơn nhiều so với hành chính Trung
ương.Xét về khối lượng công việc phải giải quyết cho người dân, tổ chức thì
chính quyền địa phương ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã cũng chiếm ưu thế hơn so với
các bộ, ngành Trung ương. Đánh giá của người dân, tổ chức đối với kết quả CCHC
nói chung được thể hiện trước hết bằng cảm nhận khi đến với cơ quan hành chính
địa phương để giải quyết các dịch vụ hành chính.
Chính vì vậy, CCHC ở
địa phương có ý nghĩa, vai trò hết sức quan trọng trong CCHC ở nước ta (Trong
khi đó hầu hết thể chế quy định về TTHC lại do trung ương ban hành, địa phương
gặp khó khăn trong việc kiến nghị sửa đổi thủ tục thuộc thẩm quyền của các cơ
quan trung ương).
Thời gian qua, 63
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dưới sự chỉ đạo của Chính phủ đều triển
khai công tác CCHC theo các nội dung và yêu cầu của Chính phủ trên cơ sở điều
kiện cụ thể của từng địa phương, góp phần quan trọng vào những kết quả đã đạt
được của CCHC trong cả nước.
Nhiều địa phương, căn
cứ vào Nghị quyết TW và chỉ đạo của Chính phủ, đã ban hành chỉ thị, nghị quyết
và chương trình CCHC. Tất cả các tỉnh, thành đều có kế hoạch CCHC hàng năm với
chất lượng ngày càng tốt hơn. Tính cụ thể về mục tiêu, kết quả CCHC, trách
nhiệm triển khai, thời gian hoàn thành và nguồn lực đã được chú ý nhiều hơn,
tạo điều kiện cho việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch, chương trình CCHC.
Chỉ số CCHC do Bộ Nội
vụ công bố các năm từ 2012 đến nay đã phản ánh những kết quả và hạn chế trong
triển khai CCHC của các địa phương.
Nhiều tỉnh thành phố
phát huy khá mạnh tính năng động, sáng tạo trong triển khai CCHC. Cơ chế một
cửa hiện đang được triển khai ở tất cả các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện
và cấp tỉnh trong cả nước chính là bắt nguồn từ sáng kiến thí điểm của thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 1995 đến 2000; cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành
chính, ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan hành chính như đăng ký kinh
doanh qua mạng, khảo sát sự hài lòng của dân tại bộ phận một cửa, cơ chế một
cửa liên thông hiện đại của Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh… Đặc biệt, trong
nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng
đã có nhiều nghiên cứu, đề xuất để đổi mới tổ chức chính quyền đô thị trên cơ
sở những đặc thù của đô thị nhằm có được cơ cấu bộ máy thích hợp, gọn nhẹ, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả.
Trong những năm cuối
của chương trình tổng thể CCHC 2001 – 2010 và 4 năm triển khai chương trình
tổng thể CCHC giai đoạn 2011 – 2020, Đà Nẵng đã nổi lên là địa phương đi đầu cả
nước trong công tác CCHC. Một loạt các sáng kiến, các thí điểm cải cách đã được
Đà Nẵng triển khai như: chỉ số CCHC, chỉ số hài lòng hành chính, xác định vị
trí việc làm, mô hình đánh giá kết quả làm việc của công chức,thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý. Đà Nẵng cũng thu được những kết quả tích cực trong ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính, ví dụ như phần mềm quản lý
công chức, phần mềm đánh giá kết quả làm việc của công chức, phần mềm đo lường
sự hài lòng hành chính… Hiện tại, Đà Nẵng đang tiếp tục triển khai, phát huy
những kết quả thí điểm và dự kiến sẽ thí điểm đổi mới thi tuyển cạnh tranh công
chức, đổi mới cơ chế thu nhập của công chức căn cứ vào kết quả đánh giá công
chức, xây dựng và đưa vào triển khai tài liệu bồi dưỡng công chức theo vị trí
việc làm…
Nếu lấy chỉ số CCHC
làm căn cứ, chúng ta có thể thấy nhiều tỉnh thành có những thay đổi điểm số đột
biến qua các năm. Có những đơn vị năm trước có thứ hạng rất cao, năm sau xuống
rất thấp hoặc ngược lại. Tuy nhiên những đơn vị sau thuộc nhóm PAR INDEX cao 3
năm liền, thể hiện sự sáng tạo, nỗ lực cao và tính bền vững trong chỉ đạo và tổ
chức thực hiện CCHC.
Bảng
1.1. Kết
quả so sánh chỉ số PAR INDEX của một số địa phương
|
2012
|
2013
|
2014
|
Bình
quân 3 năm
|
Đà Nẵng
|
87.12
|
87.02
|
92.54
|
88.89
|
Hải Phòng
|
83.05
|
86.93
|
91.81
|
87.26
|
Hà Nội
|
82.77
|
85.43
|
91.21
|
86.47
|
Thành phố Hồ Chí
Minh
|
83.83
|
83.52
|
87.12
|
84.82
|
Bình Dương
|
81.26
|
86.86
|
85.22
|
84.45
|
Cần Thơ
|
80.87
|
84.49
|
87.81
|
84.39
|
Bắc Giang
|
82.75
|
83.22
|
85.4
|
83.79
|
(nguồn
: Báo cáo chỉ số CCHC các năm 2012-2014 của Bội Nội vụ)
Mặc dù điểm số không
ở mức cao nhưng điểm nổi bật trong triển khai CCHC của các tỉnh Lào Cai và Đắk
Lắk là chú trọng công tác lập kế hoạch CCHC, xác định rõ các hoạt động, kết quả
phải đạt và bảo đảm kinh phí; áp dụng hệ thống quản lý theo kết quả; cơ chế tự
chủ sự nghiệp;cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính.Đắk Lắk đã tổ chức
điều tra lấy ý kiến người dân đánh giá về chất lượng dịch vụ giáo dục, y tế.
Tuy nhiên cũng cần
lưu ý là vẫn còn nhiều địa phương triển khai công tác CCHC với kết quả thấp,
thường được xếp thứ hạng cuối bảng kết quả chỉ số hằng năm.
3. Các bài học kinh
nghiệm
Việt Nam đã tiến hành
CCHC từ hàng chục năm nay. Qua thực tiễn, các kết quả và hạn chế của công cuộc
cải cách đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm tốt, trên cơ sở đó có những
điều chỉnh phù hợp để triển khai mạnh mẽ trong thời gian tới.
Các bài học kinh
nghiệm có thể có nhiều, phụ thuộc vào cách tiếp cận và góc độ xem xét. Qua thực
tiễn triển khai CCHC của các bộ, ngành và địa phương, từ sự phản hồi của xã
hội, người dân, doanh nghiệp cho thấy một số bài học kinh nghiệm như sau:
a) CCHC phải đảm bảo
sự lãnh đạo của Đảng
Đặc trưng tiêu biểu
của hệ thống chính trị Việt Nam là hệ thống một Đảng duy nhất cầm quyền. Đặc
trưng này chi phối nhiều vấn đề, trong đó có CCHC. CCHC muốn tiến hành được,
muốn duy trì và đẩy mạnh, trước hết phải trở thành một chủ trương trong đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tách rời vai trò lãnh đạo của Đảng không thể có
cải cách, càng không thể có những kết quả tích cực. Từ năm 1995 cho đến nay,
chủ trương CCHC đã được xác định trong một số nghị quyết của Đảng tại các hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương và trong các văn kiện Đại hội VII cho đến Đại hội
XI. Năm 2007 đánh dấu một mốc thời gian quan trọng, chính là vì lần đầu tiên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng có một Nghị quyết riêng về CCHC, đó là Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 7 khóa X(Thành ủy thành phố Cần Thơ cụ thể hóa Nghị quyết
này thành Chương trình số 29).
CCHC không tách rời
sự lãnh đạo của Đảng còn được thể hiện ở sự hiện diện của các tổ chức Đảng, của
các đảng viên đang giữ các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan, tổ chức của nhà
nước từ Trung ương tới cơ sở. Những cá nhân, tổ chức này có trách nhiệm triển
khai nghị quyết Đảng về CCHC thông qua các hình thức thích hợp, trong đó có
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
b. Sự chỉ đạo nhất
quán của Chính phủ là một yếu tố bảo đảm CCHC đạt kết quả
Với vị trí là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong chỉ đạo
triển khai CCHC của đất nước. Từ chủ trương của Đảng, Chính phủ có trách nhiệm
cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch CCHC, trên cơ sở đó các bộ, ngành Trung
ương và chính quyền địa phương các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch CCHC của mình nhằm bảo đảm mục tiêu chung của cải cách.
Trước đây, Chính phủ
đã ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 và mới đây
đã ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020.
Công tác chỉ đạo của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đối với công cuộc CCHC có ý nghĩa trên các
phương diện:
- Bảo đảm rõ định
hướng, mục tiêu CCHC;
- Xác định rõ các
nhiệm vụ cải cách;
- Xác định các trọng
tâm, ưu tiên cải cách theo từng thời kỳ;
- Xác định trách
nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính, trước hết là Bộ trưởng và Chủ tịch
UBND cấp tỉnh trong triển khai CCHC;
- Tổng kết từ thực
tiễn cải cách để hoạch định thể chế, cơ chế mới, có tính chất áp dụng chung
trong cả nước.
c. CCHC triển khai
thực hiện trên nhiều nội dung, nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm
So với các nước có
cải cách nền công vụ thì CCHC ở Việt Nam được triển khai trên nhiều lĩnh vực từ
thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục tới con người, các cơ chế hoạt động, ứng dụng
CNTT v.v… Có thể nói gần như các yếu tố cấu thành cơ bản của nền hành chính
quốc gia đều đòi hỏi phải cải cách, thay đổi. Chính vì vậy, việc triển khai
không đơn giản và cũng không thể sớm đạt kết quả. Nó đòi hỏi công tác xây dựng
kế hoạch CCHC của các bộ, ngành và địa phương phải bao quát đủ các lĩnh vực cải
cách, cụ thể hóa vào phạm vi trách nhiệm của từng cơ quan. Kế đến là công tác
triển khai, kiểm tra việc thực hiện trong thực tiễn.
d. Bảo đảm tính đồng
bộ của CCHC với các cuộc cải cách khác trong hệ thống chính trị
Việt Nam cùng một lúc
tiến hành một loạt các cải cách: cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, CCHC, cải
cách kinh tế, cải cách giáo dục v.v... Mỗi lĩnh vực cải cách đều có các mục tiêu,
kết quả riêng, tuy nhiên có rất nhiều vấn đề đan xen lẫn nhau, không thể cải
cách riêng lẻ từng lĩnh vực thành công được. Chính vì vậy, tính đồng bộ giữa
các lĩnh vực cải cách này có ý nghĩa quan trọng, nó đòi hỏi sự thống nhất ở tầm
vĩ mô trong hoạch định thể chế, chính sách, pháp luật để bảo đảm các lĩnh vực
cải cách có thể tốt hơn, không gặp trở ngại.
Tuy nhiên, thực tiễn
có lúc không diễn ra như vậy. Từ góc độ cục bộ của ngành, lĩnh vực, đã có lúc
các bộ chuẩn bị các dự án luật trình Quốc hội thông qua và khi ban hành mới
thấy rõ sự cản trở về CCHC đang được triển khai, làm cho TTHC trên các lĩnh vực
quản lý của các bộ phức tạp hơn; người dân, tổ chức phải vất vả hơn trong giải
quyết công việc của mình.
e. CCHC đòi hỏi phải
có những thí điểm
Trong quá trình cải
cách, nhiều vấn đề trì trệ của nền hành chính được phát hiện và các giải pháp
được đề xuất để thay đổi. Thông thường, các giải pháp đó về bản chất khác hẳn
giải pháp hiện hành, lại chưa được kiểm nghiệm tính đúng đắn và chưa được thể
chế hóa. Do vậy, hết sức cần thiết có sự thí điểm để qua thực tiễn xem xét tính
phù hợp của các giải pháp. Một loạt các cơ chế có tính cải cách đang được triển
khai trong quá trình cải cách đã ra đời theo cách như vậy.
g. Vai trò của người
đứng đầu cơ quan hành chính
Người đứng đầu cơ
quan hành chính các cấp giữ vai trò hết sức quan trọng trong triển khai CCHC.
Thực tiễn cho thấy nếu người đứng đầu có nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải
đẩy mạnh CCHC, có quyết tâm cao trong chỉ đạo triển khai, thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra thực hiện CCHC trong phạm vi trách nhiệm thì kết quả CCHC sẽ tốt, hỗ
trợ và tác động mạnh tới việc thực hiện các nhiệm vụ khác, đặc biệt là phát
triển kinh tế - xã hội.
4. Một số vấn đề được
rút ra qua triển khai CCHC ở địa phương
a. CCHC ở địa phương
mang tính thống nhất và tuân thủ
Về nguyên tắc, Trung
ương ban hành chể chế, chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch CCHC. Các
cơ quan Trung ương cũng có trách nhiệm thực hiện, nhưng xét về quy mô con người
và tổ chức cũng như phạm vi trách nhiệm thì chính quyền địa phương là nơi tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách về trực tiếp giải quyết các nhu cầu
của tổ chức, công dân.
Nói cách khác, chính
quyền địa phương chấp hành, tuân thủ và triển khai các chủ trương, chính sách,
thể chế, chương trình, kế hoạch về CCHC, đưa các vấn đề đó vào cuộc sống. Một
khi các nội dung đó chưa thay đổi, tất cả các cơ quan hành chính địa phương đều
phải chấp hành nghiêm chỉnh. Các thể chế mang tính cải cách về công chức, công
vụ sau khi được ban hành, chính quyền địa phương các cấp phải tuân thủ và triển
khai, ví dụ về thi công chức, xét tuyển công chức, thi nâng ngạch v.v. Bài học
rút ra ở đây là khi các quy định cải cách của Trung ương phù hợp thì thông qua
triển khai tại các địa phương sẽ có tác động to lớn, ngược lại thì hiệu quả sẽ
không cao.
b. Thông qua CCHC tại
địa phương, tổ chức và công dân cảm nhận trực tiếp kết quả CCHC, đánh giá mức
độ đạt được của CCHC nói chung theo sự chỉ đạo của Trung ương. Chính quyền địa
phương các cấp phải nhận thức rõ vấn đề này để chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
CCHC một cách có hiệu quả. Những kết quả, thành tựu của CCHC không chỉ thể hiện
ở các báo cáo. Sự hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính
trên từng lĩnh vực cụ thể, sự phát triển kinh tế - xã hội mới là thước đo kết
quả chính xác nhất. Vì vậy các nỗ lực cải cách, hoạt động của các cơ quan hành
chính, các công chức phải hướng vào phục vụ người dân, coi người dân, tổ chức
là trọng tâm phục vụ. Chỉ có như vậy mới tạo ra bước chuyển biến căn bản trong
quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân.
c. CCHC địa phương
mang đậm tính sáng tạo
Đã là cải cách phải
có đổi mới, thay đổi. Các yếu tố của nền hành chính nhà nước từ thể chế, tổ
chức bộ máy, con người, nguồn lực vật chất v.v... đều phải được nghiên cứu, rà
soát nhằm phát hiện những bất cập, hạn chế đang làm cho các cơ quan hành chính
hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả để có những thay đổi thích hợp. Thực tế CCHC
cho thấy phần lớn các sáng kiến, các thay đổi được thực hiện trong hệ thống
hành chính bắt nguồn từ đề xuất của chính quyền địa phương. Mặc dù chính quyền
địa phương trong CCHC có trách nhiệm tuân thủ sự chỉ đạo của Trung ương, cụ thể
hóa sự chỉ đạo, các thể chế, chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch do
Trung ương đề ra vào điều kiện địa phương để triển khai, nhưng điều đó không
làm mất đi tính sáng tạo, tính đề xuất vì mục tiêu thay đổi tích cực hơn.
Nguyên nhân chính là ở chỗ từ thực tiễn triển khai, chính quyền địa phương phát
hiện những bất cập, những hạn chế đang cản trở cải cách, từ đó có những suy
nghĩ làm sao cho tốt hơn.Cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cơ chế khoán biên
chế và kinh phí hành chính, thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý … là những ví
dụ thực tiễn khá rõ chứng minh đặc điểm này.
IV.
THỰC TIỄN CCHC TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nhiều năm qua, Cần
Thơ đã nỗ lực triển khai các văn bản của trung ương và địa phương, cụ thể hóa
thành các chương trình, kế hoạch và việc làm cụ thể ở các ngành, các cấp. Gần
100% các cơ quan đơn vị có kế hoạch CCHC định kỳ, đồng thời thường xuyên tiến
hành kiểm tra đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra.
1. Kết quả đạt được
a) Công tác chỉ đạo
điều hành
Lãnh đạo Thành ủy,
Hội đồng nhân dân, UBND thành phố, cấp ủy chính quyền các cấp đã quyết liệt
trong chỉ đạo thực hiện CCHC.
Liên tục trong năm
2013 và 2014, thành phố đã chọn chủ đề năm là “CCHC, huy động mọi nguồn lực,
hướng về cơ sở” tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác CCHC trên địa bàn
thành phố. Hầu như chưa có nghị quyết của cấp ủy, và HĐND tỉnh thành nào nêu rõ
chọn chủ đề này làm chủ đề năm như ở Cần Thơ.
Chỉ riêng từ năm 2011
đến nay, thành phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành CCHC.
Thành phố đã thực
hiện xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC cho cấp sở, cấp huyện, thành
lập Tổ công tác xác định chỉ số CCHC các cấp; tổ chức đánh giá, xếp hạng Chỉ số
CCHC cấp sở và cấp huyện. Việc áp dụng Chỉ số CCHC cấp sở và cấp huyện bước đầu
đã thúc đẩy được tinh thần thi đua, hoàn thành các nhiệm vụ CCHC.
Kết quả điều tra khảo
sát năm 2014 cho thấy mức độ hài lòng của người dân khi đến liên hệ thực hiện
TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước, tại cơ sở giáo dục, y tế, theo thứ tự là
87,5%, 93,7%, 79%, vượt yêu cầu của chương trình CCHC đề ra.
Việc tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt văn bản của Trung ương và thành phố về Chương trình tổng
thể CCHC được thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: hội nghị,
hội diễn, sân khấu hóa, cuộc họp nội bộ, hội thi tuyên tuyền lưu động, tranh cổ
động, trực tiếp truyền hình, chính quyền trực tiếp đối thoại với nhân dân về
TTHC, các loại hình cổ động trực quan khác. Điểm đặc biệt là khối lượng nội
dung và hình thức tuyên truyền được duy trì đều đặn hằng năm. Đây là một hoạt
động được Bộ Nội vụ đánh giá cao, là một trong những mặt mạnh của thành phố Cần
Thơ trong CCHC.
Từ những hoạt động
tuyên truyền liên tục đó, nhận thức của CBCCVC và nhân dân được nâng lên một
bước rõ nét. Trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện CCHC
được quy định cụ thể. Công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện
CCHC đã trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các ngành, các cấp; người dân đã
bước đầu tham gia vào quá tŕnh CCHC ở địa phương.
b) Kết quả đạt được
cụ thể trên các lĩnh vực
Nhằm hoàn thiện hệ
thống thể chế, cơ chế chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước của địa
phương từ năm 2011 đến năm 2015, sở, ban, ngành và địa phương tham mưu, đề xuất
Hội đồng nhân dân, UBND thành phố ban hành 151 văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL) thuộc các lĩnh vực (trong đó, có 13 chỉ thị và 138 quyết định). Văn
bản ban hành đạt yêu cầu chất lượng, thể hiện được tính công khai, minh bạch,
phù hợp với quy định của Trung ương và tình hình kinh tế - xã hội tại địa
phương.
Khi kết thúc Đề án
30, thành phố có tổng số 1.677 TTHC. Đến giữa năm 2015 đã rà soát giảm được 24
thủ tục.
Trên địa bàn thành
phố đã có 100% cơ quan hành chính nhà nước từ thành phố đến cấp xã thành lập Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả khang trang, thuận tiện.
Hầu hết cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp đã xây dựng xong đề án vị trí việc làm,vượt mục tiêu
chương trình CCHC đề ra.
Về nâng cao trình độ
CBCCVC : Bình quân hằng năm đã đưa đi đào tạo bồi dưỡng hơn 7.100 lượt CBCCVC,
trong đó đào tạo chuyên môn chiếm khoảng 70%, còn lại là quản lý nhà nước,
chính trị, tin học ngoại ngữ mỗi lĩnh vực chiếm khoảng 10%. Đặc biệt trong đào
tạo chuyên môn, hằng năm có gần 220 người được đưa đi đào tạo bậc Thạc sĩ trở
lên.
Về công tác kiểm tra
CCHC, hằng năm riêng cấp thành phố đã kiểm tra hơn 60 cuộc tại các địa phương
đơn vị. Bên cạnh đó các đơn vị đều tiến hành tự kiểm tra các đơn vị trực thuộc
của mình.
Thực hiện cơ chế một
cửa ở tất cả cơ quan đơn vị các cấp. Nhiều mô hình một cửa liên thông tiếp tục
được phát huy với tinh thần chủ động sáng tạo, không trông chờ vào chỉ đạo của
trên như liên thông trong lĩnh vực đất đai, liên thông 3 trong 1(khai sinh, hộ
khẩu,bảo hiểm y tế)...
Thực hiện Nghị định
số 24, 37 đến nay cấp thành phố có 22 cơ quan, cấp huyện có 10 phòng ban.
Thành phố đã triển
khai xây dựng cơ sở dữ liệu về CBCCVC toàn thành phố trên cơ sở ứng dụng phần
mềm quản lý thông tin CBCCVC tại sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, thị
trấn. Đã xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng
trở lên trong cơ quan hành chính nhà nước. Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ
tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm chức danh Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương.
Tất cả các đơn vị
hành chính và sự nghiệp đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
Về hiện đại hóa công
sở: Đã hoàn thành mạng truyền số liệu chuyên dùng đến tất cả các cấp; có cổng
thông tin điện tử thành phố và 33 cổng thành phần; hộp thư điện tử được cấp cho
tất cả đơn vị và hầu hết cá nhân CBCCVC; tất cả đơn vị các cấp đã được chứng
nhận ISO 9001-2008; đã trang bị nhiều phần mềm phục vụ quản lý và giao dịch với
người dân; hình thành nhiều trung tâm hội nghị trực tuyến ở cấp thành phố và
cấp huyện; cấp và quản lý gần 1.000 chữ ký điện tử cho các đơn vị và cá nhân.
100% số xã đã được hoàn thiện hoặc xây mới. 100% số xã có đường ô tô đến xã.
Có thể nói Cần Thơ đã
thực hiện toàn diện, có trọng điểm, có phân kỳ thời gian để từng bước hoàn
thiện các nội dung CCHC mà các chương trình của Chính phủ đề ra.
Những ưu điểm nêu
trên được thể hiện qua sự nâng hạng trong Chỉ số CCHC của Cần Thơ: Năm 2012 xếp
hạng 12/63; năm 2013 xếp hạng 8/63 ; năm 2014 xếp hạng 5/63 tỉnh thành. Có mặt
trong tốp những tỉnh có thứ hạng cao liên tục 3 năm liền.
2. Những hạn chế
- Sự phối hợp thực
hiện công tác CCHC giữa các cơ quan, đơn vị chưa chặt chẽ, còn đùn đẩy, né
tránh nhiệm vụ; đây cũng là hạn chế được nêu trong sơ kết 5 năm CCHC 2011-2015
chứng tỏ đây là mặt hạn chế kéo dài, cần tập trung giải quyết hơn nữa trong
thời gian tới;
- Một số nội dung
CCHC được Nghị quyết 30c đề ra chỉ mới có kết quả bước đầu: nhất là cải cách
tài chính công và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức (mặc dù số lượng
đào tạo hằng năm rất lớn);
- Việc xây dựng kế
hoạch thực hiện công tác CCHC ở một số đơn vị chưa tập trung vào nội dung cụ
thể, còn chung chung. Công tác tự kiểm tra tại các đơn vị chưa thật sự hiệu
quả; Chất lượng CBCCVC chưa đồng đều; một số chưa làm hết trách nhiệm, chưa
thật sự tận tụy phục vụ nhân dân; có lúc có nơi còn hành vi nhũng nhiễu, tiêu
cực;
- Hạ tầng mạng và
việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ còn một số hạn chế cần khắc phục. Người dân và
doanh nghiệp còn ít giao dịch trực tuyến.
* Nguyên nhân của
những hạn chế:
- Công tác chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát CCHC của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa đầy đủ và chưa
thật sự quyết liệt nên chưa kịp thời phát hiện những hạn chế từ đó chưa đề ra
được các giải pháp thực hiện có hiệu quả;
- Bộ TTHC thường
xuyên thay đổi gây khó khăn cho công chức và cả người dân trong khi thực hiện.
3. Bài học kinh
nghiệm
- Thành phố quan tâm
chỉ đạo thường xuyên, kiên quyết và điều hành tổ chức triển khai thực hiện tích
cực. Lựa chọn một số lĩnh vực làm khâu đột phá, làm thí điểm, thường xuyên chỉ
đạo việc rút kinh nghiệm và mở rộng để công tác CCHC đạt kết quả cao;
Bài học sâu sắc trong
chỉ đạo CCHC ở Cần Thơ cần được phát huy là sau khi được triển khai các chủ
trương, chương trình, kế hoạch… nhiều đơn vị chủ động sáng tạo đề xuất những
cách làm cụ thể, mang tính đột phá; lãnh đạo biết lắng nghe và động viên các
đơn vị tổ chức thực hiện thí điểm, sau đó chọn lọc để nhân rộng. Có thể nói sau
hơn 10 năm thực tế triển khai CCHC tại Cần Thơ, các ngành, các đơn vị đã bước
đầu xây dựng được nhận thức và hành vi mới trong thực hiện CCHC;
-Tăng cường công tác
tuyên truyền CCHC, việc tuyên truyền phải tạo được sự chuyển biến căn bản trong
nhận thức của đội ngũ CBCCVC và nhân dân; đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho
CBCCVC về công tác CCHC, đặc biệt CBCCVC làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả; có chế độ, chính sách phù hợp cho đội ngũ này;
- Vừa tuyên truyền,
giáo dục, vừa thực hiện cơ chế trách nhiệm người đứng đầu một cách nghiêm túc
đối với công tác CCHC. Bởi vì thực chất của công việc CCHC là cải cách cả bốn
yếu tố cấu thành nền hành chính mà đó là trách nhiệm cao nhất của từng công
chức, trước hết là công chức lãnh đạo.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Qua các kết quả
và tồn tại trong công tác CCHC của các địa phương, và của Cần Thơ, Anh/Chị
hãy liên hệ với công tác CCHC của cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
2. Anh/Chị hãy liên
hệ các bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác CCHC nói chung và của các địa
phương nói riêng cho cơ quan/đơn vị Anh/Chị phụ trách.
3. Sau khi nghiên
cứu Nghị quyết 30c và các tài liệu liên quan về CCHC, Anh/Chị hãy cho biết so
với nhận thức trước đây, hiện nay đã hiểu rõ thêm những nội dung quan trọng
gì về CCHC?
|
CHUYÊN
ĐỀ 2
QUẢN
LÝ KẾ HOẠCH CCHC
I.
Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH TRONG QUÁ TRÌNH CCHC
1. Ý nghĩa
Trong những năm qua,
các ngành các cấp đã trải qua các giai đoạn CCHC trên địa bàn thông qua việc
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC trên cơ sở các định hướng của Chính
phủ và các yêu cầu thực tiễn của địa phương.
Trong quá trình quản
lý thực hiện CCHC ở các cấp, công tác kế hoạch có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Được tổ chức quản lý theo một quy trình đầy đủ và khép kín (bao gồm xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, giám sát kiểm tra tiến độ thực hiện, kiểm
điểm đánh giá thực hiện, và báo cáo thực hiện kế hoạch), công tác quản lý kế
hoạch CCHC có tác dụng bảo đảm cho quá trình CCHC được tổ chức thực hiện có
hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra và giám sát, đánh giá, báo cáo căn cứ
theo kết quả đạt được. Tăng cường chủ động sáng tạo để chỉ đạo, triển khai thực
hiện.
Quá trình tổng kết
thực hiện Chương trình CCHC Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 đã rút ra nhiều bài
học bổ ích. Một trong số các bài học trong đó là: các bộ, ngành Trung ương và
các tỉnh cần xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC; xác định cụ thể giải
pháp, cách thức tổ chức thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ CCHC; đánh giá, kiểm
điểm các kết quả CCHC phải dựa trên những mục tiêu đã đề ra… đồng thời phải
đánh giá được các tác động của CCHC đối với xã hội.
Để tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ CCHC ở địa phương có hiệu quả cao, một trong các yêu cầu đặt ra là
lãnh đạo cần: “chỉ đạo thống nhất việc thực hiện chương trình CCHC trong phạm
vi quản lý của mình; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian,
từng lĩnh vực; … xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện CCHC hàng
năm với kết quả đầu ra cụ thể và bố trí nguồn kinh phí cần thiết, có phân công
rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và CBCCVC… trong tổ chức thực hiện[2].”
2. Vai trò
Xuất phát từ thực
tiễn và các bài học được rút ra trong quá trình CCHC ở các địa phương trong
những năm qua, có thể thấy rằng việc tổ chức quản lý kế hoạch CCHC ở địa phương
là công việc không thể thiếu được, và đóng vai trò hết sức quan trọng, cụ thể
trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, việc xây dựng kế
hoạch CCHC, giúp các tổ chức, đơn vị xác định được rõ mục tiêu, kết quả
của CCHC cần đạt được trong từng giai đoạn, đồng thời xác định được cách thức
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC để đạt được mục tiêu đề ra. Việc xây dựng
kế hoạch cũng giúp tổ chức, đơn vị bố trí sử dụng và phối hợp các nguồn lực một
cách hợp lý và có hiệu quả trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Thông qua đó,
giảm thiểu được sự trùng lắp, chồng chéo và lãng phí về nguồn lực phục vụ công
tác CCHC.
Thứ hai, công tác theo dõi,
giám sát, kiểm tra và đánh giá CCHC, một mặt giúp các tổ chức, đơn vị phối
hợp các nguồn lực, các hoạt động của các cá nhân cũng như các bộ phận một
cách nhịp nhàng trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Mặt khác công tác này giúp
các tổ chức, đơn vị có thể kiểm soát được tiến độ thực hiện, đánh giá được
chất lượng và kết quả thực hiện CCHC.
Thứ ba, quản lý công tác CCHC
có hiệu quả giúp tổ chức, đơn vị xác định được trách nhiệm của bộ phận
và cá nhân trong thực thi nhiệm vụ CCHC, thông qua đó đánh giá được kết quả
hoàn thành nhiệm vụ được giao của CBCC trong quản lý thực hiện các nhiệm vụ
CCHC.
II.
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CCHC DỰA THEO KẾT QUẢ
1. Quản lý dựa theo
kết quả
a) Lịch sử hình thành
và phát triển
Trong lịch sử phát
triển khoa học quản lý hành chính, đến những năm 70 của thế kỷ trước nhiều quốc
gia và tổ chức đã trải qua thời kỳ áp dụng phương pháp quản lý dựa vào nguồn
lực (Input-based Planning) hoặc phương pháp quản lý theo quy trình (Management
by Process – MBP). Theo phương pháp này, trong xây dựng và thực hiện các
nhiệm vụ của quốc gia hay tổ chức, các nhà quản lý thường bị chi phối ngay từ
ban đầu về ngân sách và các nguồn lực. Theo đó, trước khi xây dựng kế hoạch và
thực hiện các công việc, các nhà quản lý thường có xu hướng căn cứ vào các
nguồn lực sẵn có (ngân sách, nhân lực, thời gian ….).
Phương pháp xây dựng
và thực thi kế hoạch theo quy trình tuy có ưu điểm là giúp các nhà quản lý có
thể theo dõi và kiểm soát chi tiết tiến độ công việc. Tuy nhiên, phương pháp
tiếp cận quản lý theo quy trình thường bị phê phán là chưa chắc đã đảm bảo làm
đúng việc cần phải làm. Hơn nữa, phương pháp này chưa chắc đảm bảo được hiệu
suất công việc, và chưa chắc đảm bảo sẽ đạt được mục tiêu mong muốn.
Song song với quá
trình phát triển về khoa học và thực tiễn quản lý, vào thập kỷ 80 của thế kỷ
trước đã xuất hiện một số phương pháp tiếp cận mới trong quản lý. Trong đó nổi
lên một số phương pháp như:
- Quản lý theo Mục
tiêu;
- Quản lý Dựa trên
kết quả;
- Quản lý các Kết quả
Phát triển;
- Lập Ngân sách Dựa
trên Kết quả;
- Quản lý Thực thi
Công việc.
(Nội dung chi tiết
tại Phụ lục I).
Trong các phương pháp
tiếp cận nêu trên, mỗi phương pháp có một ý nghĩa khác nhau và phục vụ một mục
đích quản lý cụ thể.
Trải qua thời gian áp
dụng trong thực tiễn, các phương pháp quản lý này đã được tập hợp trong một Hệ
thống được gọi là Quản lý (Thực thi Công việc) dựa theo Kết quả (Performance
Management System - PMS).
Hơn một thập kỷ qua,
nhiều địa phương, đặc biệt là các tỉnh thành được sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ
chức hợp tác phát triển quốc tế, đã nghiên cứu áp dụng có chọn lọc phương pháp
quản lý này trong thực tiễn quản lý quá trình CCHC ở địa phương. Các yếu tố của
Hệ thống Quản lý theo Kết quả cũng đã được thể hiện trong Chương trình tổng thể
CCHC giai đoạn 2011 – 2020, đặc biệt trong các định hướng và giải pháp thực
hiện và một số văn bản chỉ đạo như đã phân tích ở phần trên.
b) Ý nghĩa và sự cần
thiết trong quản lý
Quản lý Dựa theo Kết
quả (PMS) là một tập hợp phương pháp tiếp cận và công cụ cho phép các nhà quản
lý xác định được các kết quả cần đạt được và cách thức để đạt được các kết quả
trong hoạt động quản lý nói chung và trong quản lý thực hiện kế hoạch nói
riêng.
* Ý nghĩa: PMS
cho phép các tổ chức, cơ quan, đơn vị:
- Nêu rõ được mục
tiêu và định lượng được, xác định được kết quả phải đạt là gì;
- Phối hợp và huy
động được thế mạnh, chuyên môn của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều bộ phận, nhiều
người để đạt được mục tiêu;
- Theo dõi đánh giá
được tiến độ thực hiện so với các mục tiêu đã đề ra;
- Phát hiện được các
khiếm khuyết và có các biện pháp cải tiến điều chỉnh kịp thời trong thực hiện
kế hoạch;
- Cho phép thực hiện
được các hoạt động để nâng cao chất lượng thực thi công việc của tổ chức và cán
bộ nhân viên.
* Sự cần thiết:
Trong quá trình các
quốc gia và tổ chức đang thực hiện cải cách và đổi mới phương thức quản lý theo
hướng hiện đại, việc áp dụng phương pháp tiếp cận hướng vào kết quả là một xu
hướng phổ biến, và được cho là một trong những yêu cầu cần thiết bởi vì phương
pháp này:
- Thứ nhất, giúp cải tiến công
tác lập kế hoạch, đặc biệt nhằm đảm bảo gắn kết các hoạt động công việc với các
ưu tiên và các kết quả mong muốn, nhằm đạt được mục tiêu;
- Thứ hai, thông qua việc chi
ngân sách căn cứ vào kết quả công việc giúp các nhà quản lý tài chính và cơ
quan thực hiện kế hoạch thay đổi tư duy, khắc phục lối phân bổ bình quân vốn
còn nhiều hạn chế;
- Thứ ba, thông qua các kỹ
thuật phân tích các vấn đề có liên quan đến nhiều sở ngành (theo chiều ngang)
và đến các cấp hành chính cấp dưới (theo chiều dọc), sẽ tăng cường được công
tác phối hợp trong xây dựng và quản lý kế hoạch. Đồng thời giúp cho việc phân
công thực thi nhiệm vụ được rõ ràng hơn giữa các ngành và các cấp;
- Thứ tư, từ việc phân công cụ
thể của kế hoạch đến từng người sẽ giúp cơ quan hoàn thiện nội dung vị trí việc
làm của người đó, xác định rõ hơn năng lực cần có đồng thời xác định những năng
lực cần phải bồi dưỡng thêm của người được phân công;
- Thứ năm, tăng cường tính
công khai, tăng cường chất lượng công tác báo cáo cũng như các năng lực trong
kiểm soát công việc và ra quyết định.
Việc nhận thức đầy đủ
ý nghĩa và sự cần thiết của phương pháp Quản lý theo Kết quả sẽ giúp cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý CCHC các cấp có thể thực hiện tốt hơn công tác chỉ đạo và tổ
chức chức thực hiện kế hoạch CCHC tại địa phương.
2. Khung Lô-gic trong
xây dựng kế hoạch CCHC
a) Xuất xứ
Phương pháp khung
lô-gíc (hay còn gọi là LFA – là từ viết tắt của Logical Framework Approach)
được hình thành chủ yếu dựa trên phương pháp quản lý theo mục tiêu (MBO).
Phương pháp này bao gồm một tập hợp các bước và các “công cụ” xây dựng kế
hoạch. Việc áp dụng các bước và các công cụ giúp nhận thức đầy đủ và toàn diện
vấn đề, từ đó đề ra được các phương án và giải pháp để giải quyết vấn đề một
cách có hiệu quả.
Phương pháp Khung
Lô-gic được phổ biến đầu tiên trong những năm 1950 và 1960 của thế kỷ trước
trong quản lý tổ chức và nhân sự của các doanh nghiệp phương Tây và các công ty
ở Mỹ. Sau này, vào những năm 1970, phương pháp này được áp dụng trong lập kế
hoạch các dự án phát triển của các cơ quan hỗ trợ phát triển quốc tế.
Do những ưu điểm của
nó, về sau này, khung Lô-gic được vận dụng rộng rãi trong công tác lập kế
hoạch, cả ở tầm chiến lược cũng như cấp độ tác nghiệp, trong các tổ chức doanh
nghiệp, các cơ quan hỗ trợ phát triển, và các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Cấu trúc và các
thành phần
Một bản kế hoạch,
được xây dựng theo phương pháp Khung Lô-gic, tuỳ theo quy mô và phạm vi, có thể
bao gồm một số hoặc tất cả các thành phần như sau:
Mục tiêu dài hạn (còn được gọi là mục
tiêu phát triển): là những lợi ích dài hạn do kế hoạch đem lại. Nói cách khác,
đó là những tác động do những kết quả của kế hoạch đem lại sau khi kế hoạch kết
thúc.
Mục tiêu trung hạn
hay mục tiêu trực tiếp: là những lợi ích mà kế hoạch đem lại từ việc hoàn thành
các đầu ra và hoạt động/nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch.
Các đầu ra: là những sản phẩm,
kết quả công việc mà kế hoạch tạo ra thông qua việc hoàn thành các hoạt động
hay các nhiệm vụ đã được xác định.
Các hoạt động: là tất cả các công
việc hay các nhiệm vụ được thực hiện để hoàn thành các đầu ra đã được xác định.
Các yếu tố đầu vào: là các nguồn lực cần
thiết để thực hiện các hoạt động hay các nhiệm vụ của kế hoạch. Chúng bao gồm
nguồn nhân lực, chuyên gia, tài chính, thông tin, nguyên vật liệu, trang thiết
bị,...
Trong thực tế, nguồn
tài chính thực hiện kế hoạch là quan trọng nhất của đầu vào vì nó đảm bảo hầu
hết các nguồn lực khác nói trên. Cam kết tài chính trong thực tế ở địa phương
là sự phê duyệt dự toán năm hoặc điều chỉnh bổ sung cho 6 tháng cuối năm (nếu
có) của cấp thẩm quyền. Để có sự phê duyệt ấy, đơn vị phải xây dựng dự thảo kế
hoạch CCHC xong trước thời điểm phân bổ kinh phí hằng năm (của HĐND các cấp,
của thủ trưởng cơ quan đơn vị) để trên cơ sở đó dự toán kinh phí cần thiết. Sau
khi được phê duyệt kinh phí, cân đối lại các hoạt động trong kế hoạch cho phù
hợp với khả năng tài chính hoặc thực hiện các giải pháp khác không tốn kém nhằm
đảm bảo thực hiện được mục tiêu ban đầu theo dự kiến.
Các chỉ số thực hiện
(performance indicators): là các thông tin định lượng để từ đó có thể xác định được
các hoạt động, nhiệm vụ, các kết quả hay các mục tiêu đã được hoàn thành so với
hiện trạng hay so với các yêu cầu đặt ra trong kế hoạch.
Các phương tiện xác
minh (hay sản phẩm):là
các tài liệu, văn bản làm bằng chứng chứng tỏ hoạt động hay kết quả đã hoàn
thành.
Các điều kiện thực
hiện: là
các điều kiện bên ngoài không nằm trong sự kiểm soát của kế hoạch nhưng có thể
tác động xấu đến việc hoàn thành kế hoạch. Chúng cần được đánh giá và được tính
đến để đảm bảo không cản trở hay ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch. (Còn được
gọi là các yếu tố rủi ro mà cấp thực hiện không thể chủ động được, kèm theo những
giải pháp, kịch bản tương ứng.)
c) Các yêu cầu xây
dựng kế hoạch theo Khung Lô-gic
* Lô-gic: trong bản kế hoạch
theo Khung Lô-gic, các thành tố phải đảm bảo các mối quan hệ lô-gic với nhau,
theo đó:
- Các hoạt động (hay
các biện pháp phải thực hiện) được lên kế hoạch phải phục vụ cho việc đạt được
các kết quả đầu ra. Tương tự như vậy, các kết quả đầu ra phải là tiền để để đạt
các mục tiêu trực tiếp và lâu dài.
- Các nguồn lực phải
được dự tính phù hợp cho thực hiện các hoạt động.
- Các chỉ số thực
hiện phải phản ảnh rõ các kết quả đạt được để phục vụ công tác theo dõi và đánh
giá.Đây là thành tố quan trọng nhất trong khung Logic, việc ghi ra được các chỉ
số cụ thể, phù hợp với mục tiêu cần đạt của kế hoạch thể hiện năng lực và trình
độ hiểu biết công việc của người lập kế hoạch.
- Các tài liệu kiểm
chứng (các sản phẩm) phải được xác định cụ thể làm chứng cứ chứng minh sự hoàn
thành các hoạt động hay kết quả.
- Các giả định hay
các điều kiện thực hiện phải được tiên lượng sát thực tế để có thể giúp giảm
thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện kế hoạch.
* Cụ thể: trong một bản kế
hoạch, các nội dung phải được thể hiện cụ thể và chính xác. Để xây dựng các nội
dung của kế hoạch một cách cụ thể, cần phải trả lời sáu câu hỏi sau:
- Cái gì (What):Chúng
ta mong muốn đạt được những gì qua thực hiện kế hoạch. Phải làm những gì để đạt
được mong muốn đó.
- Tại sao (Why):
Những lợi ích, lý do cụ thể để thực hiện các mong muốn của kế hoạch.
- Ai (Who): Các đối
tượng,đối tác tham gia, hợp tác, phối hợp trong các hoạt động, nhiệm vụ của kế
hoạch.
- Ở đâu(Where): Phạm
vi, địa bàn thực hiện kế hoạch.
- Khi nào (When):
Khuôn khổ thời gian phải thực hiện/hoàn thành từng công việc/nhiệm vụ trong kế
hoạch.
- Thế nào (How): Cách
thức thực hiện, những yêu cầu, những hạn chế trong thực hiện các công
việc/nhiệm vụ.
* Có thể đo lường
được: xây
dựng được một hệ thống các tiêu chí chính xác để đo lường các kết quả công việc
và mục tiêu đã định là yêu cầu tối cần thiết trong xây dựng kế hoạch. Các tiêu
chí này được sử dụng làm cơ sở để theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch,
đồng thời đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm của các cá nhân,
bộ phận trong thực hiện kế hoạch.
* Khả thi: một kế hoạch tốt là
một kế hoạch trong đó các mục tiêu, các công việc và các chỉ tiêu kết quả phải
đảm bảo tính khả thi,tức là chúng phải thể hiện được tính khách quan với khả
năng có thể thực hiện/có thể đạt được trong thực tế. Nhưng đồng thời cũng phải
thể hiện quan điểm tiến công: nếu cố gắng, nỗ lực cao thì có thể đạt được kết
quả tốt hơn. Không quá bằng lòng trong điều kiện hiện có.
* Có đủ nguồn lực: một kế hoạch dù được
xây dựng tốt phải có đủ nguồn lực phân bổ cho thực hiện các công việc/hoạt
động. Nguồn lực quan trọng nhất ở đây bao gồm: ngân sách cho các công việc/hoạt
động, các chuyên gia, các giảng viên ... Các nguồn lực này phải được cam kết và
phân bổ đầy đủ và đúng hạn theo tiến trình thực hiện. Các nguồn lực không nhất
thiết chỉ dành riêng cho công tác CCHC, một số nhiệm vụ có thể được đảm bảo
nguồn lực bằng cách lồng ghép với nhiều chương trình kế hoạch khác, hoạt động
khác của một hoặc nhiều đơn vị để đa dạng hóa nguồn lực nhằm tiết kiệm và tăng
hiệu quả sử dụng nguồn lực.
* Có hạn định thời
gian: các
kết quả, các nhiệm vụ và công việc, và các chỉ tiêu trong kế hoạch phải được
xác định trong một giai đoạn/khuôn khổ thời gian cụ thể và rõ ràng để hoàn
thành. Các khuôn khổ thời gian này cũng chính là các mốc thời gian để kiểm điểm
hay đánh giá mức độ hoàn thành kết quả công việc.
III.
CÔNG TÁC KẾ HOẠCH CCHC TẠI CẦN THƠ TRONG THỜI GIAN QUA
1. Ưu điểm
Trong những năm qua,
công tác kế hoạch CCHC của Cần Thơ đã có những tiến bộ rõ rệt. Qua các báo cáo
đánh giá CCHC những năm gần đây, có thể thấy rằng:
- Nhận thức về ý
nghĩa và tầm quan trọng của lãnh đạo và công chức nói chung, và đặc biệt là các
cán bộ và chuyên viên tham mưu về CCHC ở các cấp các ngành đã được nâng lên
đáng kể. Những chuyển biến này được thể hiện rõ trong việc chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc kịp thời và có hiệu quả của UBND thành phố và Sở Nội vụ đối với các cơ
quan đơn vị trong xây dựng và thực hiện kế hoạch CCHC hàng năm. Kết quả là
trong những năm gần đây, các kế hoạch CCHC của thành phố và của hầu hết các đơn
vị đã được ban hành kịp thời, mục tiêu khá cụ thể và tương đối phù hợp với yêu
cầu thực tiễn.
- Công tác kiểm tra
thực hiện CCHC được tổ chức đúng kế hoạch và có hiệu quả.
- Kế hoạch CCHC hàng
năm của các cấp đã được xây dựng cụ thể trên các lĩnh vực theo Chương trình
CCHC của thành phố, trong đó cụ thể hoá các nhiệm vụ phải thực hiện với một số
chỉ số kết quả rõ ràng; xác định các sản phẩm cần đạt được; có sự phân công cụ
thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì và phối hợp; và quy định rõ
thời gian thực hiện.
Những tiến bộ trên
đây đã được thể hiện trong kết quả chỉ số CCHC của Cần Thơ do Bộ Nội vụ công
bố.
2. Tồn tại, hạn chế
trong xây dựng kế hoạch CCHC
Bên cạnh những tiến
bộ đáng kể nêu trên, so với các yêu cầu của CCHC trong giai đoạn mới, đặc biệt
là trước các yêu cầu quản lý hướng vào kết quả, công tác quản lý kế hoạch CCHC
của các cấp còn có một số tồn tại và hạn chế cần khắc phục, cụ thể trên các mặt
sau:
- Người đứng đầu của
một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm, đầu tư suy nghĩ đúng mức cho công
tác chỉ đạo quản lý CCHC trong phạm vi trách nhiệm được giao. Hạn chế này dẫn
đến việc chỉ đạo chưa thật sự sát sao; đặc biệt, việc xây dựng kế hoạch ở một
số đơn vị còn mang tính hình thức, nhiều nội dung trong kế hoạch chỉ sao chép
lại kế hoạch của cấp trên, không cụ thể hóa nội dung cấp trên thành công việc
cụ thể của cấp mình, đôi lúc ghi lại cả những nội dung chỉ có cấp trên mới thực
hiện…dẫn đến hiệu quả thực hiện chưa cao;
- Trong xây dựng kế
hoạch nhiều nơi có nêu công việc phải làm, mục tiêu cần đạt tuy nhiên nguồn lực
(con người, tài chính, phương tiện...) để đảm bảo cho việc thực hiện các mục
tiêu đó chưa được cấp thẩm quyền và cơ quan chức năng xác định rõ ràng bằng các
văn bản chính thức;
Thực tế là khi các
đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC mới đề xuất cấp kinh phí, kinh phí thực
hiện kế hoạch CCHC chậm. Thực tế này gây ra những trở ngại trong thực hiện
CCHC;
- Các tài liệu kế
hoạch tuy đã được xây dựng theo mẫu biểu, nhưng việc thể hiện về nội dung các
nhiệm vụ, khung thời gian và trách nhiệm thực hiện còn chưa thực sự rõ ràng,
chưa cụ thể, dẫn đến không thể xác định được mức độ hoàn thành công việc;
Hơn nữa, các đơn vị
thực hiện CCHC đang thiếu hệ thống công cụ theo dõi kiểm tra và đánh giá thực
hiện CCHC. Do vậy, công tác đôn đốc theo dõi và đánh giá CCHC ở cả cấp thực
hiện (các sở ngành và cấp huyện) và cấp tham mưu, chỉ đạo (Sở Nội vụ, UBND
thành phố) tuy đã được tổ chức có định kỳ nhưng hiệu quả chưa cao. Trong nhiều
trường hợp, các vướng mắc trong phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC mang
tính liên ngành chưa được cấp có thẩm quyền giải quyết kịp thời;
- Phần lớn các cán bộ
lãnh đạo quản lý và tham mưu chưa được trang bị đầy đủ (về kiến thức) và có hệ
thống (về phương pháp và các công cụ) xây dựng và quản lý tổ chức thực hiện
CCHC. Hạn chế mang tính kỹ thuật này là một trong những nguyên nhân gây ra
những hạn chế về hiệu quả trong quá trình quản lý CCHC (từ công tác xây dựng
đến theo dõi đánh giá tổ chức thực hiện kế hoạch) như phân tích ở phần trên.
3. Bài học, kinh
nghiệm
Với những ưu điểm và
tồn tại trong công tác xây dựng và quản lý thực hiện kế hoạch CCHC phân tích ở
trên, cùng với những kinh nghiệm và bài học rút ra từ giai đoạn CCHC vừa qua
(2001 – 2010), có thể rút ra một số bài học như sau:
Thứ nhất, CCHC không phải là
mục đích. Đó là phương tiện và giải pháp quan trọng để góp phần hoàn thiện nhà
nước, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Quan điểm này
phải được quán triệt đầy đủ và liên tục trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo và tham
mưu CCHC; phải được thể hiện thông qua công tác kế hoạch, trong quản lý và đánh
giá thực hiện kế hoạch CCHC ở các cấp các ngành.
Thứ hai, các nhiệm vụ cải
cách của các đơn vị, bên cạnh dựa trên cơ sở các định hướng của cấp trên, phải
xuất phát và bám sát các yêu cầu của chính các cơ quan đơn vị mình,các nhu cầu
của nhân dân và các tổ chức khác. Những yêu cầu này đang ngày càng được phản
ảnh trong các kế hoạch CCHC, tuy nhiên cần được thể hiện cụ thể hơn thành các
chỉ tiêu kết quả cụ thể trong kế hoạch để có thể đánh giá được các nhiệm vụ
CCHC ở kết quả và tác động đối với xã hội và người dân. Có thể nói năng lực xây
dựng kế hoạch CCHC được thể hiện ở chỗ: dù từ ngữ có thể không giống kế hoạch
cấp trên nhưng thực hiện được nhiệm vụ cấp trên giao tại địa phương đơn vị
mình.
Thứ ba, để góp phần làm tốt
công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC theo các quan
điểm bài học nêu trên, cần liên tục và thường xuyên nâng cao kiến thức và trang
bị kỹ năng xây dựng kế hoạch và chỉ huy chỉ đạo thực hiện kế hoạch cho cán bộ
quản lý các cơ quan ban ngành và các địa phương nói chung, và đặc biệt là cho
các cán bộ chỉ đạo và tham mưu công tác CCHC nói riêng. Công tác này cần dựa
trên phương pháp tiếp cận hướng vào mục tiêu, kết quả; mang tính tham gia, và
có tính phối hợp giữa các đối tác có liên quan trong quá trình CCHC.
Bài tập 1: Thảo luận vai trò
của công chức lãnh đạo trong việc quản lý, chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế
hoạch CCHC.
|
IV.
CÁC KHUNG KẾ HOẠCH CCHC
Để quản lý thực hiện
kế hoạch CCHC, có thể sử dụng một số loại khung kế hoạch. Dưới đây là một số
loại khung kế hoạch.
1. Khung kế hoạch
CCHC hàng năm
Theo hướng dẫn của Bộ
Nội vụ[3] có thể sử dụng khung
kế hoạch với các thành tố cụ thể trong bảng dưới đây.
Bảng
2.1. Kế
hoạch triển khai các nhiệm vụ CCHC
Nhiệm
vụ chung
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Kinh
phí dự kiến (VNĐ)
|
Ghi
chú
|
I. Cải cách thể chế
|
1. ………….
|
1……
2………..
|
|
|
|
|
|
2……………
|
|
|
|
|
|
|
II. Cải cách TTHC
|
1. …………..
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2……………
|
|
|
|
|
|
|
III. Cải cách tổ
chức bộ máy HCNN
|
1.
…………...
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2……………
|
|
|
|
|
|
|
IV. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
|
1. …………..
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2……………
|
|
|
|
|
|
|
V. Cải cách tài
chính công
|
1. …………..
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2……………
|
|
|
|
|
|
|
VI. Hiện đại hóa
hành chính
|
1. …………..
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2……………
|
|
|
|
|
|
|
VII. Công tác chỉ
đạo, điều hành CCHC
|
1. …………..
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2……
………
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí:
(bằng chữ)
|
|
|
Trong thực tế CCHC ở
các cấp trong những năm qua, một số địa phương[4] đã áp dụng có hiệu
quả phương pháp khung lô-gic và phương thức quản lý hướng vào kết quả trong xây
dựng kế hoạch CCHC hàng năm.
Theo khung kế hoạch
được minh họa ở Bảng 2 dưới đây, bản kế hoạch CCHC hàng năm phản ánh đầy đủ các
nội dung và yêu cầu của phương pháp Quản lý theo Kết quả và phương pháp Khung
lô-gic như đã phân tích ở phần trên.
Bảng kế hoạch hàng
năm có một số điểm cần chú ý sau đây. Chúng có tác dụng giúp cho cán bộ lãnh
đạo, quản lý CCHC trong chỉ đạo xây dựng kế hoạch CCHC cho cơ quan, đơn vị
mình.
- Các hoạt động được
thể hiện rõ ràng, mang tính định hướng. Chúng sẽ được cụ thể hóa thành các công
việc cụ thể trong hàng quý và hàng tháng;
- Các kết quả Đầu ra
(các nhiệm vụ cụ thể) và các Hoạt động được đánh mã số cụ thể để phục vụ công
việc theo dõi kiểm tra, kiểm điểm đánh giá và báo cáo;
- Các lĩnh vực, kết
quả đầu ra và các hoạt động đều đưa ra các chỉ tiêu hoàn thành và các bằng
chứng cụ thể, làm cơ sở để kiểm điểm và đánh giá vào cuối kỳ, cuối năm;
- Về ngôn ngữ thể
hiện, các kết quả đầu ra được thể hiện ở thể bị động hoặc thể hoàn thành, các
hoạt động/công việc được thể hiện bằng các hành động;
- Về thời gian thực
hiện các kết quả đầu ra và các hoạt động được chia thành từng Quý và được cụ
thể đến từng tháng. Có thể chỉ thị thời gian bằng chữ và có thể bằng màu.
(Bảng Kế hoạch CCHC
hàng năm được cụ thể ở Phụ lục II).
Ngoài khung kế hoạch
hằng năm được mô tả chi tiết tại bảng 1.3 bên dưới; khung kế hoạch quý, tháng
được thiết kế tương tự nhưng cần quan tâm đến những lưu ý tương ứng (mục 2 và 3
dưới đây)
Một kế hoạch CCHC
hàng năm đầy đủ được thể hiện thông qua đề cương kế hoạch CCHC. Đề cương CCHC
dành cho các sở, ngành và các cấp huyện được cụ thể tại Phụ
lục III và IV.
Bảng
2.2. Kế
hoạch CCHC năm...
MÃ
SỐ
|
NỘI
DUNG
|
CHỈ
SỐ THỰC HIỆN
|
SẢN
PHẨM
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
NGÂN
SÁCH DỰ KIẾN
|
ĐƠN
VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
|
QI
|
QII
|
QIII
|
QVI
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
NHIỆM
VỤ 1
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết
quả đầu ra 1.1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 1.1.1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 1.1.2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết
quả đầu ra 1.2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NHIỆM
VỤ 2
|
CẢI CÁCH TTHC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết
quả đầu ra 2.1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 2.1.1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 2.1.2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết
quả đầu ra 2.2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Khung kế hoạch
CCHC hàng quý
Trên cơ sở Kế hoạch
năm, các hoạt động sẽ được cụ thể hoá thành các công việc trong kế hoạch hàng
quý và hàng tháng.
Trong Kế hoạch hàng
Quý, cần chú ý một số điểm như sau:
- Bảng Kế hoạch Quý
cụ thể hóa các hoạt động đã được định hướng trong kế hoạch năm, đồng thời là
công cụ để theo dõi và giám sát tiến độ thực hiện các hoạt động;
- Việc huy động tài
chính cũng được theo dõi cụ thể trong Kế hoạch công tác Quý;
- Khi xây dựng Kế
hoạch hàng Quý, cần giữ nguyên nội dung các chỉ tiêu đánh giá và các tài liệu
kiểm chứng của các Kết quả Đầu ra và các Hoạt động trong Kế hoạch Năm để phục
vụ công tác theo dõi và giám sát thực hiện trong quý;
- Cụ thể hoá các hoạt
động thành các công việc. Cụ thể hoá các chỉ số đánh giá các công việc;
- Thời gian hoàn
thành các công việc được thể hiện thành từng quý và được thể hiện thành từng
tháng và tuần. Cần thể hiện thời gian của quý trước và quý sau để phục vụ công
tác theo dõi;
- Thể hiện các mốc
thời gian hoàn thành bằng chữ và có thể bằng màu.
3. Khung kế hoạch
CCHC hàng tháng
Bảng Kế hoạch hàng
Tháng là công cụ để theo dõi thực hiện các hoạt động và các công việc cụ thể
trong tháng. Bảng này được sử dụng để họp giao ban kiểm điểm công việc trong
hàng tuần tại các đơn vị.
Trong Kế hoạch hàng
tháng, cần chú ý một số điểm như sau:
- Viết tên các Lĩnh
vực và các Kết quả đầu ra;
- Viết đầy đủ các
hoạt động cùng các chỉ tiêu kết quả và các tài liệu kiểm chứng.
- Viết đầy đủ các
công việc cùng các chỉ tiêu kết quả và các tài liệu kiểm chứng (nếu yêu cầu);
- Không nhất thiết
phải thể hiện cột ngân sách;
- Thời gian hoàn
thành các công việc được thể hiện thành từng tuần và được thể hiện thành từng
tháng và tuần. Cần thể hiện thời gian của tháng trước và tháng sau để phục vụ
công tác theo dõi.
4. Thẩm định kế hoạch
CCHC
Sau khi dự thảo, lãnh
đạo cơ quan, đơn vị tổ chức thẩm định kế hoạch CCHC.
a) Yêu cầu
- Bảo đảm tính tuân
thủ theo các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, Chương trình CCHC của
Chính phủ, quy định của Bộ Nội vụ về lập kế hoạch CCHC, Kế hoạch CCHC hàng năm
của cấp trên trực tiếp.
- Bảo đảm tính khả
thi, với dự toán nguồn lực hợp lý, cụ thể(nhân, tài, vật lực, thời gian v.v.).
- Dễ dàng theo dõi,
đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện.
b) Nội dung thẩm định
- Gắn với các mục
tiêu và nội dung CCHC của Chính phủ, của thành phố và cấp trên trực tiếp.
- Thẩm định về tính
khả thi của mục tiêu và các chỉ tiêu, tính thực tiễn, thời gian của các hoạt
động.
- Có định lượng được
các chỉ số đầu ra.
- Thẩm định dự toán
kinh phí cho kế hoạch.
- Mức độ chính xác của
các thông tin, số liệu.
- Mức độ chuẩn mực
của bố cục và các biểu mẫu trong kế hoạch.
- Sử dụng ngôn từ và
văn phong hành chính chuẩn mực. Không sáo rổng, viết theo lối mòn… không giúp
ích gì cho việc theo dõi thực hiện kế hoạch.
Bài tập 2: Anh, chị hãy căn
cứ vào kế hoạch cấp trên và thực tiển địa phương đơn vị xây dựng kế hoạch năm
cho một nội dung CCHC của đơn vị mình.
|
V.
CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CCHC
Tổ chức thực hiện kế
hoạch là công việc tiếp theo sau khi kế hoạch được xây dựng và ban hành. Công
tác chỉ đạo tổ chức thực hiện CCHC nói chung, và thực hiện kế hoạch CCHC nói
riêng của Cần Thơ đã đạt được những tiến bộ rõ rệt, và cũng rút ra được những
bài học có giá trị (như đã phân tích ở Phần I).
Phần này giới thiệu
và phân tích một số lĩnh vực kỹ thuật, giúp công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện
kế hoạch CCHC ở các ngành, các cấp được khoa học và đạt hiệu quả cao hơn.
1. Truyền đạt kế
hoạch
Công việc đầu tiên
trong tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC là tổ chức truyền đạt kế hoạch. Thông
thường, công việc này được thực hiện thông qua một hội nghị triển khai thực
hiện kế hoạch. Việc triển khai thực hiện kế hoạch CCHC nhằm các mục đích sau
đây:
- Giới thiệu nội dung
kế hoạch cho
các cơ quan, đơn vị hoặc các bộ phận trong đơn vị tham gia thực hiện kế hoạch.
Trong quá trình dự
thảo kế hoạch, các bên liên quan đã được mời tham gia cung cấp, tổng hợp phân
tích thông tin và tham gia ý kiến vào dự thảo kế hoạch. Trong hội nghị triển
khai thực hiện kế hoạch, các đơn vị hay cơ quan này được mời tham gia để quán
triệt nội dung.
- Thảo luận, thống
nhất về các công cụ và cách thức/biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch. Các công cụ và phương
thức thực hiện kế hoạch bao gồm: theo dõi, kiểm tra, đánh giá, báo cáo...
- Thảo luận và thống
nhất về trách nhiệm thực hiện các công việc và các kết quả cần đạt được với
các bên trong các lĩnh vực được giao trong kế hoạch.
Để hội nghị triển
khai thực hiện kế hoạch được tổ chức có kết quả, người cán bộ lãnh đạo CCHC cần
chỉ đạo chuẩn bị đầy đủ và chu đáo các vấn đề về nội dung và kỹ thuật, trong đó
đặc biệt chú ý:
Thứ nhất, phải đảm
bảo sắp xếp thời gian thích hợp để tất cả các bên tham gia thực hiện kế hoạch
tham dự hội nghị.
Thứ hai, điều quan
trọng là phải chỉ đạo xây dựng một chương trình làm việc đầy đủ và khoa học,
thực hiện được tất cả các nội dung cũng như đạt được mọi mục đích yêu cầu đã đề
ra. Trong trường hợp kế hoạch có quy mô hay phạm vi rộng, cần yêu cầu công chức
tham mưu dự kiến trước các phần thảo luận toàn thể, thảo luận nhóm, đặc biệt về
biện pháp triển khai thực hiện kế hoạch.
Thứ ba, về mặt kỹ
thuật, cần chỉ đạo chuẩn bị trước đầy đủ và chu đáo các mẫu biểu và công cụ
quản lý thực hiện kế hoạch, để trình bày và lấy ý kiến.
Cuối cùng nhưng không
kém phần quan trọng là phải chỉ đạo chuẩn bị đủ các tài liệu in ấn cần thiết để
phát cho các đại biểu tham gia hội nghị. Tốt nhất là cần phát trước tài liệu
cho các đại biểu để có thời gian nghiên cứu trước khi tham gia hội nghị.
2. Phân công tổ chức
thực hiện kế hoạch
a) Đối với tổ chức
Căn cứ vào Nghị Quyết
30c của chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai
đoạn 2011-2020, các nội dung lĩnh vực, các cơ quan đơn vị sau đảm nhận tổ chức
thực hiện nhiệm vụ CCHC theo chức năng, nhiệm vụ của mình:
- Về nội dung cải
cách thể chế, TTHC: Ngành Tư pháp.
- Chỉ đạo điều hành,
cải cách bộ máy, cải cách công chức công vụ: Ngành Nội vụ.
- Cải cách tài chính
công: Ngành Tài chính.
- Hiện đại hóa hành
chính: Ngành Thông tin Truyền thông, Khoa học-công nghệ.
b) Đối với các cơ
quan, đơn vị
Trong quá trình xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC, cán bộ lãnh đạo, quản lý CCHC là người
chỉ huy, phân công tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động/công
việc của kế hoạch, nhằm đảm bảo kế hoạch CCHC được thực hiện đúng tiến độ, đạt
được mục tiêu và các yêu cầu đề ra.
Các nội dung công tác
chỉ huy và phân công tổ chức thực hiện và phối hợp được thể hiện trong mọi giai
đoạn của quá trình thực hiện kế hoạch CCHC. Cụ thể trong đó bao gồm:
- Chỉ đạo tổ chức
truyền đạt phổ biến kế hoạch (như đã phân tích ở phần trên).
- Chỉ đạo tổ chức xây
dựng phương án thực hiện các nhiệm vụ.
- Phân công huy động
nguồn lực thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo phân công
thực hiện các nhiệm vụ.
- Chỉ đạo công tác
thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thực hiện.
- Chỉ đạo xử lý vướng
mắc, vi phạm… trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo công tác
theo dõi và giám sát, kiểm tra và đánh giá thực hiện.
3. Bố trí và huy động
ngân sách
Trong triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của kế hoạch CCHC, huy động đầy đủ và đúng hạn nguồn lực tài
chính là vô cùng cần thiết. Công việc này thường được thảo luận và thống nhất
tại một cuộc họp riêng hoặc tại hội nghị triển khai thực hiện kế hoạch.
Bảng dưới đây có thể
được sử dụng làm công cụ để thảo luận giữa các bên liên quan trong bố trí ngân
sách thực hiện kế hoạch CCHC.
Bảng này
thường dùng cho các cấp chính quyền hoặc đơn vị có quy mô lớn, có nhiều đơn vị
hoạt động tương đối độc lập nhằm huy động sự đóng góp nguồn lực của các đơn vị
đó liên quan đến lĩnh vực mà họ phụ trách, nằm trong khả năng định mức kinh
phí, phương tiện vật tư.. mà họ có; có các nguồn hỗ trợ khác như các dự án, các
hợp tác với các đơn vị bạn; hoặc dùng để cơ quan điều hành thực hiện kế hoạch
cam kết tiến độ kinh phí với các bên thực hiện.
Đối với
cấp xã hoặc một cơ quan đơn vị có quy mô nhỏ, khi thực hiện chỉ cần ghi kinh
phí bên cạnh các hoạt động hoặc phân bổ chung cả gói.
Bảng 2.3. Kế hoạch bố trí và huy động ngân sách
Mã
số
|
Nội
dung
|
Ngân
sách theo kế hoạch
|
Nguồn
cấp phát/ huy động
|
Thời
hạn cấp phát/ huy động
|
Trách
nhiệm theo dõi
|
Lĩnh vực 1:
|
Cải cách TTHC
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.1
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.2
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực 2:
|
Cải cách tổ chức bộ
máy
|
|
|
|
|
Hoạt động 2.1
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 2.2
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
Trên cơ sở ngân sách
đã dự kiến để thực hiện các công việc/nhiệm vụ CCHC, cán bộ lãnh đạo quản lý
thực hiện kế hoạch CCHC cần chỉ đạo thống nhất việc bố trí và huy động ngân
sách trên các mặt sau:
- Đơn vị cấp phát
(hay huy động) nguồn lực cho hoạt động/lĩnh vực cụ thể có đảm bảo cam kết cấp
phát (hay huy động) đủ nguồn lực hay không?
- Nếu không đủ thì có
thể cấp phát được bao nhiêu?
- Đơn vị cấp phát
(hay huy động) nguồn lực cho hoạt động/lĩnh vực cụ thể có đảm bảo cam kết cấp
phát (hay huy động) nguồn lực đúng thời hạn yêu cầu hay không?
- Ai là người chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc huy động ngân sách?
- Các thoả thuận và
cam kết về nguồn lực được ghi chép đầy đủ vào các ô cột tương ứng trong bảng
trên.
Bảng phân công huy
động ngân sách có thể được ký duyệt và gửi cho các bên liên quan, và được sử
dụng làm công cụ để theo dõi việc huy động tài chính thực hiện kế hoạch CCHC.
4. Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá thực hiện kế hoạch
Trong quá trình thực
hiện kế hoạch CCHC, người cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện kế hoạch CCHC có
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức công tác theo dõi và kiểm tra, đánh giá thực hiện
kế hoạch.
a) Khái niệm
Theo dõi (hay giám sát) thực
hiện kế hoạch là hoạt động thường xuyên, định kỳ (hàng tuần, tháng, quý) của cơ
quan hay đơn vị quản lý thực hiện kế hoạch nhằm thu thập và phân tích thông
tin/số liệu về tiến độ thực hiện kế hoạch, thông qua đó phát hiện các cách làm
tốt, các vấn đề khó khăn/vướng mắc để kịp thời có giải pháp khắc phục.
Hoạt động theo dõi
(hay giám sát) chủ yếu cung cấp thông tin về:
- Tiến độ thực hiện
các hoạt động so với kế hoạch và các chỉ tiêu kết quả.
- Mức độ đạt được kết
quả của các lĩnh vực/ngành so với các chỉ tiêu kết quả đã đề ra trong kế hoạch.
- Tình hình huy động
và sử dụng các nguồn lực (tài chính, cơ sở vật chất và con người).
Kiểm điểm, đánh giá thực hiện kế hoạch là
hoạt động định kỳ (có thể là 6 tháng, hàng năm, hoặc có thể dài hạn hơn) để
kiểm điểm hoặc đánh giá việc hoàn thành các lĩnh vực CCHC theo chỉ tiêu kết quả
và mục tiêu của kế hoạch. Đánh giá kết thúc thực hiện kế hoạch bao gồm đánh giá
tính hiệu suất, hiệu quả và tác động của kế hoạch đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
Đánh giá thực hiện kế
hoạch cũng nhằm mục đích đưa ra những quyết định điều chỉnh cần thiết về nội
dung công việc, tài chính và các nguồn lực, và rút ra các bài học kinh nghiệm
cho giai đoạn tiếp theo của kế hoạch, hay kế hoạch tiếp theo.
Có thể hiểu “theo
dõi, giám sát” là việc làm thường xuyên, còn “kiểm điểm đánh giá” được thực
hiện định kỳ với khoảng thời gian tương đối dài.
Thực tế cho thấy có
thể thực hiện theo cách truyền thống nếu tiến hành đúng thực chất, không làm
hình thức :
Sau khi triển khai kế
hoạch, lãnh đạo các cấp phải tiến hành các bước :
- Đến đơn vị, hoặc
một số đơn vị được chọn, nắm tình hình triển khai và kết quả thực hiện các chỉ
số đã được ghi trong kế hoạch.
- Lắng nghe đại diện
lãnh đạo đơn vị (hoặc tập thể được phân công) báo cáo kết quả thực hiện đến
thời điểm hiện tại, những khó khăn, thuận lợi và hướng giải quyết các khó khăn;
bao gồm cả việc biểu dương hoặc phê bình uốn nắn những tập thể, cá nhân có liên
quan.
- Góp ý về phương
hướng giải quyết những khó khăn, bao gồm cả các giải pháp bổ sung hoặc điều
chuyển các nguồn lực cho phù hợp, cần thiết và có thể hỗ trợ thêm nguồn lực cho
cơ sở.
Biên bản làm việc
hoặc kết luận kiểm tra cần ghi rõ kết quả làm việc, những giải pháp, trách
nhiệm và thời gian thực hiện để khắc phục những hạn chế.
- Thông báo kết quả
làm việc với các đơn vị cho các đơn vị khác biết, hoặc dựa trên cơ sở những
vướng mắc, hạn chế tương đối phổ biến ở nhiều đơn vị mà có văn bản uốn nắn hoặc
hướng dẫn giải quyết (trong trường hợp không thể kiểm tra được tất cả các đơn
vị).
- Yêu cầu các đơn vị
báo cáo kết quả thực hiện theo một khung nhất định, bao gồm những thông số
chính đã được ghi trong khung Logic kế hoạch(các công cụ theo dõi kiểm tra,
đánh giá thực hiện kế hoạch dưới đây)
- Sơ kết 6 tháng và
tổng kết năm với nội dung đầy đủ: kết quả, ưu điểm, khuyết điểm, bài học kinh
nghiệm. Định hướng công việc cho thời gian tới. Khen thưởng và kỷ luật (nếu
có).
b) Công cụ theo dõi
kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch
Trong tổ chức thực
hiện kế hoạch CCHC, cần phải có các công cụ để tổ chức theo dõi, kiểm tra, kiểm
điểm và đánh giá một cách hữu hiệu các nhiệm vụ hay công việc CCHC. Có thể tham
khảo một số công cụ dưới đây để sử dụng trong công tác này.
- Công cụ theo dõi
kiểm tra thực hiện kế hoạch CCHC:
Để theo dõi tiến độ
thực hiện các hoạt động hay công việc đã được thống nhất trong kế hoạch CCHC,
người cán bộ lãnh đạo, quản lý kế hoạch có thể sử dụng công cụ khung theo dõi
dưới đây. Với công cụ này, người cán bộ lãnh đạo quản lý có thể quản lý tốt
tiến độ thực hiện các hoạt động/công việc CCHC diễn ra hàng tuần, hàng tháng hay
hàng quý; thấy được các khó khăn và nguyên nhân, và quyết định kịp thời các
giải pháp đối cho từng hoạt động/công việc cụ thể.
Bảng
2.4. Công
cụ theo dõi, giám sát hoạt động (tuần, tháng, quý)
Mã
số
|
Nội
dung
|
Thời
gian hoàn thành
|
Tiến
độ, khó khăn, nguyên nhân
|
Đề
xuất giải pháp
|
Lĩnh vực 1:
|
Cải cách TTHC
|
Hoạt động 1.1
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.2
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
Lĩnh vực 2:
|
Cải cách tổ chức bộ
máy
|
Hoạt động 2.1
|
|
|
|
|
Hoạt động 2.2
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
- Công cụ kiểm điểm
đánh giá thực hiện kế hoạch:
Trong quản lý thực
hiện kế hoạch CCHC, tuỳ theo mục đích của công tác đánh giá cũng như quy mô hay
phạm vi của kế hoạch, có thể có nhiều cách thức khác nhau trong kiểm điểm và
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên, trong quản lý thực hiện CCHC
theo kết quả, một công cụ kiểm điểm đánh giá kết quả kế hoạch phải đảm bảo có
cấu trúc và nội dung hợp lý, thể hiện được đầy đủ và cụ thể các nội dung và yêu
cầu cần kiểm điểm và đánh giá.
Dưới đây là một trong
những loại cấu trúc phổ biến.
I. BỐI CẢNH TÌNH
HÌNH
● Nêu lý do, mục
đích của báo cáo.
● Mô tả tóm tắt
đặc điểm tình hình liên quan đến lĩnh vực báo cáo trong giai đoạn báo cáo.
● Tóm lược các
kết quả và bài học rút ra từ giai đoạn báo cáo trước (nếu có yêu cầu).
● Tóm lược các
định hướng và các mục tiêu, kết quả cần đạt được trong giai đoạn báo cáo.
● Mô tả cách
thức tổ chức và việc bố trí nguồn lực trong thực hiện công việc, kế hoạch
trong giai đoạn báo cáo.
II. KIỂM ĐIỂM HOẠT
ĐỘNG
1. Kiểm điểm thực
hiện các giải pháp khắc phục các nhược điểm hoặc tồn tại (nếu được nêu ra trong
giai đoạn báo cáo trước và yêu cầu được báo cáo trong giai đoạn báo cáo hiện
tại)
Các
nhược điểm/ tồn tại
|
Đề
xuất biện pháp khắc phục
|
Đơn
vị/cá nhân chịu trách nhiệm
|
Các
giải pháp và kết quả khắc phục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
1: Kiểm điểm thực hiện khắc phục tồn tại
2. Kiểm điểm các
kết quả đã đạt được trên các công việc và các lĩnh vực (so sánh với các chỉ
tiêu kết quả đã đề ra)
Mã
số
|
Nội
dung
|
Tiến
độ thực hiện (so với kế hoạch/ chỉ tiêu đánh giá)
|
Kinh
phí được cấp/ dự toán được duyệt
|
Lý
do chậm tiến độ, lý do chậm kinh phí
|
Giải
pháp khắc phục
|
Lĩnh vực 1:
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.2.
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực 2:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
Bảng
2: Kiểm điểm kết quả thực hiện công việc
3. Đánh giá kết quả
- Đánh giá kết quả
các hoạt động đã đạt được, các lĩnh vực đạt được so với các chỉ tiêu đã đề
ra.
- Phân tích những
đóng góp của các lĩnh vực đối với việc thực hiện các mục tiêu.
- Nêu và phân tích
các tác động (có thể) do các lĩnh vực đem lại (đối với hiệu quả thực thi công
việc, phát triển kinh tế - xã hội ….).
III. BÁO CÁO TÀI
CHÍNH (chỉ
dùng đối với những dự án hoặc đơn vị có quy mô lớn)
1. Báo cáo việc bố
trí ngân sách, tiến độ giải ngân so với kế hoạch dự kiến
Mã
số
|
Nội
dung
|
Ngân
sách dự kiến
|
Ngân
sách được cấp
|
Tỷ
lệ Giải ngân
|
Giải
trình (bao gồm cả lý do giải ngân chậm)
|
Giải
pháp khắc phục
|
Lĩnh vực 1
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.1.
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.2.
|
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực 2
|
|
|
|
|
|
|
..............
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
3: Báo cáo tài chính
2. Đánh giá hiệu
quả so với chi phí các khoản chi tiêu tài chính (trên các lĩnh vực hay hoạt
động)
IV. CÁC BÀI HỌC VÀ
ĐỀ XUẤT
1. Nêu và phân tích
các thuận lợi và hạn chế trong quá trình thực hiện các
lĩnh vực, hoạt động
và đề xuất các giải pháp khắc phục.
2. Nêu và phân tích
các bài học cần rút kinh nghiêm cho giai đoạn hay kế hoạch sau (trong huy
động và sử dụng nguồn lực, lãnh đạo và phối hợp tổ chức thực hiện…).
3. Nêu các đề xuất
điều chỉnh và bổ sung về nội dung (các lĩnh vực và hoạt
động) và tài chính
của giai đoạn sau (nếu có).
4. Đề xuất bổ sung
và điều chỉnh hoạt động và ngân sách (nếu có).
Hoạt
động bổ sung/điều chỉnh
|
Chỉ
tiêu kết quả điều chỉnh
|
Ngân
sách bổ sung/điều chỉnh
|
Ghi
chú
|
Lĩnh vực 1:
..............
|
|
|
|
Hoạt động 1.1.
|
|
|
|
Hoạt động 1.2.
|
|
|
|
Lĩnh vực 2:
..............
|
|
|
|
|
|
|
|
.......
|
|
|
|
Bảng
4: Đề xuất điều chỉnh hoạt động và ngân sách
V. PHỤ LỤC
● Các tài liệu,
thống kê minh họa cho báo cáo.
● Báo cáo tài
chính chi tiết (nếu yêu cầu).
|
5. Xử lý vướng mắc,
vi phạm… trong quá trình thực hiện kế hoạch
Trong quá trình triển
khai thực hiện kế hoạch CCHC, các đơn vị hoặc cá nhân có liên quan có thể xảy
ra các vướng mắc hoặc vi phạm. Cán bộ lãnh đạo quản lý CCHC chính là người phải
tiên lượng, phát hiện và xử lý những vướng mắc hoặc vi phạm.
a) Những vướng mắc
hay gặp và biện pháp xử lý
* Về vướng mắc:
- Nhận thức không đầy
đủ và đúng trách nhiệm phải triển khai nhiệm vụ được giao theo kế hoạch;
- Không có sự phối
hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan trong triển khai các nhiệm vụ CCHC;
- Không thường xuyên
thực hiện các nhiệm vụ theo dõi, đánh giá thực hiện các công việc CCHC được
giao;
- Không bố trí kinh
phí như đã cam kết;
- Không kịp thời báo
cáo cấp trên về những vướng mắc mới nảy sinh.
* Về biện pháp xử lý:
- Nhận thức không đầy
đủ và đúng trách nhiệm được giao:
+ Kiểm tra và điều
chỉnh cụ thể phân công trách nhiệm thực hiện trong kế hoạch (theo định kỳ theo
dõi kiểm điểm kế hoạch hoặc đột xuất).
+ Kiểm tra và làm rõ
các chỉ tiêu kết quả CCHC đối với từng cá nhân, đơn vị (theo định kỳ theo dõi
kiểm điểm kế hoạch).
+ Xác định lại cho rõ
trách nhiệm của đơn vị, cá nhân trong triển khai nhiệm vụ kế hoạch CCHC.
- Thiếu phối hợp
thường xuyên trong thực hiện nhiệm vụ CCHC liên quan:
+ Kiểm tra và điều
chỉnh kịp thời phân công trách nhiệm trong kế hoạch.
+ Tìm ra nguyên nhân
và biện pháp và bổ sung/điều chỉnh vào báo cáo theo dõi đánh giá thực hiện kế
hoạch.
+ Trường hợp đột
xuất, họp các bên có liên quan để xác định rõ trách nhiệm và tìm giải pháp cụ
thể.
- Không thường xuyên
theo dõi đánh giá thực hiện nhiệm vụ:
+ Quán triệt lại vai
trò, ý nghĩa của công tác theo dõi, đánh giá thực hiện CCHC.
+ Kiểm tra lại tính
hữu hiệu và thực tiễn của các hoạt động theo dõi đánh giá đã thực hiện.
+ Kiểm tra trách
nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan trong thực hiện công tác này, phát hiện
nguyên nhân và quyết định giải pháp khắc phục.
+ Cập nhật lại trò và
trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan trong theo dõi, đánh giá trong kế
hoạch.
- Không bố trí kịp
thời kinh phí:
+ Làm việc với cơ
quan cấp phát/huy động tài chính để thảo luận tìm nguyên nhân, quyết định giải
pháp khắc phục kịp thời.
- Không kịp thời báo
cáo cấp trên về những vướng mắc mới nảy sinh.
+ Tăng cường công tác
kiểm tra thực tế đến tận đơn vị cơ sở hoặc kiểm tra đến nhân viên thừa hành.
Trên cơ sở đó giúp lãnh đạo cơ sở khắc phục.
b) Những vi phạm hay
gặp và biện pháp xử lý
* Về vi phạm:
- Không thực hiện
hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo kế hoạch.
- Cung cấp thông tin
sai hoặc báo cáo sai lệch tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
* Về biện pháp xử lý:
- Không thực hiện,
hoàn thành nhiệm vụ được giao:
+ Thực hiện theo dõi,
kiểm điểm định kỳ tiến độ thực hiện theo các chỉ tiêu đã cam kết trên các lĩnh
vực, nhiệm vụ kế hoạch.
+ Gắn kết quả thực
hiện CCHC với công tác đánh giá và khen thưởng, kỷ luật các đơn vị và cá nhân.
- Cung cấp thông tin
sai lệch, báo cáo sai tình hình:
+ Tổ chức kiểm tra,
thanh tra kịp thời để tìm nguyên nhân trách nhiệm và giải pháp.
+ Đào tạo tập huấn kỹ
thuật thu thập phân tích thông tin cho cán bộ quản lý và công chức làm công tác
theo dõi đánh giá, cung cấp thông tin.
Bài tập 3: Thảo luận nhóm về
kinh nghiệm tổ chức thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị (cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã).
|
6. Báo cáo sơ kết,
tổng kết thực hiện kế hoạch
a) Khái niệm
Báo cáo thực hiện kế
hoạch CCHC là một văn bản được soạn thảo theo định kỳ, nhằm trình bày những kết
quả đạt được trong một giai đoạn cụ thể, đưa ra những đề xuất kiến nghị cho
tương lai; thông qua đó giúp cho lãnh đạo đánh giá được tình hình thực hiện
CCHC trong giai đoạn đó, đồng thời làm căn cứ để đưa ra các quyết định trong
tương lai.
Với phương thức quản
lý thực thi công việc hướng vào kết quả, công tác báo cáo phải được thực hiện
trên cơ sở đánh giá việc hoàn thành các mục tiêu, kết quả và công việc được đề
ra trong kế hoạch so với các tiêu chí về kết quả đã đề ra. Theo đó, báo cáo
thực hiện kế hoạch CCHC là công việc:
- Kiểm điểm/đánh giá
tiến độ thực hiện các lĩnh vực, nhiệm vụ CCHC so với kế hoạch đã đề ra;
- Đánh giá được việc
hoàn thành các mục tiêu, kết quả, hoạt động CCHC so với các chỉ tiêu đã thống
nhất;
- Đánh giá tình hình
huy động, chi tiêu và hiệu quả sử dụng các nguồn lực (tài chính, cơ sở vật chất
và con người) so với kế hoạch;
- Xác định các vấn đề
khó khăn/vướng mắc và đề xuất các giải pháp khắc phục;
- Rút ra các bài học
kinh nghiệm;
- Đề xuất các giải
pháp cho giai đoạn tiếp theo;
b) Phân loại báo cáo
Tuỳ theo mục đích và
tính chất của báo cáo, các báo cáo có thể được chia thành các loại khác nhau.
Trong thực tiễn CCHC ở các địa phương, có 3 loại báo cáo phổ biến như sau:
- Báo cáo định
kỳ/ngắn hạn:
Là các báo cáo được thực hiện theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng
quý. Mục đích của báo cáo loại này là báo cáo tiến độ thực hiện các công việc
diễn ra hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng quý một cách rõ ràng, chỉ ra các khó
khăn và nguyên nhân, để từ đó đề xuất giải pháp kịp đối với từng công việc cụ
thể.
- Báo cáo sơ kết,
tổng kết:
Là báo cáo sơ kết đánh giá thực hiện CCHC (6 tháng hoặc hàng năm), hoặc báo cáo
tổng kết chương trình CCHC (5 năm, 10 năm).
- Báo cáo chuyên đề: Là các báo cáo về một
lĩnh vực CCHC cụ thể nào đó (như chất lượng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
phát triển hệ thống quản lý chất lượng ISO, ứng dụng CNTT trong quản lý nhân sự
…).
c. Các phương pháp
thu thập thông tin viết báo cáo
Để có thông tin chính
xác, đầy đủ và cập nhật phục vụ công việc xây dựng báo cáo thực hiện kế hoạch
CCHC, người cán bộ chỉ đạo nhiệm vụ xây dựng báo cần biết một số phương pháp
thu thập thông tin. Thông thường, việc viết báo cáo đòi hỏi phải kết hợp một số
phương pháp thu thập thông tin khác nhau.
Dưới đây là một số
phương pháp phổ biến.
- Nghiên cứu phân
tích hồ sơ, tài liệu, báo cáo:
Đây là nguồn thông
tin, dữ liệu ban đầu rất quan trọng cho báo cáo. Các nguồn thông tin này có thể
bao gồm: các quy chế, chính sách liên quan CCHC, các báo cáo CCHC của các cơ
quan đơn vị liên quan, các báo cáo nghiên cứu liên quan.
Cán bộ lãnh đạo về
công tác báo cáo cần chỉ đạo chọn lọc những thông tin, dữ liệu cần thiết từ
những nguồn này để sử dụng cho viết báo cáo.
- Dùng phiếu điều
tra:
Phương pháp này
thường được sử dụng cho các báo cáo điều tra, lấy ý kiến bên trong và bên ngoài
cơ quan/đơn vị thực hiện CCHC. Điều tra bằng phiếu là phương pháp thu thập
thông tin thông qua một hệ thống các câu hỏi được xây dựng theo một phương pháp
khoa học, gửi cho các đối tượng cần cung cấp thông tin.
Việc chỉ đạo quyết
định sử dụng phương pháp này cho phép trong một thời gian ngắn có thể thu thập
được thông tin về các lĩnh vực khác nhau theo ý muốn với số lượng lớn người trả
lời.
- Phỏng vấn:
Phỏng vấn là thông
qua các cuộc gặp gỡ trực tiếp với các cá nhân hay các nhóm đối tượng cụ thể có
liên quan để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ viết báo cáo thực hiện kế
hoạch.
Xuất phát từ mục tiêu
và các yêu cầu thông tin cần thu thập, việc quyết định sử dụng phương pháp
phỏng vấn có tác dụng bổ sung cho phương pháp điều tra bằng phiếu (thu thập
thông tin định lượng). Phương pháp phỏng vấn cho phép tổng hợp và phân tích sâu
và có hệ thống các thông tin thu được để làm rõ các vấn đề cần đề cập và giải
quyết trong báo cáo thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra và quan
sát thực địa:
Kiểm tra và quan sát
thực địa là phương pháp xuống tận địa bàn đang diễn ra các hoạt động CCHC,
thông qua trực quan để thu thập các thông tin. Phương pháp này có một số tác
dụng: Thứ nhất, có thể thu nhận được các thông tin đầy đủ, đa dạng, trực tiếp.
Thứ hai, cho phép kiểm chứng được các thông tin thu được từ nghiên cứu tài
liệu, tổng hợp phiếu điều tra và phỏng vấn.
d) Mẫu báo cáo
Trong công tác báo
cáo thực hiện CCHC, có thể có các loại mẫu biểu báo cáo khác nhau để phục vụ
mục đích và yêu cầu, báo cáo cụ thể. Có thể sử dụng các công cụ theo dõi, kiểm
tra và công cụ kiểm điểm đánh giá CCHC như các bảng đã nêu trên để thực hiện
các loại báo cáo trong nội bộ thành phố theo yêu cầu.
Tuy nhiên, đối với
các báo cáo sơ kết, tổng kết CCHC gửi cho Bộ Nội vụ, phải tuân thủ các hướng
dẫn cụ thể trong Đề cương Báo cáo CCHC năm và các phụ lục kèm theo theo Công
văn số 725/BNV-CCHC ban hành ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Bộ Nội vụ. Nội dung
tóm tắt Báo cáo được thể hiện ở Hộp dưới đây:
Hộp
2.1. Khung
đề cương báo cáo CCHC năm.
I. CÔNG TÁC CHỈ
ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CCHC
1. Về kế hoạch CCHC
2. Về tổ chức chỉ
đạo, điều hành CCHC
3. Về kiểm tra công
tác CCHC
4. Về công tác
tuyên truyền CCHC
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC CCHC
1. Cải cách thể chế
2. Cải cách TTHC
3. Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước
4. Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCCVC
5. Cải cách tài
chính công
6. Hiện đại hóa
hành chính
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những ưu điểm
2. Những tồn tại,
hạn chế trong thực hiện CCHC
3. Nguyên nhân tồn
tại
4. Bài học kinh
nghiệm trong triển khai CCHC
IV. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ CCHC TRONG NĂM TỚI
V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ
XUẤT
|
Trong tổ chức chỉ đạo
xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết công tác CCHC, cán bộ lãnh đạo, quản lý CCHC
cần nắm vững một số yêu cầu dưới đây để đảm bảo báo cáo CCHC đạt được các yêu
cầu về nội dung và chất lượng.
- Hiểu thật thấu đáo
các nội dung chỉ dẫn và các yêu cầu cụ thể phải báo cáo trong đề cương hướng
dẫn của Bộ Nội vụ.
- Tham khảo kỹ các
chỉ tiêu kết quả các nhiệm vụ và các công việc CCHC đã nêu trong kế hoạch để
hướng dẫn viết báo cáo có so sánh và phân tích.
Trong thực tế, để mỗi
báo cáo có chất lượng, cơ quan phụ trách tổng hợp báo cáo cần hướng dẫn các đơn
vị trực thuộc bên dưới báo cáo đủ những con số cần phải có (có biểu mẫu để điền
vào). Việc làm này trước hết buộc đơn vị cơ sở phải nhìn nhận lại công việc,
lượng hóa được kết quả mình làm, không thể báo cáo chung chung. Bên cạnh đó cơ
quan tổng hợp mới có đầy đủ, đồng bộ số liệu nhằm phục vụ tốt việc phân tích
đánh giá. Nếu đơn vị này báo cáo số liệu này, đơn vị kia báo cáo số liệu khác
một cách tùy ý thì thông tin không có nhiều ý nghĩa.
- Tiên lượng các định
hướng và các nhiệm vụ CCHC cần tập trung ưu tiên trong năm sau.
- Tiên lượng các đề
xuất, kiến nghị điều chỉnh về nội dung, cải tiến về công tác phối hợp… trong
năm sau.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Anh/Chị hãy phân
tích những ưu điểm của một bản kế hoạch CCHC được xây dựng theo định hướng
kết quả so với một bản kế hoạch đã được xây dựng trong thực tế.
2. Qua thực tiễn
chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch CCHC tại cơ quan/đơn vị, Anh/Chị cho
biết những khó khăn, vướng mắc đã gặp phải? Anh/Chị đã làm gì để giải quyết
khó khăn, vướng mắc đó.
3. Theo Anh/Chị,
với những công cụ theo dõi và đánh giá thực hiện CCHC theo kết quả, và với
các hướng dẫn công tác báo cáo CCHC của Bộ Nội vụ, cần làm gì để cải tiến
chất lượng báo cáo kết quả thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị?
|
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TRONG QUẢN
LÝ
1. Quản lý theo Mục
tiêu (Management by Objective - MBO): phương pháp tiếp cận này cho rằng
trước khi xây dựng một chiến lược, một chính sách hay một công việc, nhà quản
lý phải xác định rõ ngay từ đầu mục tiêu cần đạt được. Mục tiêu này phải được
nhận thức và thể hiện rõ ràng trong quá trình xây dựng kế hoạch, và phải được đánh
giá kiểm điểm trong quá trình thực hiện kế hoạch.
2. Quản lý Dựa trên
Kết quả (Result-based Management - RBM): yêu cầu việc đạt được mục tiêu
phải được thể hiện trong các kết quả cụ thể. Và các kết quả này phải được xác
định rõ ràng làm cơ sở cho việc quyết định các hoạt động trong khâu xây dựng kế
hoạch. Quản lý theo Kết quả yêu cầu phải có sự gắn kết hữu cơ giữa mục tiêu,
kết quả và hoạt động thực hiện trong xây dựng và quản lý thực thi chính sách.
3. Quản lý các Kết
quả Phát triển (Management of Development Result - MfDR): là phương pháp
tiếp cận của các cơ quan phát triển quốc tế trong quản lý các chương trình/dự
án hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển. Các tổ chức này đều áp dụng phương
pháp tiếp cận và các công cụ quản lý theo mục tiêu và quản lý theo kết quả.
4. Lập Ngân sách Dựa
trên Kết quả (Outhành phốut-based Budgeting - OOB): song hành với MBO và
RBM, OOB là phương pháp sử dụng ngân sách tài chính làm công cụ trong xây dựng
chính sách. Theo phương pháp tiếp cận này, các nhà quản lý phải biết cách xây
dựng Kế hoạch Ngân sách/Tài chính và cách thức huy động/thực hiện (trong điều
kiện có thể) để đạt được mục tiêu. OOB cũng yêu cầu phải đánh giá liên tục theo
định kỳ, kịp thời bổ sung điều chỉnh cùng với kế hoạch để đạt Mục tiêu. Đặc
điểm của OOB là chú trọng đến “hiệu quả của đồng vốn” - tức là nhà quản lý luôn
biết rõ phải đạt được gì từ các nguồn lực đã bỏ ra.
5. Quản lý Thực thi
Công việc: là phương thức tổ chức phân công, hỗ trợ, theo dõi, đánh giá việc
thực thi công việc của cán bộ nhân viên theo hướng công khai, minh bạch và
hướng vào kết quả. Theo đó, các mục tiêu và nhiệm vụ công việc của cán bộ nhân
viên được phân công, thực hiện và đánh giá gắn với các mục tiêu của bộ phận và
của tổ chức.
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH CCHC NĂM………
|
MÃ
SỐ
|
NỘI
DUNG
|
CHỈ
SỐ THỰC HIỆN
|
SẢN
PHẨM
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
NGÂN
SÁCH DỰ KIẾN
|
ĐƠN
VỊ
CHỦ
TRÌ
|
ĐƠN
VỊ
PHỐI
HỢP
|
|
Từ
tháng
|
Đến
tháng
|
|
NHIỆM VỤ 1
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
Hơn 80% tổ chức và công
dân hài lòng với cơ chế, chính sách trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp
|
Báo cáo kết quả điều
tra xã hội học năm 20…
|
|
|
150
|
|
|
|
Kết quả đầu ra 1.1
|
Chất lượng văn bản QPPL
do HĐND, UBND thành phố ban hành trong lĩnh vực: Công nghiệp và nông nghiệp
liên quan đến người dân và doanh nghiệp được nâng cao
|
100% VBQPPL thuộc
lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp được công khai, minh bạch.
|
Quyết định của UBND
thành phố công bố danh mục VBQPPL.
Thống kê số lượng
VBQPPL do HĐND, UBND thành phố ban hành thuộc lĩnh vực công nghiệp và nông
nghiệp trước và sau khi rà soát.
|
|
|
100
|
Sở Tư pháp, Sở Nội
vụ, UBND cấp huyện
|
Các sở, ban, ngành;
các phòng, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện
|
Hoạt động 1.1.1
|
Rà soát văn bản
QPPL liên quan đến dịch vụ công trong các lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp
|
100% văn bản quy
phạm pháp luật do HĐND và UBND thành phố ban hành trong các lĩnh vực công
nghiệp và nông nghiệp được rà soát.
|
Quyết định của UBND
thành phố, ban hành Kế hoạch rà soát văn bản QPPL do HĐND và UBND thành phố
ban hành thuộc các lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp. Toàn bộ tài liệu liên
quan đến việc rà soát văn bản của Tổ rà soát văn bản
|
Tháng
4
|
Tháng
6
|
40
|
Sở
Tư pháp, UBND cấp huyện
|
Các sở, ban, ngành;
các phòng, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện
|
|
Hoạt động 1.1.2
|
Sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các VBQPPL. Hệ
thống hóa VBQPPL (In, cấp phát đĩa CDRom cung cấp cho các đơn vị từ tỉnh đến
xã, phường, thị trấn)
|
100% văn bản QPPL
thuộc các lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp qua rà soát hết hiệu lực, không
phù hợp được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tế
|
Kiến nghị của Tổ rà
soát văn bản. Quyết định của UBND thành phố
|
Tháng
6
|
Tháng
7
|
60
|
Sở
Tư pháp, UBND cấp huyện
|
Các sở, ban, ngành;
các phòng, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện
|
|
Kết quả đầu ra 1.2
|
Trình độ nghiệp vụ
và kỹ năng của đội ngũ công chức chuyên trách đảm nhiệm công tác soạn thảo,
rà soát và hệ thống hoá VBQPPL ở các cấp địa phương được nâng cao
|
Thời gian trung
bình rà soát và soạn thảo VBQPPL được rút ngắn
|
Báo cáo kết quả thực
hiện công tác soạn thảo, rà soát và hệ thống hoá VBQPPL của chính quyền các cấp
thuộc tỉnh
|
|
|
50
|
Sở
Tư pháp, Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND cấp huyện
|
|
Hoạt động 1.2.1
|
Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng về công tác soạn thảo, rà soát và hệ thống hoá
VBQPPL cho đội ngũ công chức đảm nhiệm công tác này
|
Trình độ nghiệp vụ
và kỹ năng về công tác soạn thảo, rà soát và hệ thống hoá VBQPPL của đội ngũ công
chức được nâng cao
|
Kế hoạch mở lớp tập
huấn, bồi dưỡng; báo cáo kết quả mở lớp ...
|
Tháng
4
|
Tháng
5
|
50
|
Sở
Tư pháp
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND cấp huyện
|
|
NHIỆM VỤ 2
|
CẢI CÁCH TTHC
|
100% TTHC của thành
phố được công khai trên Cổng thông tin điện tử của thành phố.
100% TTHC các sở,
ngành, địa phương được công khai trên Trang TTĐT của các sở, ngành, địa
phương.
80% tổ chức và công
dân hài lòng với cơ quan hành chính trong giải quyết TTHC
|
Cổng thông tin điện
tử của thành phố, Trang thông tin điện tử các cơ quan chuyên ngành, tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả
|
|
|
130
|
|
|
|
Hoạt động 2.1.1
|
Tổ chức rà soát
TTHC về các lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp
|
100% TTHC các lĩnh
vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp được rà soát.
|
Báo cáo kết quả rà
soát
|
Tháng
5
|
Tháng
6
|
80
|
Sở
Tư pháp, UBND cấp huyện
|
Các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh
|
|
Hoạt động 2.1.2
|
Đề xuất bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung các TTHC về các lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp
không còn phù hợp.
|
Từ 30% trở lên trên
100% TTHC qua rà soát có kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung đúng quy định.
|
Văn bản đề nghị và
Quyết định của UBND bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung TTHC qua rà soát.
|
Tháng
7
|
Tháng
8
|
20
|
Sở
Tư pháp, UBND cấp huyện
|
Các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh
|
|
Kết quả đầu ra 2.2
|
TTHC các lĩnh vực
liên quan đến người dân và doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh,
cấp huyện được kiểm soát
|
Giảm 10% chi phí thực
hiện TTHC các lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp và người dân. Tỷ lệ các vụ khiếu nại về TTHC giảm
|
Báo cáo phân tích,
đánh giá tình hình kiểm soát TTHC liên quan đến chi phí thực hiện TTHC
|
|
|
30
|
Sở
Tư pháp
|
Văn phòng UBND
thành phố, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND cấp huyện
|
|
Hoạt động 2.2.1
|
Tổ chức kiểm soát
TTHC các lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
giải quyết cấp tỉnh và cấp huyện
|
100% TTHC các lĩnh vực
liên quan đến người dân, doanh nghiệp được niêm yết công khai, minh bạch và
ban hành mới được kiểm soát
|
Báo cáo kiểm soát TTHC
|
Tháng
01
|
Tháng
12
|
30
|
Sở
Tư pháp
|
VP UBND thành phố,
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
ĐỀ CƯƠNG KẾ HOẠCH CCHC CẤP SỞ, NGÀNH
I. BỐI CẢNH, MỤC
TIÊU
- Đặc điểm, tình
hình của cơ quan sở, ngành liên quan đến thực hiện CCHC trong giai đoạn kế
hoạch.
- Các thuận lợi,
khó khăn tại cơ quan sở ngành có ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch.
- Các bài học và
kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện kế hoạch tại cơ quan sở, ngành trong giai
đoạn trước.
- Các định hướng và
mục tiêu cần đạt được trong giai đoạn kế hoạch tại cơ quan sở, ngành.
II. NHIỆM VỤ CCHC
1. Cải cách thể chế
2. Cải cách TTHC
3. Cải cách tổ chức
bộ máy
4. Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC
5. Cải cách tài
chính công
6. Hiện đại hoá
hành chính
7. Công tác chỉ
đạo, quản lý CCHC
(Kèm theo Phụ lục
kế hoạch theo Khung Lô gic – Bảng 1 hoặc 2).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Nhiệm vụ của các
bộ phận, cá nhân trong cơ quan sở, ngành trong chỉ đạo, tham mưu, phối hợp
thực hiện các lĩnh vực/nhiệm vụ trong kế hoạch.
- Quy định về công
tác kiểm tra, kiểm điểm, đánh giá (định kỳ, tần suất, trách nhiệm …) thực
hiện kế hoạch (Kèm theo mẫu báo cáo).
|
Lưu ý: Đối với Sở ngành là
cơ quan tham mưu chính quyền cấp tỉnh nên các nội dung CCHC đã sát với chuyên
môn của ngành...theo lĩnh vực chuyên môn phụ trách. Công tác CCHC theo
07nhiệm vụ cũng khác với cấp cấp huyện ở chỗ:
- Về cải cách thể
chế: Chủ trì tham mưu UBND thành phố ban hành các chủ trương, chính sách, cơ
chế...
- Về Cải cách TTHC:
Tham mưu ký công bố, rà soát.
|
PHỤ LỤC IV
ĐỀ CƯƠNG KẾ HOẠCH CCHC CẤP HUYỆN
I. BỐI CẢNH, MỤC
TIÊU
- Đặc điểm, tình
hình của cơ quan UBND cấp huyện liên quan đến thực hiện CCHC trong giai đoạn
kế hoạch.
- Các thuận lợi,
khó khăn tại cơ quan UBND cấp huyện có ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch.
- Các bài học và
kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện kế hoạch tại cơ quan UBND cấp huyện trong
giai đoạn trước.
- Các định hướng và
mục tiêu cần đạt được trong giai đoạn kế hoạch tại cơ quan UBND cấp huyện.
-
II. NHIỆM VỤ CCHC
1. Cải cách thể chế
2. Cải cách TTHC
3. Cải cách tổ chức
bộ máy
4. Xây dựng và nâng
cao Chất lượng đội ngũ CBCC
5. Cải cách tài
chính công
6. Hiện đại hoá
hành chính
7. Công tác chỉ
đạo, quản lý CCHC
(Kèm theo Phụ lục
kế hoạch theo Khung Lô gic – Bảng 1 hoặc 2).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Nhiệm vụ của các
phòng ban, cá nhân trong cơ quan UBND cấp huyện trong chỉ đạo, tham mưu, phối
hợp thực hiện các lĩnh vực/nhiệm vụ trong kế hoạch.
- Quy định về công
tác kiểm tra, kiểm điểm, đánh giá (định kỳ, tần suất, trách nhiệm …) thực
hiện kế hoạch (Kèm theo mẫu báo cáo).
|
Lưu ý: Các điểm khác với
Sở, ngành: UBND cấp huyện là một cấp chính quyền, tham mưu công tác CCHC một
cách tổng thể.
Trong Cải cách thể
chế: Ban hành các văn bản Quy phạm về các biện pháp phát triển kinh tế xã
hội, các chủ trương, chính sách.
Về TTHC: Cập nhật,
công khai, rà soát, niêm yết và tổ chức giải quyết TTHC.
|
CHUYÊN
ĐỀ 3
KỸ
NĂNG THEO DÕI, KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CCHC
I.
Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC THEO DÕI, KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG
CCHC
1. Ý nghĩa của công
tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá trong CCHC
Theo dõi và kiểm tra thực hiện CCHC là
hoạt động thường xuyên, định kỳ thu thập và phân tích thông tin/số liệu, hoặc
kiểm tra thực tế về tiến độ thực hiện kế hoạch, nhằm xác định các khó khăn/trở
ngại và đề xuất kịp thời các giải pháp khắc phục. Kết quả của việc theo dõi và
kiểm tra sẽ cung cấp dữ kiện, thông tin cho việc đánh giá CCHC.
Đánh giá thực hiện CCHC là
hoạt động định kỳ kiểm điểm và đánh giá việc hoàn thành các kết quả đầu ra của
kế hoạch, các lĩnh vực và mục tiêu của Chương trình CCHC của thành phố (so với
các chỉ số kết quả đầu ra, lĩnh vực và mục tiêu).
Theo dõi, kiểm tra và
đánh giá có ý nghĩa quan trọng trong công tác chỉ đạo, điều hành và trực tiếp
triển khai CCHC, thông qua đó, lãnh đạo các cấp, các ngành và từng cơ quan, đơn
vị ra các quyết định phù hợp và chính xác để tiếp tục triển khai CCHC trong
phạm vi trách nhiệm của mình.
Việc theo dõi và kiểm
tra thường xuyên còn có giúp nâng cao nhận thức của lãnh đạo và công chức về
trách nhiệm trong thực hiện kế hoạch CCHC.
Ý nghĩa của theo dõi
và đánh giá trong CCHC thể hiện trong chính nội dung của công việc này, cụ thể:
Theo dõi và kiểm tra
thực hiện kế hoạch CCHC chủ yếu cung cấp thông tin về:
- Tiến độ thực hiện các
hoạt động so với kế hoạch và chỉ số kết quả của các hoạt động tương
ứng;
- Mức độ đạt được các
kết quả đầu ra so với kế hoạch và chỉ số kết quả các đầu ra tương ứng
- Tình hình huy động
và sử dụng các nguồn lực (tài chính, cơ sở vật chất và chuyên gia, nhân sự…)
theo kế hoạch.
Các nội dung đánh
giá thực hiện CCHC bao gồm:
- Đánh giá tính hiệu
suất và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực;
- Đánh giá tác động
của kế hoạch/chương trình đối với kinh tế xã hội của địa phương;
- Đánh giá tính phù
hợp của các hoạt động, kết quả, lĩnh vực và mục tiêu đã được xây dựng và thực
hiện;
- Đánh giá tính bền
vững của các kết quả đã đạt được;
- Đánh giá cơ cấu,
hệ thống và quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch /chương trình;
- Rút ra các bài học
kinh nghiệm cho kế hoạch/giai đoạn (chương trình) tiếp theo.
Tùy theo quy mô và
phạm vi tác động của đơn vị mà áp dụng, tại những đơn vị nhỏ như đơn vị cấp xã,
phòng ban cấp huyện, đơn vị trực thuộc Sở ngành có thể bớt một số nội dung hoặc
nhập chung một số nội dung đánh giá, nhưng nếu thực hiện đầy đủ sẽ có cái nhìn
toàn diện hơn.
2. Tầm quan trọng của
việc theo dõi, kiểm tra và đánh giá
- Xác định rõ thực
trạng CCHC: mức độ đạt được các mục tiêu, kết quả theo kế hoạch, tình hình sử
dụng các nguồn lực cho CCHC theo kế hoạch;
- Xác định rõ những
ưu điểm, tồn tại, yếu kém, những kết quả không đạt;
- Làm rõ nguyên nhân
của những tồn tại yếu kém, trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp khắc phục;
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu về CCHC trên các lĩnh vực, nội dung đã được theo dõi, đánh giá, kiểm tra;
nói cách khác là lưu trữ các số liệu cùng loại, định kỳ để có thể so sánh giửa
các giai đoạn, thời gian khác nhau hầu tìm ra những bài học hoặc nhận định cần
thiết.
- Là cơ sở cho việc
khen thưởng, kỷ luật trong công tác CCHC.
II.
CHỈ SỐ CCHC (PAR INDEX)
1. Khái niệm
Chỉ số CCHC (PAR
INDEX) là một công cụ mới trong quản lý công tác CCHC, giúp theo dõi, đánh giá
một cách thực chất, khách quan, công bằng kết quả triển khai CCHC hàng năm của
các bộ và các tỉnh, thành phố (các địa phương vận dụng ban hành chỉ số đối với
Sở, ngành, quận, huyện, xã, phường, thị trấn); giúp đánh giá kết quả triển khai
các nhiệm vụ CCHC bằng định lượng, trên cơ sở đó so sánh, xếp hạng kết quả
thực hiện CCHC hàng năm giữa các đơn vị khác nhau. Thông qua PAR INDEX xác định
rõ mặt mạnh, mặt yếu trong thực hiện CCHC, qua đó giúp các đơn vị có những biện
pháp cần thiết nhằm khắc phục những điểm, những vấn đề còn yếu kém đã được chỉ
rõ trong PAR INDEX để cải thiện trong thời gian tới, góp phần nâng cao hiệu quả
CCHC, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
2. Nội dung
Nội dung của Chỉ số
CCHC cấp bộ, cấp tỉnh được quy định cụ thể tại Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày
03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Chỉ số CCHCcấp tỉnh cụ thể như sau:
a) Các lĩnh vực, tiêu
chí, tiêu chí thành phần
Chỉ số CCHC cấp tỉnh
được xác định trên 8 lĩnh vực, 34 tiêu chí và 104 tiêu chí thành phần, cụ thể
là:
- Công tác chỉ đạo,
điều hành CCHC: 6 tiêu chí; 19 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh: 3 tiêu chí; 12 tiêu chí thành
phần;
- Cải cách TTHC: 2
tiêu chí; 8 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước: 5 tiêu chí; 8 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCCVC: 6 tiêu chí; 20 tiêu chí thành phần;
- Đổi mới cơ chế tài
chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập: 5 tiêu chí; 13
tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hoá hành
chính: 3 tiêu chí; 13 tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông: 4 tiêu chí; 11 tiêu chí thành phần;
Các lĩnh vực, tiêu
chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC cấp tỉnh được quy định cụ thể tại Bảng
2 Quyết định số 1294/QĐ-BNV .
b) Thang điểm đánh
giá
- Thang điểm đánh giá
là 100;
- Điểm đánh giá qua
điều tra xã hội học là 38/100;
Thang điểm đánh giá
được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 2.
c) Phương pháp đánh
giá
- Tự đánh giá của các
tỉnh: các tỉnh tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ
CCHC của tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí
thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điểm các tỉnh, thành phố tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tỉnh tự đánh giá”
của Bảng 2.
- Đánh giá thông qua
điều tra xã hội học: số tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã
hội học là 38, được thể hiện tại cột “Ghi chú” và các dòng có chữ viết tắt
“ĐTXHH” của Bảng 2. Việc điều tra xã hội học được tiến hành lấy ý kiến đánh giá
của các nhóm đối tượng khác nhau.
- Điểm tự đánh giá
của các tỉnh sẽ được Bộ Nội vụ xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần
thiết. Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là điểm do Bộ Nội vụ thực hiện.
Tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học và điểm Bộ Nội vụ đánh giá là điểm đạt
được thể hiện ở các cột tương ứng trong Bảng 2, là căn cứ để tính Chỉ số CCHC
cho từng tỉnh. Chỉ số CCHC được xác định bằng tỷ lệ % giữa tổng điểm đạt được
và điểm tối đa (100 điểm). Ngoài Chỉ số CCHC của tỉnh được thể hiện ở dòng cuối
cùng của Bảng 2 còn có các chỉ số theo lĩnh vực, tiêu chí.
d) Bộ câu hỏi điều
tra xã hội học
Bộ câu hỏi điều tra
xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu
chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC cấp tỉnh.
3. Phương pháp xác
định
Trên cơ sở quy định về
nội dung Chỉ số CCHC cấp bộ, cấp tỉnh, việc xác định Chỉ số CCHC hàng năm tập
trung vào các nhiệm vụ:
- Các bộ, tỉnh, thành
phố tổng hợp số liệu CCHC trên các lĩnh vực và tự đánh giá, chấm điểm kết quả
thực hiện CCHC của mình theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong
Chỉ số CCHC.
- Bộ Nội vụ phối hợp
với các bộ, tỉnh, thành phố tổ chức điều tra xã hội học đối với các nhóm đối
tượng khác nhau để thu thập thông tin, xác định điểm đạt được cho từng tiêu
chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số CCHC cấp bộ, cấp tỉnh.
a) Tự đánh giá, chấm
điểm của tỉnh,thành phố
Để triển khai kế
hoạch xác định Chỉ số CCHC hàng năm, trách nhiệm của các tỉnh, thành phố là
tiến hành tự đánh giá, chấm điểm kết quả CCHC của năm theo các tiêu chí, tiêu
chí thành phần quy định trong Chỉ số CCHC. Thời gian đánh giá sẽ là đầu Quý I
năm sau, liền kề năm đánh giá, trên cơ sở đó, các tỉnh, thành phố xây dựng báo
cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm để gửi Bộ Nội vụ tổng hợp. Việc tự đánh giá,
chấm điểm của các tỉnh, thành phố bắt buộc phải có các tài liệu kiểm chứng kèm
theo (các kế hoạch đã phê duyệt, các báo cáo đã được ban hành v.v..) để xác
định mức độ tin cậy của các số liệu, thông tin đã nêu trong báo cáo tự chấm
điểm.
Để tiến hành tự đánh
giá, chấm điểm theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần theo quy định tại Bảng 2
Quyết định số 1294/QĐ-BNV , các tỉnh, thành phố thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
thuộc trách nhiệm theo quy định, tổng hợp đầy đủ, khách quan số liệu về kết quả
thực hiện cải cách trên các lĩnh vực để làm cơ sở cho việc đánh giá, chấm điểm.
b) Kỹ năng xác định
Xác định PAR INDEX
của từng tỉnh, thành phố là quá trình phối hợp giữa Bộ Nội vụ và các tỉnh,
thành phố. Phần kỹ năng đề cập dưới đây là liên quan tới trách nhiệm triển khai
của tỉnh trong quá trình phối hợp này(Sở, ngành, quận, huyện và xã, phường, thị
trấn vận dụng đối với cấp mình).
* Xây dựng kế
hoạch xác định PAR INDEX (kế hoạch thu thập dữ liệu để ghi điểm cho
từng tiêu chí hoặc tiêu chí thành phần hằng năm): Kế hoạch phải đáp ứng các yêu
cầu:
- Ban hành kịp thời;
- Xác định rõ trách
nhiệm chủ trì của Sở Nội vụ;
- Xác định rõ trách
nhiệm phối hợp của các sở, ban, ngành, đặc biệt là Văn phòng UBND thành phố,
thành phố, các Sở: Tư pháp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và
Truyền thông, của UBND cấp huyện;
- Định rõ thời gian
hoàn thành các nhiệm vụ, công việc đã xác định;
- Bố trí kinh phí
triển khai.
* Thu thập
thông tin, dữ liệu: việc thu thập thông tin, dữ liệu là hết sức quan
trọng cho xác định PAR INDEX, ví dụ như số liệu về triển khai cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, về cải cách TTHC…Vì vậy, thu thập thông tin, dữ liệu phải
làm rõ các vấn đề sau:
- Rõ các thông tin,
dữ liệu cần thu thập;
- Nguồn thông tin, dữ
liệu từ đâu ra;
- Phương pháp sử dụng
để thu thập là gì;
- Khi nào thì thu thập
thông tin, dữ liệu;
- Cơ quan nào chịu
trách nhiệm thu thập loại thông tin, dữ liệu nào.
Các thông tin, dữ
liệu thu thập được để xác định PAR INDEX các năm từ 2012của các tỉnh, thành phố
các Bộvà các đơn vị thuộc tỉnh, thành phố được coi là thông tin, dữ liệu gốc,
được sử dụng để so sánh, đánh giá PAR INDEX các năm tiếp theo.
* Tự đánh giá,
chấm điểm của tỉnh, thành phố:
Căn cứ các lĩnh vực,
tiêu chí, tiêu chí thành phần, hướng dẫn và thông tin, dữ liệu đã thu thập
được, tỉnh tự đánh giá, chấm điểm theo thang điểm đã có, ví dụ điểm tối đa tỉnh
đạt được trong công tác chỉ đạo, điều hành CCHC hoặc cải cách TTHC. Việc tự
đánh giá, chấm điểm của tỉnh buộc phải có các tài liệu kiểm chứng kèm theo (ví
dụ như các kế hoạch đã được phê duyệt, các báo cáo…) để xác định mức độ tin cậy
của việc tự đánh giá, chấm điểm.
* Xây dựng báo
cáo tự đánh giá, chấm điểm của thành phố
Sau khi tự đánh giá,
chấm điểm, tỉnh, thành phố xây dựng báo cáo gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
- Tên báo cáo: Báo
cáo về tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ
số CCHC (theo mẫu).
- Nội dung báo cáo:
+ Bảng tổng hợp kết
quả tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số CCHC (theo
mẫu);
+ Các tài liệu kiểm
chứng kèm theo;
+ Đối với những tiêu
chí, tiêu chí thành phần không có tài liệu kiểm chứng kèm theo thì phải diễn
giải đầy đủ, cụ thể cách đánh giá, tính điểm.
* Giải trình
khi có yêu cầu của Bộ Nội vụ:
Trong quá trình đánh
giá, chấm điểm của Bộ Nội vụ, có thể Bộ yêu cầu tỉnh, thành phố làm rõ, giải
trình các điểm cụ thể trong báo cáo của tỉnh, thành phố. Khi đó, tỉnh, thành
phố có trách nhiệm giải trình, làm rõ các vấn đề có liên quan đó.
Phương pháp xác định
chỉ số CCHC của Sở, ngành, quận, huyện, xã, phường, thị trấn : căn cứ vào nội
dung Chỉ số do UBND thành phố ban hành (cho cấp Sở và cấp huyện) và UBND cấp
huyện ban hành (cho cấp xã) cũng tiến hành các bước như cấp tỉnh, đồng thời
phối hợp với các cơ quan tương ứng để tổ chức thực hiện.
4. Sử dụng
Sau khi Bộ Nội vụ
công bố PAR INDEX hàng năm của các tỉnh, việc sử dụng PAR INDEX là hết sức quan
trọng và cần chú ý đến các nội dung sau:
- Công bố trong tỉnh,
thành phố PAR INDEX của tỉnh, thành phố: điểm đạt được, xếp hạng so với 63
tỉnh, thành phố;
- Trong hội nghị công
bố kết quả PAR INDEX tại tỉnh, thành phố có báo cáo phân tích cụ thể chỉ số
thành phần nào đạt, chỉ số thành phần nào chưa đạt, từ đó quy rõ trách nhiệm
của người đứng đầu, lãnh đạo, quản lý của từng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
triển khai nội dung CCHC;
- Phổ biến, tuyên
truyền kết quả PAR INDEX trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và cho người dân,
doanh nghiệp…;
- Xây dựng kế hoạch
cải thiện PAR INDEX cho năm tới;
- Trên cơ sở PAR
INDEX của Bộ Nội vụ cho cấp tỉnh, thành phố mỗi tỉnh, thành phố có thể xây dựng
các bộ chỉ số CCHC cho cấp sở, ngành; cấp huyện; và cấp xã;
- Khen thưởng, kỷ
luật tập thể, cá nhân căn cứ vào kết quả chỉ số và sự đóng góp vào kết quả này.
III.
CHỈ SỐ CCHC CÁC NĂM TỪ 2012 CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1. PAR INDEX 3 năm
của Cần Thơ
Kết quả xếp hạng chỉ
số CCHC các năm của Cần Thơ như sau (Tỷ lệ điểm đạt so với thang điểm, có đối
chiếu với thứ hạng của các cuộc điều tra khác ) :
LĨNH
VỰC/ NĂM
|
2012
|
2013
|
2014
|
XẾP HẠNG CHỈ SỐ PCI
|
14/63
|
9/63
|
15/63
|
XẾP HẠNG CHỈ SỐ
PAPI
|
34/63
|
15/63
|
55/63
|
XẾP HẠNG PAR INDEX,
Trong đó:
|
12/63
|
8/63
|
5/63
|
Chỉ đạo điều hành
|
92.21%
|
91.86%
|
95.36%
|
Xây dựng văn bản
pháp luật
|
86.90%
|
83.90%
|
94.90%
|
Cải cách thủ tục
hành chính
|
97.50%
|
97.50%
|
100.00%
|
Cải cách tổ chức bộ
máy
|
88.80%
|
72.80%
|
76.24%
|
Nâng cao chất lượng
CBCCVC
|
55.17%
|
71.66%
|
73.59%
|
Cải cách tài chính
công
|
78.08%
|
89.69%
|
90.69%
|
Hiện đại hóa hành
chính
|
64.24%
|
81.92%
|
85.92%
|
Thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông
|
90.74%
|
89.63%
|
90.81%
|
a) Đánh giá chung
Nhìn tổng quát có thể
thấy xuyên suốt 3 năm kể từ khi Bộ Nội vụ bắt đầu công bố kết quả chỉ số CCHC
(2012) thì mặt mạnh nhất, có tỉ lệ điểm số đạt cao nhất thuộc về lĩnh vực cải
cách TTHC, kế đó là công tác chỉ đạo điều hành.
Với quyết tâm chính
trị cao, Thành ủy, HĐND, UBND thành phố đã duy trì chủ đề “CCHC, tập trung mọi
nguồn lực hướng về cơ sở” trong hai năm liên tục, sự quyết liệt chỉ đạo này đã
thể hiện qua kết quả chỉ số CCHC được công bố. Đến năm 2014, điểm số của lĩnh
vực cải cáchTTHC đã đạt mức tối đa. Kết quả này cho thấy Cần Thơ tập trung đúng
hướng, coi cải cách TTHC là một trong những trọng tâm chỉ đạo nhằm tháo gỡ
những vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, từng bước góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, về xếp
hạng so với các tỉnh thành trong cả nước, Cần Thơ đã giữ vị trí khá cao và tăng
hạng liên tục trong 3 năm. Nếu nhìn lại một số tỉnh thành mặc dù có năm đạt thứ
hạng rất cao, nhưng sau đó không còn giữ được vị trí, chúng ta sẽ thấy sự chỉ
đạo CCHC của Cần Thơ đang hướng tới sự ổn định, bền vững. Tính bền vững sẽ đảm
bảo làm cơ sở cho các ý tưởng sáng tạo, mô hình mới trong CCHC hình thành và
phát triển.
Mặc dù tỉ lệ điểm số
từng năm cũng có tăng lên nhưng lĩnh vực có tỉ lệ điểm số thấp nhất so với các
lĩnh vực khác trong cả 3 năm là công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức. Kết quả đào tạo bồi dưỡng những năm qua (có nêu trong chuyên đề 1)
là rất lớn, chất lượng đội ngũ của Cần Thơ từng bước vươn lên xứng đáng vị trí
trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, loại trừ năm 2012 Cần
Thơ mất điểm vì chưa thực hiện thi tuyển cạnh tranh, thì những năm sau tỉ lệ
điểm chất lượng đội ngũ cũng thấp hơn các lĩnh vực khác trong CCHC. Mặc dù đối
với cả nước, điểm của tiêu chí này cũng thấp tương ứng. Nhưng đây là vấn đề cần
lưu ý, nhất là các tiêu chí thành phần: đổi mới quản lý cán bộ công chức, chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức.
b) Đánh giá theo kết
quả điều tra xã hội học trong chỉ số CCHC
Phần này tách riêng
các tiêu chí điều tra xã hội học trong chỉ số CCHC để giúp chúng ta biết được
cảm nhận của công chức lãnh đạo, người dân và doanh nghiệp về kết quả thực hiện
CCHC.
Bảng dưới đây là tỉ
lệ điểm đạt được của từng lĩnh vực so với điểm tối đa của thang điểm.
Lĩnh
vực/ năm
|
2012
|
2013
|
2014
|
Chỉ đạo điều hành
|
83.20%
|
87.20%
|
87.00%
|
Xây dựng văn bản
pháp luật
|
73.00%
|
79.67%
|
83.00%
|
Cải cách tổ chức bộ
máy
|
80.83%
|
85.00%
|
83.83%
|
Nâng cao chất lượng
CBCCVC
|
81.25%
|
84.75%
|
85.50%
|
Cải cách tài chính
công
|
81.50%
|
86.60%
|
87.90%
|
Hiện đại hóa hành
chính
|
69.50%
|
72.25%
|
81.00%
|
Thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông
|
83.33%
|
80.83%
|
79.33%
|
Trong 100 điểm của
chỉ số CCHC có 38 điểm là kết quả điều tra xã hội học với các đối tượng được
điều tra bao gồm: người dân, doanh nghiệp, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp huyện,
đại biểu HĐND cấp tỉnh.
Nếu chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) chỉ hỏi ý kiến của các doanh nghiệp, chỉ số Quản trị
hành chính công (PAPI) chỉ hỏi ý kiến người dân thì chỉ số CCHC (PAR INDEX) hỏi
ý kiến của nhiều đối tượng hơn, bao gồm doanh nghiệp, người dân và công chức
lãnh đạo. Nhờ sự đa dạng, nhiều chiều đó mà kết quả điều tra xã hội học của chỉ
số CCHC phản ánh được tiếng nói của người cung cấp lẫn người thụ hưởng dịch vụ
công.
Tính điểm bình quân 3
năm kể từ 2012, điểm điều tra xã hội học của Cần Thơ có các điểm cần chú ý:
- Công tác chỉ đạo
điều hành CCHC được đánh giá cao nhất, điều này cũng phù hợp với điểm số và thứ
hạng của thành phố trong 3 năm qua.
Dù không có quy định
nào về mối liên hệ giữa kết quả các cuộc điều tra khác nhau. Tuy nhiên khi đối
chiếu thứ hạng của 3 cuộc điều tra khác nhau (PAR INDEX, PCI và PAPI) trong
cùng kỳ cũng cho thấy còn những khác biệt trong cảm nhận của người được hỏi về
sự đổi mới của nền hành chính. Ngay trong bảng trên, điểm số điều tra xã hội
học về cơ chế một cửa, một cửa liên thông cũng liên tục giảm điểm qua các năm.
Sự hài lòng của người dân và sự phát triển kinh tế xã hội của Cần Thơ sẽ kiểm
chứng những kết quả của những chỉ số khác nhau.
- Việc hiện đại hóa
nền hành chính, nội dung điều tra xã hội học tập trung vào chất lượng cung cấp
thông tin trên cổng thông tin điện tử của thành phố: tính kịp thời, đầy đủ,
thuận tiện trong cung cấp thông tin và tình hình sử dụng thư điện tử của công
chức… được đánh giá với điểm số thấp. Để nâng được chỉ số này lên, cần thay đổi
cả tư duy và hành động của bộ máy hành chính. Công khai minh bạch là một yêu
cầu tất yếu đối với một nhà nước dân chủ, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
2. Bộ Chỉ số đánh giá
CCHC cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã của Cần Thơ
UBND thành phố Cần
Thơ đã ban hành Quyết định số 2328/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2015 về việc ban
hành Bộ tiêu chí theo dõi, đánh giá, xếp hạng CCHC đối với cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố; UBND quận, huyện và UBND xã, hường, thị trấn (thay cho
QĐ số 1966/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của UBND thành phố ban hành Chỉ số
CCHC của sở, ban, ngành thành phố; UBND quận, huyện và UBND xã, phường, thị
trấn.)
Qua 3 năm thực hiện
bộ chỉ số CCHC cấp thành phố, cấp huyện và cấp xã cho thấy những ưu điểm và hạn
chế như sau :
a) Ưu điểm
Kết quả xác định Chỉ
số CCHC các năm của các cấp phản ánh tương đối khách quan, trung thực kết quả
triển khai cải cách hành hành chính thực tế của các đơn vị, địa phương. Qua đó,
giúp lãnh đạo các đơn vị biết được các mặt mạnh, mặt yếu trong triển khai thực
hiện các nhiệm vụ CCHC hằng năm của đơn vị mình, từ đó có tác động tích cực đến
công tác chỉ đạo, điều hành CCHC trong thời gian tới.
Công tác thẩm định
đánh giá được các thành viên tổ công tác (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ) khẩn trương nghiêm túc
thực hiện. Đặc biệt là sự hỗ trợ của Hội Cựu chiến binh các cấp trong việc điều
tra khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức nhằm đảm bảo sự khách quan,
trung thực trong quá trình lấy phiếu khảo sát.
Bộ tiêu chí theo dõi,
đánh giá CCHC được ban hành mới (2015) đã cụ thể hóa nhiều tiêu chí, tiêu chí
thành phần, góp phần định lượng cụ thể hơn kết quả thực hiện công tác CCHC của
các đơn vị, địa phương.
Kết quả điều tra xã
hội học tương ứng với kết quả xếp hạng của các đơn vị, những đơn vị có điểm số
điều tra xã học cao nhất hầu hết nằm trong nhóm dẫn đầu và ngược lại những đơn
vị có điểm số điều tra xã hội học thấp nằm ở vị trí cuối.
* Hạn chế
Một số đơn vị do chưa
quan tâm chỉ đạo chặt chẽ trong việc triển khai chỉ số CCHC, báo cáo tự đánh
giá, chấm điểm chưa chính xác và đầy đủ theo hướng dẫn của Sở Nội vụ và thiếu
nhiều tài liệu kiểm chứng, Sở Nội vụ phải yêu cầu bổ sung tài liệu (có trường
hợp điểm cao, nhưng ghi điểm tự chấm thấp hoặc ngược lại, Tổ công tác phải điều
chỉnh nhiều lần), nên ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ thực hiện.
Những năm đầu có một
số tiêu chí chưa cụ thể, khó lượng hóa. Năm 2015 ban hành bộ tiêu chí mới hơi
muộn nên các đơn vị có lúng túng. Thứ hạng của một số đơn vị chưa ổn định,
khoảng cách điểm giữa các đơn vị thuộc nhóm đầu và nhóm cuối có khuynh hướng
tăng lên trong năm 2015..
Nguồn lực (con người,
tài chính) triển khai xác định chỉ số CCHC các cấp còn thiếu nên chưa triển
khai được việc đánh giá chấm điểm chỉ số CCHC đến cấp xã, vì vậy thành phố giao
về cho từng quận, huyện thực hiện. Điều này có thể dẫn đến việc mỗi quận, huyện
có cách đánh giá khác nhau nên kết quả khó so sánh giữa các đơn vị cấp xã.
IV.
CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
(SIPAS)
Một trong những yêu
cầu cơ bản của CCHC là không ngừng cải thiện mối quan hệ nhà nước-công dân, thể
hiện qua việc nâng cao sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với cơ quan hành
chính nhà nước. Trong những năm qua, ngoài việc áp dụng một số bộ chỉ số như
PAPI5 về thực thi hành
chính và PAR INDEX, Bộ Nội vụ đã xây dựng và ban hành Quyết định số 1383/QĐ-BNV
ngày 28/12/2014 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước”.
1. Nội dung
a) Các yếu tố đo
lường sự hài lòng6
- Tiếp cận dịch vụ:
những yếu tố như vị trí của cơ quan cung ứng dịch vụ, cơ sở vật chất của cơ
quan cung cấp dịch vụ;
- TTHC: sự thuận tiện
hay khó khăn trong việc thực hiện các TTHC đối với giải quyết các dịch vụ cụ
thể;
- Sự phục vụ của công
chức: đánh giá về tinh thần, thái độ và năng lực phục vụ của cán bộ, công chức
trong quá tŕnh tiếp xúc, giải quyết công việc cho người dân, tổ chức;
- Kết quả giải quyết
công việc của cơ quan hành chính: là sản phẩm mà người dân, tổ chức nhận được
từ phía cơ quan hành chính nhà nước.
b) Các tiêu chí và
tiêu chí thành phần
Trên cơ sở 4 yếu tố
nêu trên, phân tích thành 8 tiêu chí, 13 tiêu chí thành phần để đo lường, cụ
thể như sau:
* Tiếp cận dịch vụ:
- Đánh giá về chất
lượng cung cấp thông tin về dịch vụ hành chính và cơ sở vật chất tại nơi cung
cấp dịch vụ hành chính.
- Sự hài lòng đối với
thông tin về dịch vụ và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ hành chính.
* TTHC:
- Đánh giá về chất
lượng TTHC:
● Sự công khai, minh
bạch số lượng TTHC;
● Sự đơn giản,dễ hiểu
trong các quy định về hồ sơ của TTHC;
- Sự hài lòng về
TTHC.
*Sự phục vụ của
công chức:
- Đánh giá về sự phục
vụ của công chức:
● Thái độ phục vụ của
công chức
● Năng lực giải quyết
công việc của công chức.
- Sự hài lòng đối với
phục vụ của công chức.
*Kết quả giải
quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước:
- Đánh giá về kết quả
giải quyết công việc:
- Sự hài lòng về kết
quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Bộ câu hỏi điều
tra xã hội học
Được xây dựng đối với
từng dịch vụ hành chính công cụ thể. Câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng
dựa trên tiêu chí, tiêu chí thành phần theo hướng mỗi tiêu chí thành phần có
thể có một hoặc nhiều câu hỏi, tuy nhiên, để đơn giản hoá bộ câu hỏi và thuận
lợi cho công tác tổng hợp kết quả thì số lượng câu hỏi nên tương ứng với số
lượng tiêu chí, tiêu chí thành phần. Các câu hỏi này sau khi tiến hành điều tra
xã hội học, tổng hợp, phân tích có khả năng lượng hoá được mức độ đánh giá về
chất
lượng, mức độ hài
lòng của người dân, tổ chức theo từng yếu tố, tiêu chí và cuối cùng là sự hài
lòng chung về chất lượng dịch vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước
cung cấp.
c) Chỉ số hài lòng
* Chỉ số hài
lòng của người dân, tổ chức:
- Mức độ hài lòng của
người dân, tổ chức đối với từng yếu tố của dịch vụ hành chính được xác định
trong phương án trả lời của 4 câu hỏi về sự hài lòng tương ứng với 4 yếu tố đo
lường (5 mức: “rất không hài lòng”; “không hài lòng”; “bình thường”; “hài
lòng”; “rất hài lòng”).
- Mức độ hài lòng của
người dân, tổ chức đối với toàn bộ dịch vụ hành chính được xác định tại câu hỏi
chung (5 mức: “rất không hài lòng”; “không hài lòng”; “bình thường”; “hài
lòng”; “rất hài lòng”).
- Chỉ số hài lòng về
sự phục vụ hành chính (tên tiếng Anh là SIPAS7): Là tỷ lệ % số người có
phương án trả lời “hài lòng” và “rất hài lòng” đối với toàn bộ dịch vụ hành
chính cụ thể do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp (tại câu hỏi chung của bộ
câu hỏi điều tra xã hội học) trên tổng số mẫu điều tra xã hội học, được thể
hiện tại dòng cuối cùng có tên là “Sự hài lòng về sự phục vụ hành chính” của
Bảng “Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính”.
- Các chỉ số hài lòng
đối với từng yếu tố của dịch vụ hành chính được xác định bằng tỷ lệ % số người
có phương án trả lời “hài lòng” và “rất hài lòng” đối với các câu hỏi tương ứng
với 4 yếu tố đo lường, được thể hiện tại các dòng tương ứng trong cột “Chỉ số”
của Bảng “Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính”.
* Chỉ số chất
lượng các yếu tố của dịch vụ hành chính:
- Là tỷ lệ % số người
đánh giá ở mức 4 và 5 của các câu hỏi tương ứng với các tiêu chí thành phần về
chất lượng tổng số mẫu điều tra xã hội học, được thể hiện tại các dòng tương
ứng trong cột “Chỉ số” của Bảng “Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính”.
- Chỉ số chất lượng
các yếu tố của dịch vụ hành chính do người dân, tổ chức đánh giá có liên quan
chặt chẽ tới sự hài lòng của người dân, tổ chức, thông qua đó giúp cơ quan hành
chính nhà nước có cơ sở để cải thiện, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của
mình.
Tổng hợp các chỉ số
hài lòng và chỉ số chất lượng cung cấp dịch vụ được thể hiện tại Bảng “Chỉ số
hài lòng về sự phục vụ hành chính” dưới đây (Quyết định 1383/QĐ-BNV).
Bảng
1. Chỉ
số hài lòng về sự phục vụ hành chính
STT
|
YẾU
TỐ/TIÊU CHÍ/TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
|
CHỈ
SỐ
|
1
|
TIẾP CẬN DỊCH VỤ
|
|
1.1
|
Đánh giá chất lượng
cung cấp thông tin về dịch vụ hành chính và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp
dịch vụ hành chính
|
|
1.1.1
|
Nguồn thông tin về
dịch vụ hành chính
|
|
1.1.2
|
Sự thuận tiện trong
việc tìm hiểu thông tin về dịch vụ hành chính
|
|
1.1.3
|
Mức độ đáp ứng yêu
cầu của người dân về thông tin dịch vụ hành chính
|
|
1.1.4
|
Mức độ đáp ứng yêu
cầu của người dân về cơ sở vật chất, trang thiết bị tại nơi cung cấp dịch vụ
|
|
1.2
|
Sự hài lòng đối với
thông tin về dịch vụ và cơ sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ
|
|
2
|
TTHC
|
|
2.1.
|
Đánh giá về chất
lượng TTHC
|
|
2.1.1
|
Sự công khai, minh
bạch của TTHC
|
|
2.1.2
|
Sự đơn giản, dễ
hiểu của các quy định về hồ sơ của TTHC
|
|
2.1.3
|
Sự thuận tiện trong
thực hiện quy trình giải quyết TTHC
|
|
2.2.
|
Sự hài lòng về TTHC
|
|
3
|
SỰ PHỤC VỤ CỦA CÔNG
CHỨC
|
|
3.1
|
Đánh giá về sự phục
vụ của công chức
|
|
3.1.1
|
Thái độ phục vụ của
công chức
|
|
3.1.2
|
Năng lực giải quyết
công việc của công chức
|
|
3.2
|
Sự hài lòng đối với
sự phục vụ của công chức
|
|
4
|
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC
|
|
4.1
|
Đánh giá về kết quả
giải quyết công việc
|
|
4.1.1
|
Kết quả người dân,
tổ chức nhận được từ cơ quan hành chính nhà nước
|
|
4.1.2
|
Thời gian giải
quyết công việc
|
|
4.1.3
|
Chi phí mà người
dân, tổ chức phải trả để giải quyết công việc
|
|
4.1.4
|
Việc tiếp nhận và
xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về kết quả giải quyết công
việc của cơ quan hành chính nhà nước
|
|
4.2
|
Sự hài lòng về kết
quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước
|
|
5
|
SỰ HÀI LÒNG VỀ SỰ
PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH
|
|
d) Phương pháp xác
định
- Xây dựng kế hoạch
khảo sát nhằm xác định chỉ số SIPAS tại tỉnh, thành phố với các nội dung chủ
yếu sau:
+ Mục tiêu, kết quả;
+ Nhiệm vụ, công
việc, thời gian hoàn thành;
+ Trách nhiệm cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp;
+ Cơ quan chịu trách
nhiệm thực hiện điều tra xã hội học;
+ Kinh phí triển
khai.
- Xác định các lĩnh
vực, yếu tố, tiêu chí, tiêu chí thành phần.
- Xây dựng bộ câu hỏi
điều tra xã hội học.
- Xác định thang đánh
giá.
- Tổ chức điều tra xã
hội học.
- Xác định chỉ số
SIPAS của tỉnh, thành phố.
2. Sử dụng
Sau khi có kết quả
SIPAS, tỉnh, thành phố cần sử dụng có hiệu quả như sau:
- Tổ chức hội nghị
với các đơn vị và cá nhân liên quan và qua các phương tiện thông tin đại chúng
để công bố trong toàn tỉnh chỉ số hài lòng đã xác định. Công bố báo cáo đánh
giá nhận định cụ thể mặt mạnh, mặt yếu từng lĩnh vực và định hướng những nội
dung công việc cần phải làm của từng ngành trong thời gian tới.
- Phổ biến, tuyên
truyền về chỉ số trong đội ngũ CBCCVC và người dân, doanh nghiệp.
- Có kế hoạch cải
thiện SIPAS trong thời gian tới, nhất là các lĩnh vực dịch vụ còn có mức độ hài
lòng chưa cao của công dân, tổ chức.
- Khen thưởng, kỷ
luật tập thể, cá nhân có liên quan.
V.
CÁC CHỈ SỐ ĐIỀU TRA KHÁC CẦN QUAN TÂM
Hiện nay ngoài Chỉ số
CCHC (PAR INDEX) và Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với cơ quan hành
chính nhà nước (SIPAS) do Chính phủ giao Bộ Nội chủ trì tổ chức điều tra và
công bố; còn 2 cuộc điều tra khác cũng công bố kết quả hằng năm, nội dung các
cuộc điều tra này cũng phản ánh cảm nhận của người dân và doanh nghiệp về công
tác CCHC.
1. Chỉ số Năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
(nguồn: htthànhphố://www.pcivietnam.org/tong-quan-pci/phuong-phap-pci-
a164.html)
Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) được hợp tác nghiên cứu và trợ giúp của Cơ quan hợp
tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ US-Aid, đã xác định các chỉ số (indicators) để
đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây
dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp
dân doanh, đó chính là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI(PCI là từ viết
tắt của cụm từ Tiếng Anh "Provincial Competitiveness Index").
PCI điều tra khảo sát
10 tiêu chí và nhiều tiêu chí thành phần, sau đây là nội dung của 10 tiêu chí :
- Chi phí gia nhập thị
trường
Chỉ số này được xây
dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí (chi phí thời gian, chất lượng bộ
phận một cửa) gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các
tỉnh, thành phố với nhau.
- Tiếp cận đất đai và
sự ổn định trong sử dụng đất
Đo lường về hai khía
cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt: việc tiếp cận đất đai có
dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và được đảm bảo về sự ổn định khi
có được mặt bằng kinh doanh hay không
- Tính minh bạch và
tiếp cận thông tin
Đo lường khả năng
tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách công
bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có được tham khảo ý kiến
của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các
chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp.
- Chi phí thời gian
để thực hiện các quy định của Nhà nước
Đo lường thời gian
doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các TTHC cũng như mức độ thường xuyên và
thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của địa
phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
- Chi phí không chính
thức
Đo lường các khoản
chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi
phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ”
như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của địa phương
để trục lợi hay không
- Cạnh tranh bình
đẳng
Việc tỉnh, thành phố
ưu ái cho các tổng công ty, tập đoàn của Nhà nước
- Tính năng động và
tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Đo lường tính sáng
tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương
cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế
tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi
chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
- Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp
Dùng để đo lường các
dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung
cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh
doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch
vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
- Đào tạo lao động
Đo lường các nỗ lực
của lãnh đạo tỉnh, thành phố để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng
nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động tìm
kiếm việc làm.
- Thiết chế pháp lý
Đo lường lòng tin của
doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết
chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải quyết
tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu
của cán bộ công quyền tại địa phương.
2. Chỉ số Quản trị và
Hành chính công cấp tỉnh. (PAPI)
(Nguồn : htthành phố://papi.org.vn/)
PAPI được phối hợp
triển khai bởi:Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES),
Một số cơ quan MTTQ Việt Nam ở Trung ương và Uỷ ban MTTQ của 63 tỉnh/thành phố,
Ban Dân nguyện thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (năm 2012),Chương trình
Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam.
PAPI điều tra khảo
sát 6 chỉ số nội dung, với 22 nội dung thành phần và 92 chỉ số thành phần. Sáu
chỉ số nội dung gồm:
- Tham gia của người
dân ở cấp cơ sở
- Công khai, minh
bạch
- Trách nhiệm giải
trình với người dân
- Kiểm soát tham
nhũng trong khu vực công
- TTHC công
- Cung ứng dịch vụ
công
VI.
KIỂM TRA CÔNG TÁC CCHC
1. Mục đích, yêu cầu
Kiểm tra CCHC nhằm
đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch của đơn vị được kiểm tra. Trong đó xác định
ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân của ưu khuyết điểm; phát hiện và biểu dương
cách làm sáng tạo; phê bình và uốn nắn các các hạn chế; tháo gở những khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch.
2. Nội dung kiểm tra
Ngoại trừ kiểm tra
đột xuất và chuyên đề từng lĩnh vực, khi kiểm tra định kỳ thành phố Cần Thơ
luôn thông báo đề cương kiểm tra đến các đơn vị được kiểm tra. Nội dung đề
cương kiểm tra dựa trên :
- Nội dung chương
trình, kế hoạch CCHC của UBND thành phố.
- Nội dung kiểm tra
tương ứng với các nội dung của Bộ chỉ số PAR INDEX.
- Chú ý những nội
dung trọng điểm chỉ đạo của thành phố.
Tất cả các yếu tố
trên đều gắn với các nội dung CCHC theo Chương trình tổng thể CCHC của Chính
phủ cho giai đoạn 2011 - 2020, gồm:
- Chỉ đạo, điều hành
CCHC: (1) Xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo CCHC; (2) Vai trò người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC được cấp trên giao; (3) Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo; và (4) Việc chấn chỉnh, xử lý vi phạm.
- Cải cách thể chế:
(1) Tham mưu xây dựng, ban hành văn bàn quy phạm pháp luật; (2) Kiểm tra, rà
soát văn bản quy phạm pháp luật; (3) Tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cải cách TTHC: (1)
Số lượng TTHC được rút gọn, thời gian giải quyết thủ tục được rút ngắn; (2) Cập
nhật, bổ sung, sửa đổi TTHC theo quy định; (3) Công khai niêm yết TTHC: (4)
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về TTHC.
- Cải cách tổ chức bộ
máy: (1) Thực hiện đề án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức hội; (2) Việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
- Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC: (1) Việc xây dựng đề án vị trí việc làm; (2) Kế
hoạch và kết quả thực hiện đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; (3) Luân chuyển CBCCVC;
(4) Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; và (5) Thực hiện các chính sách
khác theo quy định.
- Cải cách tài chính
công: (1) Thực hiện tiết kiệm, công khai, hiệu quả kinh phí: và (2) Kết quả
thực hiện khoán biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan hành chính và chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công.
- Hiện đại hóa hành
chính: (1) Thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động; (2) Ứng dụng phần mềm chỉ
đạo, điều hành; và (3) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008.
- Thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông: (1) Hiện trạng cơ sở vật chất; (2) Niêm yết công
khai TTHC giải quyết qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông; và (3) Ứng dụng
giao dịch điện tử hiện đại.
3. Phương pháp kiểm
tra
Công tác kiểm tra
được thực hiện thông qua hai phương pháp chủ yếu:
- Tự kiểm tra: Các
sở, ban, ngành và UBND các cấp, các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tự kiểm tra
công tác CCHC theo các nội dung trên. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức tự kiểm tra theo thẩm quyền và báo cáo UBND thành phố (qua Sở
Nội vụ).
- Tổ chức đoàn kiểm
tra theo kế hoạch định kỳ hay đột xuất tùy tình hình thực tế, bảo đảm trình tự
kiểm tra theo quy định./.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Anh/Chị hãy liên
hệ ý nghĩa thực tiễn, tầm quan trọng và các nội dung của công tác theo dõi và
đánh giá CCHC trong chỉ đạo công tác này tại đơn vị.
2. Anh/Chị hãy cho
biết những khó khăn, vướng mắc trong chỉ đạo và thực hiện xác định chỉ số PAR
INDEX tại cơ quan/đơn vị của Anh/Chị? Xin cho biết các giải pháp để giải
quyết khó khăn, vướng mắc đó?
3. Theo Anh/Chị,
cần làm gì để triển khai có hiệu quả việc đánh giá mức độ hài lòng của công
dân và tổ chức đối với phục vụ của cơ quan hành chính (SIPAS) tại Cần Thơ?
|
CHUYÊN
ĐỀ 4
BÁO
CÁO THỰC TẾ CCHC TẠI CƠ QUAN/ĐƠN VỊ Ở CẦN THƠ -
BÀI
HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA
(Do
khách mời là lãnh đạo một cơ quan/đơn vị cụ thể trình bày)
Thời
lượng: 02 tiết
Trình
bày: 01 tiết
Trao đổi, thảo
luận: 01 tiết
Đề cương:
Mục đích, yêu cầu: Khách mời là lãnh đạo
một đơn vị cấp Sở ngành, quận huyện báo cáo thực tế về các nội dung, cách tổ
chức thực hiện CCHC tại đơn vị mình để học viên tham khảo, thảo luận, so sánh,
rút ra những nhận định cần thiết trong chỉ đạo CCHC tại đơn vị mình.
1. Thực tiễn CCHC
tại cơ quan/đơn vị
a) CCHC tại cơ
quan/đơn vị (cấp tỉnh hoặc huyện)
Cần nêu việc thực
hiện các nhiệm vụ sau đây và điển hình một số trường hợp kết quả nổi bật :
- Chỉ đạo điều hành
CCHC: Việc ban hành các kế hoạch, văn bản, việc tổ chức các hoạt động triển khai,
kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết.
- Cải cách thể chế:
nêu chất lượng ban hành văn bản của đơn vị, tác động của các văn bản đó đối với
nhiệm vụ của đơn vị.
- Cải cách TTHC:
Trong đó nhấn mạnh kết quả hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
- Cải cách tổ chức bộ
máy: Báo cáo việc ban hành các văn bản xác định chức năng nhiệm vụ quyền hạn
các tổ chức, việc chỉ đạo xây dựng và bổ sung điều chỉnh quy chế hoạt động cơ
quan cho phù hợp.
- Đổi mới và nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, viên chức: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC.
Đánh giá chất lượng CBCCVC sau khi được đào tạo, bồi dưỡng.
- Cải cách tài chính
công: Việc thực hiện tự chủ tài chính ở đơn vị và các đơn vị trực thuộc (nếu
có), thực hiện chi tiêu tiết kiệm, đúng pháp luật và hiệu quả chi tiêu ngân
sách. Biện pháp khắc phục tình trạng xin-cho trong quan hệ cấp phát và thụ
hưởng ngân sách.
- Hiện đại hóa công
sở: Báo cáo việc bố trí trang thiết bị, ứng dụng CNTT, ISO, xây dựng phương
pháp làm việc khoa học.
b) Đánh giá ưu điểm,
tồn tại và nguyên nhân
- Ưu điểm;
- Tồn tại;
- Nguyên nhân.
2. Bài học kinh
nghiệm rút ra
a) Kinh nghiệm về chỉ
đạo CCHC tại cơ quan/đơn vị
b) Kinh nghiệm về
công tác kế hoạch CCHC
- Xây dựng kế hoạch
CCHC.
- Tổ chức thực hiện
kế hoạch CCHC.
+ Phân công.
+ Phối hợp.
+ Bố trí nguồn lực
cho CCHC (nhân sự, kinh phí…) c) Kinh nghiệm về theo dõi, đánh giá công tác
CCHC d) Kinh nghiệm về báo cáo về công tác CCHC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chính phủ. Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn
2011-2020. Hà Nội: 2011.
Bộ Nội vụ. Báo cáo tổng kết
thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010, Hà Nội:
2011.
Báo cáo sơ kết công
tác CCHC nhà nước giai đoạn I (2011-2015). Báo cáo kết quả chỉ số PAR INDEX các
năm từ 2012 đến 2014.
Công văn số
725/BNV-CCHC ngày 01/3/2012 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch CCHC và báo cáo
CCHC hàng năm. Hà Nội: 2012.
Quyết định số
1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Chỉ số
CCHC cấp bộ, cấp tỉnh. Hà Nội: 2012.
Quyết định số
1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt đề án
“Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”. Hà Nội: 2012.
Bộ tài liệu bồi dưỡng
công chức chuyên trách CCHC. Hà Nội: tháng 12/2013.
Học viện Hành chính
Quốc gia.
Hành chính học. Nxb. KH-KT. Hà Nội: 2003.
Danida. Kinh nghiệm xây dựng
và triển khai kế hoạch CCHC ở cấp tỉnh (TS. Nguyễn Khắc Hùng và TS. Yeow Hua
Poon đồng chủ biên). Hà Nội: 2013.
Danida. (CB: TS. Nguyễn Khắc
Hùng, TS. Yeow Hua Poon). Bài học kinh nghiệm về thí điểm hệ thống quản lý thực
thi công việc tai 5 tỉnh thuộc Chương trình GOPA. Hà Nội: Nxb. Lao Động, 2015.
UBND thành phố Cần
Thơ.
Báo cáo tình hình thực hiện CCHC tại Cần Thơ các năm 2011, 2012, 2013, 2014,
2015.
Báo cáo số 92/BC-UBND
ngày 24/6/2015 của UBND thành phố Cần Thơ về Sơ kết công tác CCHC giai đoạn I
(2011 - 2015) và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ công tác CCHC giai đoạn II
(2016 - 2020) .
Sở Nội vụ thành phố
Cần Thơ. Báo
cáo đánh giá chỉ số PAR INDEX các năm 2013, 2014 và 2015.
Kết quả điều tra khảo
sát mức độ hài lòng của thành phố Cần Thơ năm 2014.
Đánh giá thực hiện
chỉ số CCHC cấp Sở, cấp huyện, cấp xã.
BỘ
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC THAM MƯU CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1789/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
CHUYÊN
ĐỀ 1
THỰC TIỄN TRIỂN KHAI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM VÀ
CẦN THƠ THỜI GIAN QUA
I.
KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm cải cách
hành chính
Cải là từ Hán-Việt có
nghĩa là thay đổi, cách là phương pháp, hình thức hành động. Cải cách là thay
đổi phương pháp, hành động của một công việc, hoặc một hoạt động cụ thể để đạt
mục tiêu tốt hơn. (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Hành chính là “lĩnh
vực hoạt động của Chính phủ thực thi quyền hành pháp, thi
hành những chính sách và pháp luật của nhà nước.(Từ điển bách khoa Việt Nam)
Nền hành chính nhà
nước bao gồm 4 yếu tố cấu thành bao gồm: Thể chế, tổ chức bộ máy, nhân sự và
nguồn lực vật chất.
Vì vậy có thể nói:
Cải cách hành chính (CCHC) là tạo ra những thay đổi trong các yếu tố cấu thành
của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động hiệu
lực, hiệu quả hơn và phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn.
2. Mục tiêu CCHC
Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định các mục tiêu CCHC bao gồm:
- Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải
phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển đất nước.
- Tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về
thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
việc tuân thủ thủ tục hành chính (TTHC).
- Xây dựng hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch,
vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong
hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm thực hiện
trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con
người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
- Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ,
đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.”
Chương trình cũng xác
định 6 nội dung – cũng là 6 yếu tố - cần triển khai, bao gồm:
- Cải cách thể chế;
- Cải cách TTHC;
- Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính;
- Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCCVC;
- Cải cách tài chính
công;
- Hiện đại hóa hành
chính.
II.
VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, ƯU KHUYẾT ĐIỂM CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THAM MƯU CÔNG TÁC CCHC
1. Vai trò
Đội ngũ công chức
tham mưu công tác CCHC gồm các cán bộ, công chức làm việc tại Sở Nội vụ; Phòng
Tổ chức, cán bộ hoặc Văn phòng, Phòng Tổ chức hành chính thuộc các Sở, ban,
ngành, Phòng Nội vụ cấp huyện, công chức thuộc UBND cấp xã. Ngoài ra, đội ngũ
công chức thuộc các phòng chuyên môn cấp Sở, cấp huyện cũng tham mưu công tác
CCHC trên lĩnh vực tương ứng. Đội ngũ này đóng vai trò hết sức quan trọng trong
công tác CCHC tại địa phương. Chính họ là những người tham mưu cho lãnh đạo cụ
thể hoá các chủ trương, định hướng, nhiệm vụ CCHC của lãnh đạo cấp trên thành
các kế hoạch, văn bản hành chính và sau đó hướng dẫn để triển khai CCHC tại các
cơ quan, đơn vị. Có thể nói, chất lượng công tác tham mưu tác động không nhỏ
tới kết quả công tác CCHC.
2. Nhiệm vụ
Công chức tham mưu
công tác CCHC có những nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Tham mưu cho lãnh
đạo trong công tác quán triệt, phổ biến, tuyên truyền về CCHC;
- Xây dựng trình lãnh
đạo ban hành thể chế, chính sách về CCHC (nghị quyết, chỉ thị của lãnh đạo về
CCHC);
- Xây dựng trình lãnh
đạo phê duyệt kế hoạch CCHC hàng năm;
- Hướng dẫn việc
triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản về CCHC;
- Kiểm tra công tác
CCHC;
- Phát hiện các vấn
đề và đề xuất với lãnh đạo các biện pháp xử lý trong triển khai CCHC;
- Tham mưu công tác
sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác CCHC;
- Xây dựng báo cáo
công tác CCHC theo quy định.
3. Ưu điểm của công
chức tham mưu CCHC thời gian qua
Về cơ bản, công chức
tham mưu CCHC thời gian qua đã đáp ứng và phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều
hành CCHC tại các địa phương. Chất lượng tham mưu cũng đã từng bước được chú ý
và nâng cao.
Nhiều công chức tham
mưu đã có phương pháp nắm và tổng hợp thông tin tốt hơn; nêu ra được những
vướng mắc chủ yếu và thường xuyên trong hoạt động hành chính ở các đơn vị; trên
cơ sở đó đề xuất với lãnh đạo nhiều chủ trương, biện pháp tốt.
Công chức tham mưu
cũng đã tiếp cận và bước đầu sử dụng các công cụ mới như lập kế hoạch CCHC, xác
định chỉ số CCHC, chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính, v.v..
4. Khuyết điểm của
công chức tham mưu CCHC
- Chưa bao quát được
công tác CCHC, chưa kịp thời trong công tác tham mưu;
- Chất lượng trong
công tác tham mưu xây dựng và thực hiện kế hoạch CCHC còn hạn chế. Xây dựng kế
hoạch và báo cáo CCHC chưa đạt yêu cầu;
- Còn hạn chế trong
nắm bắt, phát hiện vấn đề trong thực tiễn triển khai CCHC;
- Chưa có nhiều đề
xuất, sáng kiến CCHC phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
5. Một số giải pháp
khắc phục
- Ngoài những công
chức chuyên trách CCHC, số còn lại còn phải đảm trách nhiều việc khác ngoài
tham mưu CCHC, vì vậy cần xác định những công việc trong kế hoạch CCHC nhưng
thuộc chức năng nhiệm vụ của mình để kịp thời tham mưu cho lãnh đạo;
- Hầu hết những vị
trí việc làm tại cơ quan đều có liên quan đến CCHC, công chức nào cũng đang
thực hiện, chỉ khác nhau giữa thực hiện nhiệm vụ bình thường và tích cực tham
mưu cho lãnh đạo để hoàn thành kế hoạch CCHC;
- Tăng cường năng
lực, trình độ của công chức thông qua tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, chú trọng
bồi dưỡng các kỹ năng tương ứng;
- Thường xuyên cập
nhật cho công chức tham mưu những điểm mới, những công cụ mới và những sáng
kiến thí điểm đang triển khai tại các địa phương trong phạm vi cả nước;
- Tăng cường mối quan
hệ, trao đổi trực tiếp giữa công chức tham mưu với lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị. Công chức tham mưu CCHC phải thường xuyên sâu sát cơ sở, hướng dẫn, giúp đỡ
cơ sở. Quá trình sâu sát cơ sở có hiệu quả sẽ giúp cho công chức tham mưu có uy
tín, gần gũi với lãnh đạo các cấp. Đây là điều kiện để công chức tham mưu CCHC
tăng cường mối quan hệ với lãnh đạo các cơ quan đơn vị.
III.
CCHC Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Kết quả đạt được
- Thể chế của nền
hành chính được cải cách và hoàn thiện một bước cơ bản phù hợp với cơ chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với yêu cầu phát triển của xã hội.
-TTHC giữa cơ quan
hành chính và công dân, tổ chức đã được đơn giản hóa và cải cách theo hướng
giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho công dân và tổ chức.
Lần đầu tiên trong
lịch sử nền hành chính Việt Nam, nhà nước đã rà soát, hệ thống hóa và xác định
được số lượng, tên gọi TTHC tại từng ngành, từng cấp và công khai rộng rãi để
mọi người dân đều biết.
- Vai trò, chức năng
của các cơ quan hành chính từ Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền địa
phương các cấp đã được điều chỉnh một bước phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường,
tập trung vào làm tốt chức năng quản lý nhà nước, trên cơ sở đó bộ máy cơ quan
hành chính đã được sắp xếp, tổ chức lại theo hướng gọn nhẹ, giảm đầu mối.
Nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực đã được tiếp tục quán triệt và thực
hiện trong thực tiễn. Từ đó dẫn đến một kết quả nổi bật là đã giảm đáng kể đầu
mối, các cơ quan hành chính các cấp.
- Việc đẩy mạnh giải
quyết giao dịch với tổ chức và người dân qua Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông giúp giảm thời gian và chi phí,
cải thiện đáng kể mối quan hệ giữa nhà nước với công dân. Trong những năm gần
đây, nhà nước đã đầu tư trang thiết bị, nâng cấp thành “một cửa điện tử hiện
đại”, qua đó đa số dịch vụ công ở hầu hết đơn vị các cấp đã được giải quyết ở cấp
độ 1 và 2, một số TTHC đạt cấp độ 3 và 4.
- Năng lực, phẩm chất
và trình độ của đội ngũ CBCCVC được nâng lên thông qua một loạt các biện pháp
cải cách như: thi công chức, thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh, thi
tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đào tạo, bồi dưỡng, chuyển đổi vị trí công
tác, luân chuyển ….
- Công tác quản lý
tài chính, ngân sách đã được đổi mới, cơ chế tài chính thích hợp cho cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đã được xác lập và triển khai rộng
trong cả hệ thống hành chính, mang lại nhiều kết quả tích cực.
- Việc áp dụng công
nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan hành chính thông qua các giải
pháp như phần mềm quản lý văn bản, quản lý con người, thư điện tử, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến… không chỉ cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ quan hành chính, mà còn góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của hành chính
đối với dân và tổ chức. Trong những năm qua, đa số các cơ quan hành chính đã áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO: 9001-2008 trong
hoạt động của mình.
Có thể nói, qua cải
cách, các cơ quan hành chính đã hoạt động tốt hơn, thể chế và TTHC đã được công
khai và thông thoáng hơn, hoạt động của hệ thống hành chính đã minh bạch hơn,
góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Tính phục vụ
nhân dân, tổ chức của các cơ quan hành chính bước đầu đã được thiết lập. Một số
tỉnh, thành phố đã chọn CCHC là một trong những biện pháp nhằm thu hút đầu tư,
hỗ trợ doanh nghiệp và và cải thiện hơn nữa mối quan hệ nhà nước – nhân dân.
2. Một số tồn tại
- Hệ thống thể chế
vẫn còn chưa đầy đủ, đồng bộ; tình trạng nợ văn bản, chất lượng thể chế chưa
phù hợp còn khá phổ biến.
- TTHC vẫn còn rườm
rà, gây khó cho nhân dân và tổ chức.
- Chậm và thiếu kiên
quyết tiếp tục điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính; tổ
chức bộ máy nói chung còn cồng kềnh; tổ chức bộ máy bên trong các bộ, cơ quan
ngang bộ và các sở gia tăng đáng kể; chậm tinh giản biên chế;
- Năng lực và trình
độ của một số CBCCVC còn rất hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu của sự phát triển;
tiền lương chưa được cải cách cơ bản cũng là một nguyên nhân dẫn đến tiêu cực
trong bộ máy hành chính;
- Giao quyền tự chủ
tài chính cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm; ở một
vài khía cạnh vẫn còn hình thức.
- Nhiều mục tiêu, kết
quả dự kiến áp dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan hành chính theo chương trình
của Chính phủ không đạt, do đó hạn chế đáng kể tác động mang lại.
- Nội dung hiện đại
hóa hành chính còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3. Nguyên nhân của
những tồn tại, yếu kém
- CCHC là công việc
khó khăn, phức tạp, nhiều lực cản. Tuy được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu
tiên nhưng khâu tổ chức triển khai thực hiện từ Trung ương đến địa phương còn
chưa ngang tầm nhiệm vụ. Tình trạng phó thác công việc cho cơ quan chức năng
còn khá phổ biến ở nhiều bộ, ngành, địa phương. Chưa có nhiều giải pháp tổ chức
thực hiện có hiệu quả và chưa có sự chủ động, tập trung, quyết liệt. Công tác
truyền thông về CCHC chưa đủ mạnh nên chưa tạo ra sự thống nhất cao về nhận
thức trong toàn bộ hệ thống chính trị và sự đồng thuận trong nhân dân.
- CCHC có mối quan hệ
hữu cơ với cải cách lập pháp và cải cách tư pháp, nhất là với đặc điểm cấu trúc
hệ thống chính trị nước ta. Vì vậy, hiện tại vẫn thiếu một giải pháp cần thiết
đủ tầm về mặt chỉ đạo để bảo đảm sự kết nối có hiệu quả.
- Một số mục tiêu xây
dựng còn định tính nên rất khó đánh giá đúng hiệu quả, khó làm rõ trách nhiệm
của cơ quan, tập thể, cá nhân có liên quan trong tổ chức thực hiện.
- Nhiều vấn đề quan
trọng, cốt lõi nhưng chưa được làm rõ về mặt cơ sở lý luận nên khi triển khai
còn lúng túng, khó tạo ra sự thống nhất cao trong chủ trương, nhận thức và cách
làm.
- Nhiệm vụ đề ra
nhiều nhưng chưa gắn với biện pháp bảo đảm cần thiết nên làm không đến nơi, đến
chốn. Nguồn lực con người, tài chính và những điều kiện cần thiết bảo đảm cho
CCHC chưa ngang tầm.
- Tính chuyên nghiệp
và kỹ năng hành chính của CBCCVC còn thấp. Việc áp dụng CNTT vào hành chính và
trang thiết bị công sở còn lạc hậu so với mặt bằng chung trong khu vực và thế
giới.
- Tệ cửa quyền, quan
liêu, tham nhũng vẫn còn, tính công khai, minh bạch của nền hành chính còn
thấp, một bộ phận CBCCVC suy giảm lý tưởng, lối sống và vi phạm đạo đức công
vụ, gây bất bình trong nhân dân.
4. Một số vấn đề rút
ra qua triển khai CCHC ở địa phương
a) CCHC ở địa phương
mang tính thống nhất và tuân thủ
Về nguyên tắc, trung
ương ban hành chể chế, chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch CCHC. Các
cơ quan trung ương cũng có trách nhiệm thực hiện, nhưng xét về quy mô con người
và tổ chức cũng như phạm vi trách nhiệm thì chính quyền địa phương là nơi tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách về trực tiếp giải quyết các nhu cầu
của tổ chức, công dân.
Nói cách khác, chính
quyền địa phương chấp hành, tuân thủ và triển khai các chủ trương, chính sách,
thể chế, chương trình, kế hoạch về CCHC, đưa các vấn đề đó vào cuộc sống. Một
khi các nội dung đó chưa thay đổi, tất cả các cơ quan hành chính địa phương đều
phải chấp hành nghiêm chỉnh. Các thể chế mang tính cải cách về công chức, công
vụ sau khi được ban hành, chính quyền địa phương các cấp phải tuân thủ và triển
khai, ví dụ về thi công chức, xét tuyển công chức, thi nâng ngạch v.v. Bài học
rút ra ở đây là khi các quy định cải cách của Trung ương phù hợp thì thông qua
triển khai tại các địa phương sẽ có tác động to lớn, ngược lại thì hiệu quả sẽ
không cao.
b) Thông qua CCHC địa
phương, người dân, tổ chức cảm nhận trực tiếp kết quả CCHC, đánh giá mức độ đạt
được của CCHC nói chung theo sự chỉ đạo của trung ương. Chính quyền địa
phương các cấp phải nhận thức rõ vấn đề này để chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
CCHC một cách có hiệu quả. Những kết quả, thành tựu của CCHC không chỉ thể hiện
ở các báo cáo. Sự hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính trên
từng lĩnh vực cụ thể, sự phát triển kinh tế - xã hội mới là thước đo kết quả
chính xác nhất. Vì vậy
các nỗ lực cải cách, hoạt động của các cơ quan hành chính, các công chức phải
hướng vào phục vụ người dân, coi người dân, tổ chức là trọng tâm phục vụ. Chỉ
có như vậy mới tạo ra bước chuyển cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính
với người dân, tổ chức.
c) CCHC
địa phương mang đậm tính sáng tạo
Đã là cải
cách phải có đổi mới, thay đổi. Các yếu tố của nền hành chính nhà nước từ thể
chế, tổ chức bộ máy, con người, nguồn lực vật chất v.v... đều phải được nghiên
cứu, rà soát nhằm phát hiện những bất cập, hạn chế đang làm cho các cơ quan
hành chính hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả để có những thay đổi thích hợp.
Thực tế CCHC cho thấy phần lớn các sáng kiến, các thay đổi được thực hiện trong
hệ thống hành chính bắt nguồn từ đề xuất của chính quyền địa phương. Mặc dù
chính quyền địa phương trong CCHC có trách nhiệm tuân thủ sự chỉ đạo của trung
ương, cụ thể hóa sự chỉ đạo, các thể chế, chính sách, pháp luật, chương trình,
kế hoạch do trung ương đề ra vào điều kiện địa phương để triển khai, nhưng điều
đó không làm mất đi tính sáng tạo, tính đề xuất vì mục tiêu thay đổi tích cực
hơn.
Nguyên
nhân chính là ở chỗ từ thực tiễn triển khai, chính quyền địa phương phát hiện
những bất cập, những hạn chế đang cản trở cải cách, từ đó có những suy nghĩ làm
sao cho tốt hơn.Cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cơ chế khoán biên chế và
kinh phí hành chính, thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý… là những ví dụ thực
tiễn khá rõ chứng minh đặc điểm này.
IV. THỰC TIỄN CCHC TẠI CẦN THƠ
Nhiều năm
qua, Cần Thơ đã nỗ lực triển khai các văn bản của trung ương và địa phương, cụ
thể hóa thành các chương trình, kế hoạch và việc làm cụ thể ở các ngành, các
cấp. Hơn 97% các cơ quan đơn vị có kế hoạch CCHC định kỳ đồng thời thường xuyên
tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra.
1. Kết
quả chung
Lãnh đạo
Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố, cấp ủy chính quyền các cấp đã
quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện CCHC.
Liên tục
trong năm 2013 và 2014, UBND thành phố đã chọn chủ đề năm là “CCHC, huy động
mọi nguồn lực, hướng về cơ sở” tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác CCHC
trên địa bàn thành phố.Hầu như chưa có nghị quyết của cấp ủy, và HĐND
tỉnh thành nào nêu rõ chọn chủ đề này làm chủ đề năm như ở Cần Thơ.
Chỉ riêng
từ năm 2011 đến nay, thành phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành
CCHC.
Thành phố
đã thực hiện xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC cho cấp sở, cấp huyện,
thành lập Tổ công tác xác định chỉ số CCHC các cấp; tổ chức đánh giá, xếp hạng
Chỉ số CCHC cấp sở và cấp huyện .Việc áp dụng Chỉ số CCHC cấp sở và cấp huyện
bước đầu đã thúc đẩy được tinh thần thi đua, hoàn thành các nhiệm vụ CCHC.
Kết quả
điều tra khảo sát năm 2014 cho thấy mức độ hài lòng của người dân khi đến liên
hệ thực hiện TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước, tại cơ sở giáo dục, y tế,
theo thứ tự là 87,5%, 93,7%, 79%, vượt yêu cầu của chương trình CCHC đề ra.
Việc
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt văn bản của Trung ương và thành phố về
Chương trình tổng thể CCHC được thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong
phú như: hội nghị, hội diễn, sân khấu hóa, cuộc họp nội bộ, hội thi tuyên tuyền
lưu động, tranh cổ động, trực tiếp truyền hình, chính quyền trực tiếp đối thoại
với nhân dân về TTHC, các loại hình cổ động trực quan khác. Điểm đặc biệt là
khối lượng tuyên truyền được duy trì đều đặn hằng năm. Đây là một hoạt động được
Bộ Nội vụ đánh giá cao, là một trong những mặt mạnh của Cần Thơ trong CCHC.
Từ những
hoạt động tuyên truyền liên tục đó, nhận thức của CBCCVC và nhân dân được nâng
lên một bước rõ nét. Trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện
CCHC được quy định cụ thể. Công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc thực
hiện CCHC đã trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các ngành, các cấp; người dân
đã bước đầu tham gia vào quá trình CCHC ở địa phương.
2. Chỉ số
CCHC qua các năm của Cần Thơ
Nếu lấy
Chỉ số CCHC (PAR INDEX) do Bộ Nội vụ ban hành làm căn cứ, chúng ta có thể thấy
nhiều tỉnh thành có những thay đổi điểm số đột biến qua các năm. Có những đơn
vị năm trước có thứ hạng rất cao, năm sau xuống rất thấp hoặc ngược lại. Tuy
nhiên những đơn vị sau thuộc nhóm PAR INDEX cao 3 năm liền, thể hiện sự sáng
tạo, nỗ lực cao và tính bền vững trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện CCHC.
Bảng 1.1. Kết quả so sánh chỉ số PAR INDEX của một số
địa phương
|
2012
|
2013
|
2014
|
Bình
quân 3 năm
|
Đà Nẵng
|
87.12
|
87.02
|
92.54
|
88.89
|
Hải Phòng
|
83.05
|
86.93
|
91.81
|
87.26
|
Hà Nội
|
82.77
|
85.43
|
91.21
|
86.47
|
TP. Hồ Chí Minh
|
83.83
|
83.52
|
87.12
|
84.82
|
Bình Dương
|
81.26
|
86.86
|
85.22
|
84.45
|
Cần Thơ
|
80.87
|
84.49
|
87.81
|
84.39
|
Bắc Giang
|
82.75
|
83.22
|
85.4
|
83.79
|
(Nguồn:
Báo cáo Chỉ số CCHC các năm 2012-2014 của Bộ Nội vụ)
CÂU HỎI THẢO LUẬN
CHUYÊN ĐỀ 1
1. Qua các kết quả
và hạn chế trong công tác CCHC của các địa phương, và của TP Cần Thơ, Anh/Chị
hãy nêu những kết quả và hạn chế cụ thể của cơ quan, đơn vị Anh/Chị đang công
tác.
2. Anh/Chị hãy liên
hệ các bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác CCHC nói chung và của các địa
phương nói riêng cho cơ quan/đơn vị Anh/Chị đang công tác.
3. Anh/ Chị hãy cho
biết những thuận lợi và khó khăn của bản thân trong quá trình tham mưu công
tác CCHC với lãnh đạo. Từ đó đề xuất những việc cần làm nhằm tháo gỡ những
khó khăn gặp phải.
|
CHUYÊN
ĐỀ 2
KỸ NĂNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH
I.
Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH TRONG QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Ý nghĩa
Trong những năm qua,
các ngành, các cấp đã trải qua các giai đoạn CCHC trên địa bàn thông qua việc
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC trên cơ sở các định hướng của Chính
phủ và các yêu cầu thực tiễn của địa phương.
Trong quá trình quản
lý thực hiện CCHC ở các cấp, công tác kế hoạch có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Được tổ chức quản lý theo một quy trình đầy đủ và khép kín (bao gồm xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, giám sát kiểm tra tiến độ thực hiện,
kiểm điểm đánh giá thực hiện, và báo cáo thực hiện kế hoạch), công tác quản lý
kế hoạch CCHC có tác dụng bảo đảm cho quá trình CCHC được tổ chức thực hiện có
hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra, tiết kiệm nguồn lực khi thực hiện, tăng
cường chủ động, sáng tạo để chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Quá trình tổng kết
thực hiện Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 đã rút ra
nhiều bài học bổ ích. Một trong các bài học đó là: Các bộ, ngành Trung ương và
các tỉnh cần xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC; đồng thời phải xác định
cụ thể giải pháp, cách thức tổ chức thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ CCHC.
Việc đánh giá, kiểm điểm các kết quả CCHC phải dựa trên những mục tiêu đã đề
ra… đồng thời phải đánh giá được các tác động của CCHC đối với xã hội.
Để tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ CCHC ở địa phương có hiệu quả cao, một trong các yêu cầu đặt ra là
lãnh đạo các tỉnh, thành cần “chỉ đạo thống nhất việc thực hiện chương trình
CCHC trong phạm vi quản lý của mình; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong
từng thời gian, từng lĩnh vực;… xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực
hiện CCHC hàng năm với kết quả đầu ra cụ thể và bố trí nguồn kinh phí cần
thiết, có phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và CBCCVC… trong
tổ chức thực hiện1.”
2. Vai trò
Xuất phát từ thực
tiễn và các bài học được rút ra trong quá trình CCHC ở các địa phương trong
những năm qua, có thể thấy rằng việc tổ chức quản lý công tác kế hoạch CCHC ở
địa phương là công việc không thể thiếu được và đóng vai trò hết sức quan
trọng, cụ thể trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, việc xây dựng kế
hoạch CCHC, giúp các tổ chức, đơn vị xác định được rõ mục tiêu, kết quả
của CCHC cần đạt được trong từng giai đoạn, đồng thời xác định được cách thức
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC để đạt được mục tiêu đề ra. Việc xây dựng
kế hoạch cũng giúp tổ chức, đơn vị bố trí sử dụng và phối hợp các nguồn lực một
cách hợp lý và có hiệu quả trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Thông qua đó,
giảm thiểu được sự trùng lắp, chồng chéo và lãng phí về nguồn lực phục vụ công
tác CCHC.
Thứ hai, công tác theo dõi,
giám sát, kiểm tra và đánh giá CCHC, một mặt giúp các tổ chức, đơn vị phối
hợp các nguồn lực, các hoạt động của các cá nhân cũng như các bộ phận một
cách nhịp nhàng trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Mặt khác công tác này giúp
các tổ chức, đơn vị có thể kiểm soát được tiến độ thực hiện, đánh giá được
chất lượng và kết quả thực hiện CCHC.
Thứ ba,quản lý công tác CCHC
có hiệu quả giúp tổ chức, đơn vị xác định được trách nhiệm của từng bộ
phận và cá nhân trong thực thi nhiệm vụ CCHC, thông qua đó đánh giá được kết
quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức trong quản lý thực
hiện các nhiệm vụ CCHC.
II.
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CCHC DỰA TRÊN KẾT QUẢ
1. Các nội dung về
Quản lý dựa trên kết quả
a) Lịch sử hình thành
và phát triển
Trong lịch sử phát
triển quản lý hành chính đến những năm 70 của thế kỷ trước, nhiều quốc gia và
tổ chức đã trải qua thời kỳ áp dụng phương pháp quản lý dựa vào nguồn lực (Input-based
Planning) hoặc phương pháp quản lý theo quy trình (Management by Process
– MBP). Theo phương pháp này, trong xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ của
quốc gia hay tổ chức,các nhà quản lý thường bị chi phối ngay từ ban đầu về ngân
sách và các nguồn lực. Theo đó, trước khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các
công việc, các nhà quản lý thường có xu hướng căn cứ vào các nguồn lực sẵn có
(ngân sách, nhân lực, thời gian...).
Phương pháp xây dựng
và thực thi kế hoạch theo quy trình tuy có ưu điểm là giúp các nhà quản lý có
thể theo dõi và kiểm soát chi tiết tiến độ công việc. Tuy nhiên, phương pháp
tiếp cận quản lý theo quy trình thường bị phê phán là chưa chắc đã đảm bảo làm
đúng việc cần phải làm, đảm bảo được hiệu suất công việc, và đảm bảo sẽ đạt được
mục tiêu mong muốn.
Song song với quá
trình phát triển về khoa học và thực tiễn quản lý, vào thập kỷ 80 của thế kỷ
trước, đã xuất hiện một số phương pháp tiếp cận mới trong quản lý như:
- Quản lý theo mục
tiêu;
- Quản lý dựa trên
kết quả;
- Quản lý các kết quả
phát triển;
- Lập ngân sách dựa
trên kết quả;
- Quản lý thực thi
công việc.
(Xem nội dung chi
tiết tại Phụ lục I).
Trong các phương pháp
tiếp cận nêu trên, mỗi phương pháp có một ý nghĩa khác nhau và phục vụ một mục
đích quản lý cụ thể.
Trải qua thời gian áp
dụng trong thực tiễn, các phương pháp quản lý này đã được tập hợp trong một Hệ
thống được gọi là Quản lý (thực thi công việc) theo kết quả (Performance
Management System - PMS).
Hơn một thập kỷ qua,
nhiều địa phương, đặc biệt là các tỉnh thành được sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ
chức hợp tác phát triển quốc tế, đã nghiên cứu áp dụng có chọn lọc phương pháp
quản lý này trong thực tiễn quản lý quá trình CCHC ở địa phương. Các yếu tố của
Hệ thống Quản lý theo kết quả cũng đã được thể hiện trong Chương trình tổng thể
CCHC giai đoạn 2011 – 2020, đặc biệt trong các định hướng và giải pháp thực
hiện và một số văn bản chỉ đạo.
b)Ý nghĩa và sự cần
thiết trong quản lý
Quản lý Dựa theo Kết
quả (PMS) là một tập hợp phương pháp tiếp cận và công cụ cho phép các nhà quản
lý xác định được các kết quả cần đạt được và cách thức để đạt được các kết quả
trong hoạt động quản lý nói chung và trong quản lý thực hiện kế hoạch nói
riêng.
*Ý nghĩa: PMS
cho phép các tổ chức, cơ quan, đơn vị:
- Nêu rõ được mục
tiêu và định lượng được, xác định được kết quả phải đạt là gì;
- Phối hợp và huy
động được thế mạnh, chuyên môn của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều bộ phận, nhiều
người để đạt được mục tiêu;
- Theo dõi đánh giá
được tiến độ thực hiện so với các mục tiêu đã đề ra;
- Phát hiện được các
khiếm khuyết và có các biện pháp cải tiến điều chỉnh kịp thời trong thực hiện
kế hoạch;
- Cho phép thực hiện
được các hoạt động để nâng cao chất lượng thực thi công việc của tổ chức và cán
bộ nhân viên.
* Sự cần thiết:
Trong quá trình các
quốc gia và tổ chức đang thực hiện cải cách và đổi mới phương thức quản lý theo
hướng hiện đại, việc áp dụng phương pháp tiếp cận hướng vào kết quả là một xu
hướng phổ biến, và được cho là một trong những yêu cầu cần thiết bởi vì phương
pháp này:
- Thứ nhất, giúp cải tiến công
tác lập kế hoạch, đặc biệt nhằm đảm bảo gắn kết các hoạt động công việc với các
ưu tiên và các kết quả mong muốn, nhằm đạt được mục tiêu;
- Thứ hai ,thông qua việc chi
ngân sách căn cứ vào kết quả công việc giúp các nhà quản lý tài chính và cơ
quan thực hiện kế hoạch thay đổi tư duy, khắc phục lối phân bổ bình quân vốn
còn nhiều hạn chế;
- Thứ ba, thông qua các kỹ
thuật phân tích các vấn đề có liên quan đến nhiều sở ngành (theo chiều ngang)
và đến các cấp hành chính cấp dưới (theo chiều dọc), sẽ tăng cường được công
tác phối hợp trong xây dựng và quản lý kế hoạch. Đồng thời giúp cho việc phân
công thực thi nhiệm vụ được rõ ràng hơn giữa các ngành và các cấp;
- Thứ tư, từ việc phân công cụ
thể của kế hoạch đến từng người sẽ giúp cơ quan hoàn thiện nội dung vị trí việc
làm của người đó, xác định rõ hơn năng lực cần có đồng thời xác định những năng
lực cần phải bồi dưỡng thêm của người được phân công;
- Thứ năm, tăng cường tính
công khai, tăng cường chất lượng công tác báo cáo cũng như các năng lực trong
kiểm soát công việc và ra quyết định.
Việc nhận thức đầy đủ
ý nghĩa và sự cần thiết của phương pháp Quản lý theo Kết quả sẽ giúp cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý CCHC các cấp có thể thực hiện tốt hơn công tác chỉ đạo và tổ chức
chức thực hiện kế hoạch CCHC tại địa phương.
2. Kỹ thuật Khung
Lô-gic trong xây dựng kế hoạch
a) Xuất xứ
Phương pháp khung
lô-gíc (hay còn gọi là LFA – là từ viết tắt của Logical Framework Approach)
được hình thành chủ yếu dựa trên phương pháp quản lý theo mục tiêu (MBO).
Phương pháp này bao gồm một tập hợp các bước và các “công cụ” xây dựng kế
hoạch. Việc áp dụng các bước và các công cụ giúp nhận thức đầy đủ và toàn diện
vấn đề, từ đó đề ra được các phương án và giải pháp để giải quyết vấn đề một cách
có hiệu quả.
Phương pháp Khung
Lô-gic được phổ biến đầu tiên trong những năm 1950 và 1960 của thế kỷ trước
trong quản lý tổ chức và nhân sự của các doanh phương Tây và các công ty ở Mỹ.
Sau này, vào những năm 1970, phương pháp này được áp dụng trong lập kế hoạch
các dự án phát triển của các cơ quan hỗ trợ phát triển quốc tế.
Do những ưu điểm của
nó, về sau này, Khung Lô-gic được vận dụng rộng rãi trong công tác lập kế
hoạch, cả ở tầm chiến lược cũng như tác nghiệp, trong các tổ chức doanh nghiệp,
các cơ quan hỗ trợ phát triển, và các cơ quan hành chính.
b) Cấu trúc và các
thành phần
Một bản kế hoạch được
xây dựng theo phương pháp Khung Lô-gic, tùy theo quy mô và phạm vi, có thể bao
gồm một số hoặc tất cả các thành phần sau:
Mục tiêu dài hạn (còn được gọi là mục
tiêu phát triển): Là những lợi ích dài hạn do kế hoạch đem lại. Nói cách khác,
đó là những tác động do những kết quả của kế hoạch đem lại sau khi kế hoạch kết
thúc.
Mục tiêu trung hạn
hay mục tiêu trực tiếp: Là những lợi ích mà kế hoạch đem lại từ việc hoàn thành
các đầu ra và hoạt động/nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch.
Các đầu ra: Là những sản phẩm,
kết quả công việc mà kế hoạch tạo ra thông qua việc hoàn thành các hoạt động
hay các nhiệm vụ đã được xác định.
Các hoạt động: Là tất cả các công
việc hay các nhiệm vụ được thực hiện để hoàn thành các đầu ra đã được xác định.
Các yếu tố đầu vào: Là các nguồn lực cần
thiết để thực hiện các hoạt động hay các nhiệm vụ của kế hoạch, bao gồm nguồn
nhân lực, chuyên gia, tài chính, thông tin, nguyên vật liệu, trang thiết bị...
Trong thực tế, nguồn
tài chính thực hiện kế hoạch là quan trọng nhất của đầu vào vì nó đảm bảo hầu
hết các nguồn lực khác nói trên. Cam kết tài chính trong thực tế ở địa phương
là sự phê duyệt dự toán năm hoặc điều chỉnh bổ sung cho 6 tháng cuối năm (nếu
có) của cấp thẩm quyền. Để có sự phê duyệt ấy, đơn vị phải xây dựng dự thảo kế
hoạch CCHC xong trước thời điểm phân bổ kinh phí hằng năm (của Hội đồng nhân
dân các cấp, của thủ trưởng cơ quan đơn vị) để trên cơ sở đó dự toán kinh phí
cần thiết. Sau khi được phê duyệt kinh phí, cân đối lại các hoạt động trong kế
hoạch cho phù hợp với khả năng tài chính hoặc thực hiện các giải pháp khác
không tốn kém nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu ban đầu theo dự kiến.
Các chỉ số thực hiện:
Là
các thông tin định lượng để từ đó có thể xác định được các hoạt động, nhiệm vụ,
các kết quả hay các mục tiêu đã được hoàn thành so với hiện trạng hay so với
các yêu cầu đặt ra trong kế hoạch.
Các phương tiện xác
minh (sản phẩm): Là
các tài liệu, văn bản làm bằng chứng chứng tỏ hoạt động hay kết quả đã hoàn
thành.
Các điều kiện thực
hiện: Là
các điều kiện bên ngoài không nằm trong sự kiểm soát của kế hoạch nhưng có thể
tác động xấu đến việc hoàn thành kế hoạch. Chúng cần được đánh giá và được tính
đến để đảm bảo không cản trở hay ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch (còn được gọi
là các yếu tố rủi ro mà cấp thực hiện không thể chủ động được, kèm theo những
giải pháp, kịch bản tương ứng).
c) Các yêu cầu xây
dựng kế hoạch theo Khung Lô-gic
* Lô-gic: trong bản kế hoạch
theo Khung Lô-gic, các thành tố phải đảm bảo các mối quan hệ lô-gic với nhau,
theo đó:
- Các hoạt động (hay
các biện pháp phải thực hiện) được lên kế hoạch phải phục vụ cho việc đạt được
các kết quả đầu ra. Tương tự như vậy, các kết quả đầu ra phải là tiền để để đạt
các mục tiêu trực tiếp và lâu dài.
- Các nguồn lực phải
được dự tính phù hợp cho thực hiện các hoạt động.
- Các chỉ số thực
hiện phải phản ảnh rõ các kết quả đạt được để phục vụ công tác theo dõi và đánh
giá.Đây là thành tố
quan trọng nhất trong khung Logic, việc ghi ra được các chỉ số cụ thể, phù hợp
với mục tiêu cần đạt của kế hoạch thể hiện năng lực và trình độ hiểu biết công
việc của người lập kế hoạch.
- Các tài
liệu kiểm chứng (các sản phẩm) phải được xác định cụ thể làm chứng cứ chứng
minh sự hoàn thành các hoạt động hay kết quả.
- Các giả
định hay các điều kiện thực hiện phải được tiên lượng sát thực tế để có thể
giúp giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện kế hoạch.
* Cụ thể:
trong một bản kế hoạch, các nội dung phải được thể hiện cụ thể và
chính xác. Để xây dựng các nội dung của kế hoạch một cách cụ thể, cần phải trả
lời sáu câu hỏi sau:
- Cái gì
(What): Chúng ta mong muốn đạt được những gì qua thực hiện kế hoạch. Phải làm
những gì để đạt được mong muốn đó.
- Tại sao
(Why): Những lợi ích, lý do cụ thể để thực hiện các mong muốn của kế hoạch.
- Ai
(Who): Các đối tượng,đối tác tham gia, hợp tác, phối hợp trong các hoạt động,
nhiệm vụ của kế hoạch.
- Ở đâu
(Where): Phạm vi, địa bàn thực hiện kế hoạch.
- Khi nào
(When): Khuôn khổ thời gian phải thực hiện/hoàn thành từng công việc/nhiệm vụ
trong kế hoạch.
- Thế nào
(How): Cách thức thực hiện, những yêu cầu, những hạn chế trong thực hiện các
công việc/nhiệm vụ.
* Có thể
đo lường được: xây dựng được một hệ thống các tiêu chí chính xác để đo lường các
kết quả công việc và mục tiêu đã định là yêu cầu tối cần thiết trong xây dựng
kế hoạch. Các tiêu chí này được sử dụng làm cơ sở để theo dõi và đánh giá việc
thực hiện kế hoạch, đồng thời đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và trách
nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong thực hiện kế hoạch.
* Khả
thi: một kế hoạch tốt là một kế hoạch trong đó các mục tiêu, các công
việc và các chỉ tiêu kết quả phải đảm bảo tính khả thi,tức là chúng phải thể
hiện được tính khách quan với khả năng có thể thực hiện/có thể đạt được trong
thực tế. Nhưng đồng thời cũng phải thể hiện quan điểm tiến công: nếu cố gắng,
nỗ lực cao thì có thể đạt được kết quả tốt hơn. Không quá bằng lòng trong điều
kiện hiện có.
* Có đủ
nguồn lực: một kế hoạch dù được xây dựng tốt phải có đủ nguồn lực phân bổ cho
thực hiện các công việc/hoạt động. Nguồn lực quan trọng nhất ở đây bao gồm:
ngân sách cho các công việc/hoạt động, các chuyên gia, các giảng viên ... Các
nguồn lực này phải được cam kết và phân bổ đầy đủ và đúng hạn theo tiến trình thực
hiện. Các nguồn lực không nhất thiết chỉ dành riêng cho công tác CCHC, một số
nhiệm vụ có thể được đảm bảo nguồn lực bằng cách lồng ghép với nhiều chương
trình kế hoạch khác, hoạt động khác của một hoặc nhiều đơn vị để đa dạng hóa
nguồn lực nhằm tiết kiệm và tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực.
* Có hạn
định thời gian: các kết quả, các nhiệm vụ và công việc, và các chỉ tiêu trong kế
hoạch phải được xác định trong một giai đoạn/khuôn khổ thời gian cụ thể và rõ
ràng để hoàn thành. Các khuôn khổ thời gian này cũng chính là các mốc thời gian
để kiểm điểm hay đánh giá mức độ hoàn thành kết quả công việc.
Bài tập 1 (thảo luận nhóm): Phân tích các ưu điểm và
nhược điểm của kế hoạch CCHC năm của thành phố Cần Thơ, so sánh với các yêu cầu
kế hoạch căn cứ theo kết quả.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CCHC THEO KHUNG LÔ-GIC
1. Cấu
trúc khung kế hoạch
Trong chỉ
đạo thực hiện công tác CCHC theo các định hướng và yêu cầu của Chương trình
tổng thể CCHC, giai đoạn 2011 - 2020, ngày 01 tháng 3 năm 2012, Bộ Nội vụ đã có
công văn số 725/BNV-CCHC hướng dẫn xây dựng kế hoạch CCHC và báo cáo CCHC hàng
năm. Văn bản hướng dẫn này đề xuất khung kế hoạch CCHC hàng năm cho các bộ
ngành và tỉnh thành với các thành tố cụ thể trong bảng dưới đây. (các cấp có
thể vận dụng)
Bảng 2.1: Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ CCHC
Nhiệm
vụ chung
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Kinh
phí dự kiến
(VNĐ)
|
Ghi
chú
|
I. Cải cách thể chế
|
1. ………
|
1……
2……
|
|
|
|
|
|
2………
……
|
|
|
|
|
|
|
II. Cải cách TTHC
|
1.……..
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2………
……
|
|
|
|
|
|
|
III. Cải cách tổ
chức bộ máy HCNN
|
1.………
…...
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2………
……
|
|
|
|
|
|
|
IV. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
|
1………
…..
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2………
……
|
|
|
|
|
|
|
V. Cải cách tài
chính công
|
1.………
…….
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2………
……
|
|
|
|
|
|
|
VI. Hiện đại hóa
hành chính
|
1.
…………..
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2………
……
|
|
|
|
|
|
|
VII. Công tác chỉ
đạo, điều hành CCHC
|
1.
…………..
|
1.………
2………
|
|
|
|
|
|
2………
……
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí:
(bằng chữ)
|
|
|
Tuy nhiên, một bản kế
hoạch được xây dựng theo phương pháp Khung Lô- gic, đáp ứng các yêu cầu của
phương pháp Quản lý theo kết quả, cần được bổ sung thêm một số thành tố. Bảng
2.2 dưới đây là một dạng khung kế hoạch thể hiện được các yêu cầu này. So với
bảng trên, bảng này cụ thể hoá hơn các lĩnh vực thành các chỉ số kết quả và các
phương tiện xác minh (các sản phẩm). Bảng này cũng cụ thể hoá ngân sách dự kiến
phân bổ theo từng quý.
Bảng
2.2: Kế
hoạch CCHC năm……
MÃ
SỐ
|
NỘI
DUNG
|
CHỈ
SỐ THỰC HIỆN
|
SẢN
PHẨM
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
NGÂN
SÁCH DỰ KIẾN
|
ĐƠN
VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP
|
QI
|
QII
|
QIII
|
QVI
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
NHIỆM VỤ 1
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết quả đầu ra 1.1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Họat động 1.1.1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Họat động 1.1.2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết quả đầu ra 1.2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NHIỆM VỤ 2
|
CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết quả đầu ra 2.1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Họat động 2.1.1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Họat động 2.1.2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết quả đầu ra 2.2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các bước trong xây
dựng kế hoạch CCHC theo khung Lô-gic
Cách làm thực tế tại
các cơ quan đơn vị là đầu tiên thủ trưởng giao một chuyên viên dự thảo kế
hoạch. Chỉ đối với các dự án hoặc đơn vị có quy mô rộng lớn mới có một ban hoặc
tổ dự thảo. Khi có dự thảo ban đầu của một chuyên viên, đã được lãnh đạo góp ý
mới thực hiện được các bước thảo luận, góp ý của các ngành, các tổ chức, các bộ
phận liên quan. Nếu không có dự thảo ban đầu này, các cuộc họp thảo luận xây
dựng kế hoạch của đơn vị sẽ không đạt hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch
CCHC có thể bao gồm các bước khác nhau. Tuy nhiên, một quy trình đầy đủ trong
xây dựng kế hoạch CCHC ở các cấp có thể bao gồm các bước sau đây:
a) Bước 1: Thu thập thông tin
phục vụ dự thảo kế hoạch.
Trong bước này, các
cán bộ tham gia xây dựng kế hoạch được phân công thu thập các thông tin và dữ
liệu có liên quan để làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch. Các thông tin đó bao gồm:
- Chương trình tổng
thể CCHC giai đoạn hiện hành. Ví dụ Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn
2011-20120.
- Văn bản hướng dẫn
xây dựng kế hoạch năm của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ trong đó chú ý các công việc
trọng tâm chỉ đạo trong năm. (nếu có)
- Báo cáo năm qua và
kế hoạch kinh tế - xã hội của UBND cùng cấp, hoặc của ngành. Nếu không có điều
kiện xem hết, chủ yếu xem những phần có liên quan đến nội dung CCHC. Xem những
đánh giá về những mặt được và chưa được của năm trước. Từ đó rút ra những mặt
hạn chế mà trong đó có vai trò trách nhiệm của CCHC. Ví dụ nhận định năm trước
cho rằng còn tình trạng đùn đẩy né tránh giữa các cơ quan, đây là nội dung có
liên quan đến CCHC (do chưa có quy chế đầy đủ, chức năng nhiệm vụ được giao
chưa rõ ràng, còn chồng chéo…trong kế hoạch cần có hành động để khắc phục.)
- Báo cáo năm qua và
kế hoạch CCHC năm của UBND thành phố hoặc của cấp trên trực tiếp. Nếu là một
đơn vị trực thuộc thì Kế hoạch CCHC của cấp trên trực tiếp là nội dung chính.
Ví dụ: nếu xây dựng kế hoạch CCHC của cấp xã, của phòng ban cấp huyện thì kế
hoạch CCHC của UBND cấp huyện là quan trọng nhất. Nhưng cũng cần tham khảo kế
hoạch CCHC của UBND thành phố, của Sở chuyên ngành để hiểu rõ hơn những định
hướng của cấp trên.
Nếu năm trước đã thực
hiện xây dựng kế hoạch và kiểm điểm thực hiện theo khung Lo-gic, thì đây là tài
liệu quan trọng và có ý nghĩa khoa học nhất phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch
năm nay.
- Những vấn đề nổi
lên, được phát hiện trong quá trình theo dõi, kiểm tra cần có những giải pháp
tương ứng mà đôi khi vì nhiều lý do trong các báo cáo không đề cập. Ví dụ khi
ứng dụng CNTT mà công chức phải nhập dữ liệu nhiều lần cho một hồ sơ; cơ chế
chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc các quận, huyện về Sở Tài
nguyên và Môi trường làm chậm thời gian giải quyết cho dân.
b) Bước 2: Tổng hợp, phân tích
thông tin và dự thảo kế hoạch
Trên cơ sở các tư
liệu có được, sẽ tiến hành dự thảo nội dung bản kế hoạch theo mẫu biểu quy
định. Bảng 1 và Bảng 2 ở phần trên được sử dụng để xây dựng phần chính của kế
hoạch CCHC.
Cần thực hiện các
bước:
* Xem lại mục tiêu,
nhiệm vụ : Nhiệm vụ nào năm nay không còn so với năm trước; nhiệm vụ nào mới
được giao năm nay, nhiệm vụ nào vẫn được tiếp tục giao như năm cũ.
* Xem lại chỉ tiêu
của từng mục tiêu nhiệm vụ được cấp trên giao, chỉ tiêu nào kế hoạch năm trước
đã có rồi nay chỉ cần cập nhật lại theo chỉ đạo mới, chỉ tiêu nào năm trước
chưa có năm nay mới được giao; chỉ tiêu nào đơn vị phải tự xác định, tự đề ra
nhằm thực hiện cho được quan điểm chỉ đạo chung của cấp trên hoặc để giải quyết
vấn đề thực tế tại địa phương, đơn vị mình. (Ví dụ, thành phố chỉ nêu “phải
kiểm tra CCHC ít nhất 80% đơn vị trực thuộc” thì cần cụ thể hóa thành con số
chi tiết: sẽ kiểm tra bao nhiêu đơn vị, đơn vị nào, khi nào kiểm tra…hoặc tại
huyện thấy nổi lên phổ biến tình trạng xin-cho trong phân bổ ngân sách, cần có
giải pháp khắc phục v.v…).
* Xem lại các biện
pháp, giải pháp thực hiện: Xem lại các báo cáo tổng kết năm qua để biết các
biện pháp thực hiện nào có hiệu quả, biện pháp nào chưa phù hợp, bổ sung các
biện pháp thực hiện mới nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao.
Tóm lại là phải so
sánh, đối chiếu với năm trước để loại bỏ, bổ sung, điều chỉnh các nhiệm vụ,
biện pháp, chỉ tiêu… để ghi thành dự thảo theo yêu cầu kế hoạch năm nay. Quá
trình đối chiếu, lập dự thảo chuyên viên phụ trách cần ghi chú đầy đủ lý do vì
sao ghi nội dung đó vào dự thảo để làm cơ sở cho việc thuyết trình trước các
cuộc họp góp ý.
* Xây dựng Đề cương
kế hoạch: bao gồm các nội dung cụ thể sau:
- Phần mở đầu:
Nêu khái quát những
vấn đề được xác định (bối cảnh) là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch.
Nêu mục đích của việc lập kế hoạch
Phần này chỉ cần ngắn
gọn, nội dung gồm 2 phần: Những cơ sở pháp lý như văn bản chỉ đạo của cấp trên
có liên quan trực tiếp và tóm lược những mặt ưu điểm và hạn chế của năm trước
thành một đoạn nhận định.
- Phần nội dung: (chủ
yếu chỉ ghi vào khung kế hoạch, trong trường hợp không thể ghi vào khung thì có
ghi chú kèm theo, không viết dài dòng)
+ Nêu rõ mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch và biện pháp thực hiện.
+ Các điều kiện,
phương tiện thực hiện.
+ Các đối tượng được
phân công thực hiện.
+ Trình tự triển
khai, tổ chức thực hiện...; các biện pháp, chế độ trách nhiệm đảm bảo thực hiện
kế hoạch.
+ Thời gian kiểm tra,
đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch.
Lưu ý: Trong tham mưu xây
dựng nội dung kế hoạch được thể hiện trong khung kế hoạch, công chức tham mưu
cần chú ý một số điểm sau:
+ Phải thể hiện được
các hoạt động cụ thể và rõ ràng theo sự chỉ đạo của lãnh đạo. Trên cơ sở đó
chúng sẽ được cụ thể hoá thành các công việc cụ thể trong hàng quý và hàng
tháng.
+ Thể hiện các kết
quả đầu ra (ouputs, các nhiệm vụ cụ thể) và các hoạt động theo hệ thống mã số
cụ thể. Ví dụ: Mã số “1”: Cải cách thể chế, mã số “1.1”: Rà soát văn bản quy
phạm... Việc này phục vụ công tác theo dõi kiểm tra, kiểm điểm đánh giá và báo
cáo trong quá trình thực hiện kế hoạch.
+ Tham mưu lãnh đạo,
lấy ý kiến để thể hiện thật cụ thể, có thể đo đếm được các chỉ tiêu hoàn thành
và các bằng chứng xác minh (các sản phẩm) cho các lĩnh vực, kết quả đầu ra và
các hoạt động. Đây là các cơ sở để theo dõi, kiểm điểm và đánh giá trong quá
trình thực hiện và khi kết thúc kế hoạch.
+ Về ngôn ngữ, thể
hiện các kết quả đầu ra ở thể bị động hoặc thể hoàn thành, các hoạt động/công
việc ở thể hành động. Ví dụ: “60% văn bản quy phạm được (thể bị động) rà
soát”. Hoặc “Xây dựng (hành động) xong quy chế phối hợp....”.
+ Thể hiện thời gian
thực hiện các kết quả đầu ra và các hoạt động theo quý và được cụ thể đến từng
tháng. Có thể biểu thị thời gian bằng chữ hoặc bằng màu.
- Phần kết luận:
+ Nêu triển vọng của
việc thực hiện kế hoạch. Tức là nếu kế hoạch này được thực hiện tốt thì tình
hình sẽ thay đổi thế nào. Mặt nào sẽ tốt hơn.
+ Các đề xuất, kiến
nghị trong tổ chức thực hiện kế hoạch.
Một kế hoạch CCHC
hàng năm đầy đủ được thể hiện thông qua đề cương kế hoạch CCHC. Đề cương CCHC
dành cho các sở, ngành và các quận, huyện được cụ thể tại Phụ lục II và III.
d) Bước 3: Lấy ý kiến dự thảo kế
hoạch.
Nhằm đảm bảo kế hoạch
được tổ chức thực hiện có kết quả, bước tiếp theo là tổ chức lấy ý kiến các đối
tượng có liên quan đến quá trình thực hiện kế hoạch hay được hưởng lợi từ kế
hoạch. Bước lấy ý kiến này để kiểm chứng mức độ đầy đủ và chính xác của các
nhận định phân tích tình hình, cũng như tính thực tiễn của mục tiêu và các giải
pháp thực hiện kế hoạch.
Những khác biệt giữa
dự thảo kế hoạch và ý kiến đề xuất của đại diện các đối tượng liên quan sẽ được
ghi chép thành biên bản để phân tích trước khi đưa vào bổ sung chỉnh sửa kế
hoạch. Bản phân tích các ý kiến và đề xuất cần đưa ra được những điểm tiếp thu
bổ sung, những điểm không đưa vào bản kế hoạch và lý do. Lãnh đạo UBND hay cấp
có thẩm quyền sẽ quyết định thông qua bản phân tích ý kiến này.
Đối với những cơ
quan, đơn vị có quy mô nhỏ có thể trao đổi trực tiếp tại cuộc họp để thống nhất
giữa các bộ phận dưới sự chủ trì của lãnh đạo, không cần thực hiện đủ các bước
như trên. Việc điều chỉnh dự thảo kế hoạch được giao cho một bộ phận rà soát, thẩm
định theo tinh thần bước 5 trước khi trình duyệt (đồng thời bỏ qua bước 4,5 sau
đây).
e) Bước 4: Điều chỉnh dự thảo kế
hoạch.
Sau khi các ý kiến
tiếp thu và đóng góp của các đối tượng liên quan được quyết định, sẽ tiến hành
điều chỉnh bản kế hoạch. Việc sửa đổi điều chỉnh nội dung dự thảo với các ý
kiến của các đối tượng liên quan có ý nghĩa thiết thực trong cách thức làm kế
hoạch theo hướng phát huy dân chủ và có sự tham gia, giúp cho quá trình tổ chức
thực hiện và theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch được thuận lợi và có nhiều
khả năng đạt được mục tiêu.
g) Bước 5: Thẩm định kế hoạch.
Thông thường, một bản
kế hoạch được thẩm định trên các mặt sau:
- Mức độ chính xác
của các thông tin, số liệu.
- Tính khả thi của
mục tiêu và các chỉ tiêu.
- Mức độ chuẩn mực
của bố cục và các biểu mẫu.
- Mức độ chuẩn mực
của ngôn từ và văn phong.Xem và yêu cầu xóa bỏ các đoạn văn, từ ngữ sáo rỗng,
viết theo lối mòn; không có ý nghĩa thiết thực đối với công việc cần làm.
Sau khi được thẩm
định, bản kế hoạch được chỉnh sửa lần cuối và hoàn thiện.
h) Bước 6: Trình, duyệt và thông
qua kế hoạch.
Là bước cuối cùng của
quy trình xây dựng kế hoạch. Để thực hiện việc này, đơn vị được giao xây dựng
kế hoạch làm tờ trình lãnh đạo UBND phê duyệt hoặc trình lãnh đạo đơn vị ký ban
hành bản kế hoạch. Tài liệu phê duyệt kế hoạch là một quyết định ban hành hoặc
ký trực tiếp vào bản kế hoạch.
3. Xây dựng chỉ số
kết quả thực hiện kế hoạch CCHC
Trong xây dựng kế
hoạch CCHC theo các yêu cầu của phương pháp quản lý theo kết quả cũng như các
định hướng chỉ đạo của Chính phủ, việc xác định các chỉ số kết quả thực hiện
CCHC ở một địa phương có ý nghĩa quan trọng.
a) Khái niệm: Chỉ số là:
- Các thông tin định
tính và định lượng được xác định nhằm có thể đối chiếu chứng tỏ việc hoàn thành
của các hoạt động/đầu ra/mục tiêu của kế hoạch.
- Dấu hiệu của sự
thay đổi/tiến bộ so với thực trạng.
- Cơ sở để theo dõi,
kiểm điểm và đánh giá thực hiện kế hoạch.
- Cơ sở để kiểm điểm
và đánh giá trách nhiệm của cá nhân, bộ phận tham gia thực hiện và hoàn thành
các hoạt động/kết quả/mục tiêu được giao trong kế hoạch.
Quá trình xây dựng và
quyết định các chỉ số kết quả thể hiện quyết tâm chính trị và năng lực thực
tiễn trong xây dựng kế hoạch của các cơ quan, đơn vị tham gia kế hoạch về các
công việc, kết quả, mục tiêu đã đề ra. Do vậy trong thực hiện xác định chỉ số,
yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ và nhất trí cao giữa các đơn vị liên quan.
Tất cả các nội dung
và tính chất của các chỉ số kết quả phải được thể hiện rõ trong bảng kế hoạch
công việc.
b) Các tiêu chí kỹ
thuật của chỉ số: Cũng
như trong khâu xây dựng kế hoạch, việc xác định chỉ số cần tuân thủ 5 tiêu chí
kỹ thuật (SMART) sau đây:
- Đơn giản/Cụ thể:
Được thể hiện rõ ràng và cụ thể, dễ dàng diễn giải và không bị hiểu sai, hiểu
khác nhau.
- Đo lường được:Được
thể hiện bằng các số liệu định lượng và có thể so sánh với những số liệu khác.
Có thể phân tích và thống kê được.
- Có thể đạt được:
Khả thi, có thể đo lường sự đạt được, sự hợp lý và độ tin cậy trong điều kiện
cụ thể.
- Hợp lý: Có thể đo
được chi phí- hiệu quả và tính hiện thực với những nguồn lực được phân bổ.
- Hạn định thời gian:
Có khung thời gian hoàn thành và có thể đánh giá được sự hoàn thành trong
khoảng thời gian đó.
Ví dụ: mã số 2.1.1
“Điều tra mức độ hài lòng của người dân tại các cơ quan hành chính nhà nước”
tại cột sản phẩm ghi “thực hiện tốt”, là không đạt tiêu chí kỹ thuật thứ 2 vì
không thể đo lường được.
Thực hiện tốt các
tiêu chí này không khó đối với người tham mưu lập kế hoạch, quan trọng nhất là
cần luôn luôn có thói quen tự hỏi nội dung mình ghi vào cột sản phẩm có phù
hợp với nội dung công việc không, có thống kê được hay không, nếu
không là chưa đạt.
Bài tập 2: Trên cơ sở phân
tích kế hoạch CCHC của thành phố và cấp trên trực tiếp, sử dụng mẫu Bảng 2 và
các kỹ năng được giới thiệu, xây dựng kế hoạch thực hiện 1 lĩnh vực hoặc
nhiệm vụ CCHC cụ thể theo khung lo_gic.
|
IV.
CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CCHC TẠI CẦN THƠ THỜI GIAN QUA
1. Ưu điểm
Trong những năm qua,
công tác kế hoạch CCHC của Cần Thơ đã có những tiến bộ rõ rệt. Qua các báo cáo
đánh giá CCHC những năm gần đây, có thể thấy rằng:
- Nhận thức về ý
nghĩa và tầm quan trọng của lãnh đạo và công chức nói chung, và đặc biệt là các
cán bộ và chuyên viên tham mưu về CCHC ở các cấp các ngành đã được nâng lên
đáng kể. Những chuyển biến này được thể hiện rõ trong việc chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc kịp thời và có hiệu quả của UBND thành phố và Sở Nội vụ đối với các cơ
quan đơn vị trong xây dựng và thực hiện kế hoạch CCHC hàng năm. Kết quả là
trong những năm gần đây, các kế hoạch CCHC của thành phố và của hầu hết các đơn
vị đã được ban hành kịp thời, mục tiêu khá cụ thể và tương đối phù hợp với yêu
cầu thực tiễn.
- Công tác kiểm tra
thực hiện CCHC được tổ chức đúng kế hoạch và có hiệu quả.
- Kế hoạch CCHC hàng
năm của các cấp đã được xây dựng cụ thể trên các lĩnh vực theo Chương trình
CCHC của thành phố, trong đó cụ thể hoá các nhiệm vụ phải thực hiện với các chỉ
số kết quả rõ ràng; xác định các sản phẩm cần đạt được; có sự phân công cụ thể
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì và phối hợp; và quy định rõ thời
gian thực hiện.
Những tiến bộ trên
đây đã được thể hiện trong kết quả chỉ số CCHC của Cần Thơ do Bộ Nội vụ công
bố.
2. Tồn tại, hạn chế
trong xây dựng kế hoạch CCHC
Bên cạnh những tiến
bộ đáng kể nêu trên, so với các yêu cầu của CCHC trong giai đoạn mới, đặc biệt
là trước các yêu cầu quản lý hướng vào kết quả, công tác quản lý kế hoạch CCHC
của các cấp còn có một số tồn tại và hạn chế cần khắc phục, cụ thể trên các mặt
sau:
- Người đứng đầu của
một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm, đầu tư đúng mức cho công tác chỉ
đạo quản lý CCHC trong phạm vi trách nhiệm được giao. Hạn chế này dẫn đến việc
chỉ đạo chưa thật sự sát sao; đặc biệt, việc xây dựng kế hoạch ở một số đơn vị
còn mang tính hình thức, nhiều nội dung trong kế hoạch chỉ sao chép lại kế
hoạch của cấp trên, không cụ thể hóa nội dung cấp trên thành công việc cụ thể
của cấp mình, đôi lúc ghi lại cả những nội dung chỉ có cấp trên mới thực
hiện…dẫn đến hiệu quả thực hiện chưa cao.
- Trong xây dựng kế
hoạch nhiều nơi có nêu công việc phải làm, mục tiêu cần đạt tuy nhiên nguồn lực
(con người, tài chính, phương tiện...) để đảm bảo cho việc thực hiện các mục
tiêu đó chưa được cấp thẩm quyền và cơ quan chức năng xác định rõ ràng bằng các
văn bản chính thức.
Thực tế là khi các
đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC mới đề xuất cấp kinh phí, kinh phí thực
hiện kế hoạch CCHC chậm. Thực tế này gây ra những trở ngại trong thực hiện
CCHC.
- Các tài liệu kế
hoạch tuy đã được xây dựng theo mẫu biểu, nhưng việc thể hiện về nội dung các
nhiệm vụ, khung thời gian và trách nhiệm thực hiện còn chưa thực sự rõ ràng dẫn
đến không thể xác định được mức độ hoàn thành công việc.
- Khi đã
có kế hoạch rồi, việc tổ chức thực hiện lại không bám sát vào các chỉ tiêu kế
hoạch. Vì vậy, đôi khi đơn vị làm việc rất vất vả nhưng kiểm tra lại không đạt
chỉ tiêu kế hoạch.
Hơn nữa,
các đơn vị thực hiện CCHC đang thiếu hệ thống công cụ theo dõi kiểm tra và đánh
giá thực hiện CCHC. Do vậy, công tác đôn đốc theo dõi và đánh giá CCHC ở cả cấp
thực hiện (các sở ngành và quận, huyện) và cấp tham mưu chỉ đạo (Sở Nội vụ,
UBND thành phố) tuy đã được tổ chức có định kỳ nhưng hiệu quả chưa cao. Trong
nhiều trường hợp, các vướng mắc trong phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC
mang tính liên ngành chưa được cấp có thẩm quyền giải quyết kịp thời.
- Phần
lớn các cán bộ lãnh đạo quản lý và tham mưu chưa được trang bị đầy đủ (về kiến
thức) và có hệ thống (về phương pháp và các công cụ) xây dựng và quản lý tổ
chức thực hiện CCHC. Hạn chế mang tính kỹ thuật này là một trong những nguyên
nhân gây ra những hạn chế về hiệu quả trong quá trình quản lý CCHC (từ công tác
xây dựng đến theo dõi đánh giá tổ chức thực hiện kế hoạch) như phân tích ở phần
trên.
3. Bài
học
Với những
ưu điểm và tồn tại trong công tác xây dựng và quản lý thực hiện kế hoạch CCHC
phân tích ở trên, cùng với những kinh nghiệm và bài học rút ra từ giai đoạn
CCHC vừa qua (2001 - 2010), có thể rút ra một số bài học như sau:
Thứ nhất, CCHC
không phải là mục đích. Đó là phương tiện và giải pháp quan trọng để góp phần
hoàn thiện nhà nước, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Quan điểm này phải được quán triệt đầy đủ và liên tục trong đội ngũ cán bộ lãnh
đạo và tham mưu CCHC; phải được thể hiện thông qua công tác kế hoạch, trong
quản lý và đánh giá thực hiện kế hoạch CCHC ở các cấp các ngành.
Thứ hai, các
nhiệm vụ cải cách của các đơn vị, bên cạnh dựa trên cơ sở các định hướng của
cấp trên, phải xuất phát và bám sát các yêu cầu của chính các cơ quan đơn vị
mình,các nhu cầu của nhân dân và các tổ chức khác. Những yêu cầu này đang ngày
càng được phản ảnh trong các kế hoạch CCHC, tuy nhiên cần được thể hiện cụ thể
hơn thành các chỉ tiêu kết quả cụ thể trong kế hoạch để có thể đánh giá được
các nhiệm vụ CCHC ở kết quả và tác động đối với xã hội và người dân. Có thể nói
năng lực xây dựng kế hoạch CCHC được thể hiện ở chỗ: dù câu văn, từ ngữ có thể
không giống kế hoạch cấp trên nhưng thực hiện được nhiệm vụ cấp trên giao tại
địa phương đơn vị mình.
Thứ ba, để góp
phần làm tốt công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC theo
các quan điểm bài học nêu trên, cần liên tục và thường xuyên nâng cao kiến thức
và trang bị kỹ năng xây dựng kế hoạch và chỉ huy chỉ đạo thực hiện kế hoạch cho
cán bộ quản lý các cơ quan ban ngành và các địa phương nói chung, và đặc biệt là
cho các cán bộ chỉ đạo và tham mưu công tác CCHC nói riêng. Công tác này cần
dựa trên phương pháp tiếp cận hướng vào mục tiêu, kết quả; mang tính tham gia,
và có tính phối hợp giữa các đối tác có liên quan trong quá trình CCHC.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CCHC
Tổ chức
thực hiện kế hoạch là công việc tiếp theo sau khi kế hoạch được xây dựng và ban
hành. Việc tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học có ý nghĩa quan
trọng để đạt được mục tiêu và các yêu cầu đặt ra trong kế hoạch.
1. Truyền
đạt kế hoạch
Công việc
đầu tiên trong tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC là tổ chức truyền đạt kế hoạch.
Thông thường, công việc này được thực hiện thông qua một hội nghị triển khai
thực hiện kế hoạch. Nếu quy mô đơn vị nhỏ, có thể truyền đạt kế hoạch CCHC cùng
với hội nghị triển khai kế hoạch năm của đơn vị. Việc triển khai thực hiện kế
hoạch CCHC nhằm các mục đích sau:
- Giới
thiệu nội dung kế hoạch cho các cơ quan, đơn vị hoặc các bộ phận trong
đơn vị tham gia thực hiện kế hoạch.
Trong quá
trình dự thảo, các bên liên quan đã được mời tham gia cung cấp, tổng hợp phân
tích thông tin và tham gia ý kiến vào dự thảo kế hoạch. Các cơ quan, đơn vị này
được mời tham gia hội nghị triển khai thực hiện kế hoạch để quán triệt nội
dung.
- Thảo
luận, thống nhất về các công cụ và cách thức/biện pháp tổ chức thực hiện kế
hoạch. Các công cụ và phương thức thực hiện kế hoạch bao gồm: theo dõi,
kiểm tra, đánh giá, báo cáo...
- Thảo
luận và thống nhất về trách nhiệm thực hiện các công việc và các kết
quả cần đạt được với các bên trong các lĩnh vực được giao trong kế hoạch.
Hội nghị
triển khai kế hoạch còn có tác dụng nâng cao nhận thức cho mọi người tham dự,
quán triệt được quyết tâm của lãnh đạo và tập thể ngay bước đầu khởi động kế
hoạch. Thiếu bước này, các thành viên dễ hiểu lầm là công việc không quan
trọng.
* Để hội
nghị triển khai thực hiện kế hoạch được tổ chức có kết quả, cần chuẩn bị đầy đủ
và chu đáo các vấn đề về nội dung và kỹ thuật, trong đó đặc biệt chú ý:
Thứ nhất,
phải đảm bảo sắp xếp thời gian thích hợp để tất cả các bên tham
gia thực hiện kế hoạch tham dự hội nghị.
Thứ hai, điều quan
trọng là phải có một chương trình làm việc đầy đủ và khoa học, thực hiện được
tất cả các nội dung cũng như đạt được mọi mục đích yêu cầu đã đề ra. Trong
trường hợp kế hoạch có quy mô hay phạm vi rộng, cần dự kiến trước các phần thảo
luận toàn thể, thảo luận nhóm, đặc biệt về biện pháp triển khai thực hiện kế
hoạch.
Thứ ba, về mặt kỹ
thuật, cần phải chuẩn bị trước đầy đủ và chu đáo các mẫu biểu và công cụ quản
lý thực hiện kế hoạch, để trình bày và lấy kiến.
Cuối cùng
nhưng không kém phần quan trọng, là phải chuẩn bị đủ các tài liệu
in ấn cần thiết để phát cho các đại biểu tham gia hội nghị. Nếu có yêu cần cần
phát trước tài liệu cho các đại biểu để có thời gian nghiên cứu trước khi tham
gia hội nghị.
2. Tham
mưu hướng dẫn tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC
a) Ý
nghĩa và tầm quan trọng của công tác tham mưu thực hiện kế hoạch CCHC
Trong quá
trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC, công chức làm công tác tham
mưu có vai trò quan trọng giúp cho lãnh đạo, quản lý trong công tác chỉ đạo,
phối hợp và thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
Các công
việc tham mưu được thể hiện trong mọi giai đoạn của quá trình thực hiện kế
hoạch CCHC, cụ thể là: Truyền đạt phổ biến kế hoạch; Xây dựng phương án tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ CCHC; Huy động nguồn lực thực hiện kế hoạch; Tổ chức
phân công thực hiện các nhiệm vụ CCHC; Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp
thông tin thực hiện CCHC; Tổ chức theo dõi và giám sát, kiểm tra và đánh giá
thực hiện CCHC.
b) Một số
lĩnh vực tham mưu thực hiện kế hoạch CCHC
- Tham
mưu trong huy động nguồn lực:
Trong
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch CCHC, huy động đầy đủ và đúng
hạn các nguồn lực là vô cùng cần thiết. Công việc này thường được thảo luận và
thống nhất tại một cuộc họp riêng hoặc tại hội nghị triển khai thực hiện kế
hoạch.
Là công
chức tham mưu, có thể sử dụng một số công cụ và phương pháp sau đây để tham mưu
cho lãnh đạo thực hiện công việc này.
- Bố trí
và huy động ngân sách:
Bảng dưới
đây có thể được sử dụng làm công cụ để thảo luận giữa các bên liên quan trong
bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch CCHC.
Bảng này
thường dùng cho các cấp chính quyền hoặc đơn vị có quy mô lớn, có nhiều đơn vị
hoạt động tương đối độc lập nhằm huy động sự đóng góp nguồn lực của các đơn vị
đó liên quan đến lĩnh vực mà họ phụ trách, nằm trong khả năng định mức kinh
phí, phương tiện vật tư.. mà họ có; có các nguồn hỗ trợ khác như các dự án, các
hợp tác với các đơn vị bạn; hoặc dùng để cơ quan điều hành thực hiện kế hoạch
cam kết tiến độ kinh phí với các bên thực hiện.
Đối với
cấp xã hoặc một cơ quan đơn vị có quy mô nhỏ, khi thực hiện chỉ cần ghi kinh
phí bên cạnh các hoạt động hoặc phân bổ chung cả gói.
Bảng 2.3: Kế hoạch bố trí và huy động ngân sách
Mã
số
|
Nội
dung
|
Ngân
sách theo kế hoạch
|
Nguồn
cấp phát/ huy động
|
Thời
hạn cấp phát/ huy động
|
Trách
nhiệm theo dõi
|
Lĩnh vực 1:
|
Cải cách TTHC
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.1
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.2
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực 2:
|
Cải cách tổ chức bộ
máy
|
|
|
|
|
Hoạt động 2.1
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 2.2
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
Trên cơ sở ngân sách
đã dự kiến để thực hiện các công việc thuộc các lĩnh vực CCHC, việc thảo luận
về bố trí và huy động ngân sách tập trung vào một số điểm sau:
- Đơn vị cấp phát
(hay huy động) nguồn lực cho hoạt động/lĩnh vực cụ thể có đảm bảo cam kết cấp
phát (hay huy động) đủ nguồn lực hay không?
- Nếu không đủ thì có
thể cấp phát được bao nhiêu?
- Đơn vị cấp phát
(hay huy động) nguồn lực cho hoạt động/lĩnh vực cụ thể có đảm bảo cam kết cấp
phát (hay huy động) nguồn lực đúng thời hạn yêu cầu hay không?
- Ai là người chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc huy động ngân sách?
Các thoả thuận và cam
kết về nguồn lực được ghi chép đầy đủ vào các ô cột tương ứng trong bảng trên.
Bảng phân công huy
động ngân sách có thể được ký duyệt và gửi cho các bên liên quan, và được sử
dụng làm công cụ để theo dõi việc huy động tài chính thực hiện kế hoạch CCHC.
- Tham mưu trong tổ
chức thực hiện hoạt động:
Căn cứ vào nội dung
bảng kế hoạch, nhất là khung Lo-gic kế hoạch đã được duyệt, căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ của đơn vị hoặc bộ phận và phân công trực tiếp của lãnh đạo; tổ
chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm tham mưu cần chủ động lập kế hoạch theo dõi,
kiểm tra, đánh giá tình hình và tiến độ thực hiện công việc. Thường xuyên báo
cáo với lãnh đạo các biểu hiện tốt, chưa tốt, nguyên nhân và đề xuất biện pháp
để lãnh đạo chỉ đạo kịp thời.
3. Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá thực hiện kế hoạch CCHC
a) Khái niệm
Theo dõi (hay giám sát) thực
hiện kế hoạch là hoạt động thường xuyên, định kỳ (hàng tuần, tháng, quý) của cơ
quan hay đơn vị quản lý thực hiện kế hoạch nhằm thu thập và phân tích thông
tin/số liệu về tiến độ thực hiện kế hoạch, thông qua đó phát hiện các cách làm
tốt, các vấn đề khó khăn/vướng mắc để kịp thời có giải pháp khắc phục.
Hoạt động theo dõi
chủ yếu cung cấp thông tin về:
- Tiến độ thực hiện
các hoạt động so với kế hoạch và các chỉ tiêu kết quả.
- Mức độ đạt được kết
quả của các lĩnh vực/ngành so với các chỉ tiêu kết quả đã đề ra trong kế hoạch.
- Tình hình huy động
và sử dụng các nguồn lực (tài chính, cơ sở vật chất và con người).
Kiểm điểm, đánh giá thực hiện kế hoạch là
hoạt động định kỳ (có thể là 6 tháng, hàng năm, hoặc có thể dài hạn hơn) để
kiểm điểm hoặc đánh giá việc hoàn thành các lĩnh vực CCHC theo chỉ tiêu kết quả
và mục tiêu của kế hoạch. Đánh giá thực hiện kế hoạch còn bao gồm đánh giá tính
hiệu suất, hiệu quả và tác động của kế hoạch đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của địa phương.
Đánh giá thực hiện kế
hoạch cũng nhằm mục đích đưa ra những quyết định điều chỉnh cần thiết về
nội dung công việc, tài chính và các nguồn lực, và rút ra các bài học kinh
nghiệm cho giai đoạn tiếp theo của kế hoạch, hay kế hoạch tiếp theo.
Có thể hiểu “theo
dõi, giám sát” là việc làm thường xuyên, còn “kiểm điểm đánh giá” được thực
hiện định kỳ với khoảng thời gian tương đối dài.
b) Công cụ theo dõi,
kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch CCHC
Trong tổ chức thực
hiện kế hoạch CCHC, cần phải có các công cụ để tổ chức theo dõi, kiểm tra, kiểm
điểm và đánh giá một cách hữu hiệu các nhiệm vụ hay công việc CCHC. Có thể tham
khảo một số công cụ dưới đây để sử dụng trong công tác này.
- Công cụ theo dõi
kiểm tra thực hiện CCHC: Để theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động hay
công việc đã được thống nhất trong kế hoạch CCHC, có thể sử dụng công cụ khung
theo dõi dưới đây. Với công cụ này, cán bộ quản lý theo dõi có thể báo cáo tiến
độ thực hiện các công việc diễn ra hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng quý một cách
rõ ràng, chỉ ra các khó khăn và nguyên nhân, và đề xuất giải pháp đối cho từng
hoạt động cụ thể. Cán bộ lãnh đạo căn cứ vào các nội dung báo cáo đó có thể
kiểm chứng và quyết định ngay giải pháp xử lý.
Bảng
2.4: Báo
cáo theo dõi, giám sát hoạt động (tuần, tháng/quý).
Mã
số
|
Nội
dung
|
Thời
gian hoàn thành
|
Tiến
độ, khó khăn, nguyên nhân
|
Đề
xuất giải pháp
|
Lĩnh vực 1:
|
Cải cách TTHC
|
Hoạt động 1.1
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.2
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
Lĩnh vực 2:
|
Cải cách tổ chức bộ
máy
|
Hoạt động 2.1
|
|
|
|
|
Hoạt động 2.2
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
- Công cụ kiểm điểm
đánh giá thực hiện CCHC: Có thể có nhiều cách khác nhau trong kiểm điểm và đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch, tuỳ theo mục đích của công tác đánh giá cũng
như quy mô hay phạm vi của kế hoạch. Tuy nhiên, trong quản lý thực hiện CCHC
theo kết quả một công cụ kiểm điểm đánh giá kết quả kế hoạch phải đảm bảo cấu
trúc và nội dung hợp lý, thể hiện được đầy đủ và cụ thể các nội dung và yêu cầu
cần kiểm điểm và đánh giá.
Dưới đây là một trong
những loại cấu trúc thường dùng.
I. BỐI CẢNH TÌNH
HÌNH
□ Nêu lý do, mục
đích của báo cáo.
□ Mô tả tóm tắt
đặc điểm tình hình liên quan đến lĩnh vực báo cáo trong giai đoạn báo cáo.
□ Tóm lược các
kết quả và bài học rút ra từ giai đoạn báo cáo trước (nếu có yêu cầu).
□ Tóm lược các
định hướng và các mục tiêu, kết quả cần đạt được trong giai đoạn báo cáo.
□ Mô tả cách
thức tổ chức và việc bố trí nguồn lực trong thực hiện công việc, kế hoạch
trong giai đoạn báo cáo.
II. KIỂM ĐIỂM HOẠT
ĐỘNG
1. Kiểm điểm thực
hiện các giải pháp khắc phục các nhược điểm hoặc tồn tại (nếu được nêu ra
trong giai đoạn báo cáo trước và yêu cầu được báo cáo trong giai đoạn báo cáo
hiện tại).
Các
nhược điểm/ tồn tại
|
Đề
xuất biện pháp khắc phục
|
Đơn
vị/cá nhân chịu trách nhiệm
|
Các
giải pháp và kết quả khắc phục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
1: Kiểm điểm thực hiện khắc phục tồn tại
2. Kiểm điểm các
kết quả đã đạt được trên các công việc và các lĩnh vực (so sánh với các chỉ
tiêu kết quả đã đề ra).
Mã
số
|
Nội
dung
|
Tiến
độ thực hiện (so với kế hoạch /chỉ tiêu đánh giá)
|
Kinh
phí được cấp/dự toán được duyệt
|
Lý
do chậm tiến độ, lý do chậm kinh phí
|
Giải
pháp khắc phục
|
Lĩnh vực 1:
|
|
|
|
|
|
Hoạt động
1.1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động
1.2.
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực 2:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......
|
|
|
|
|
|
Bảng
2: Kiểm điểm kết quả thực hiện công việc
3. Đánh giá kết
quả:
- Đánh giá kết quả
các hoạt động đã đạt được, các lĩnh vực đạt được so với các chỉ tiêu đã đề
ra.
- Phân tích những
đóng góp của các lĩnh vực đối với việc thực hiện các mục tiêu.
- Nêu và phân tích
các tác động (có thể) do các lĩnh vực đem lại (đối với hiệu quả thực thi công
việc, phát triển kinh tế - xã hội ….).
III. BÁO CÁO TÀI
CHÍNH (chỉ
dùng đối với những dự án hoặc đơn vị có quy mô lớn)
1. Báo cáo việc bố
trí ngân sách, tiến độ giải ngân so với kế hoạch dự kiến:
Mã
số
|
Nội
dung
|
Ngân
sách dự kiến
|
Ngân
sách được cấp
|
Tỷ
lệ Giải ngân
|
Giải
trình (bao gồm cả lý do giải ngân chậm)
|
Giải
pháp khắc phục
|
Lĩnh vực 1
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.1.
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 1.2.
|
|
|
|
|
|
|
Lĩnh vực 2
|
|
|
|
|
|
|
..............
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
3: Báo cáo tài chính
2. Đánh giá hiệu
quả so với chi phí các khoản chi tiêu tài chính (trên các lĩnh vực hay hoạt
động).
IV. CÁC BÀI HỌC VÀ
ĐỀ XUẤT
1. Nêu và phân tích
các thuận lợi và hạn chế trong quá trình thực hiện các lĩnh vực, hoạt động và
đề xuất các giải pháp khắc phục.
2. Nêu và phân tích
các bài học cần rút kinh nghiêm cho giai đoạn hay kế hoạch sau (trong huy
động và sử dụng nguồn lực, lãnh đạo và phối hợp tổ chức thực hiện…).
3. Nêu các đề xuất
điều chỉnh và bổ sung về nội dung (các lĩnh vực và hoạt động) và tài chính
của giai đoạn sau (nếu có).
4. Đề xuất bổ sung
và điều chỉnh hoạt động và ngân sách.(nếu có)
Hoạt
động bổ sung/điều chỉnh
|
Chỉ
tiêu kết quả điều chỉnh
|
Ngân
sách bổ sung/điều chỉnh
|
Ghi chú
|
Lĩnh vực 1:
..............
|
|
|
|
Hoạt động 1.1.
|
|
|
|
Hoạt động 1.2.
|
|
|
|
Lĩnh vực 2:
..............
|
|
|
|
Bảng
4: Đề xuất điều chỉnh hoạt động và ngân sách
V. PHỤ LỤC
● Các tài liệu,
thống kê minh họa cho báo cáo.
● Báo cáo tài
chính chi tiết (nếu yêu cầu).
|
4. Báo cáo sơ kết,
tổng kết thực hiện kế hoạch CCHC
a) Khái niệm
Báo cáo thực hiện kế
hoạch CCHC là văn bản được soạn thảo định kỳ, nhằm trình bày những kết quả đạt
được trong một giai đoạn cụ thể, đưa ra những đề xuất kiến nghị cho tương lai;
thông qua đó giúp cho lãnh đạo đánh giá được tình hình thực hiện CCHC trong
giai đoạn đó, đồng thời làm căn cứ để đưa ra các quyết định trong tương lai.
Với phương thức quản
lý thực thi công việc theo kết quả, công tác báo cáo phải được thực hiện trên
cơ sở đánh giá việc hoàn thành các mục tiêu, kết quả và công việc được đề ra
trong kế hoạch so với các tiêu chí về kết quả đã đề ra. Theo đó, báo cáo CCHC
là công việc:
- Kiểm điểm/đánh giá
tiến độ thực hiện các lĩnh vực, nhiệm vụ CCHC so với kế hoạch đã đề ra.
- Đánh giá được việc
hoàn thành các mục tiêu, kết quả, hoạt động CCHC so với các chỉ tiêu đã thống
nhất.
- Đánh giá tình hình
huy động, chi tiêu và hiệu quả sử dụng các nguồn lực (tài chính, cơ sở vật chất
và con người) so với kế hoạch.
- Xác định các vấn đề
khó khăn/vướng mắc và đề xuất các giải pháp khắc phục.
- Rút ra các bài học
kinh nghiệm.
- Đề xuất các giải
pháp cho giai đoạn tiếp theo.
b) Các loại báo cáo
Tuỳ theo mục đích và
tính chất, các báo cáo có thể được chia thành các loại khác nhau. Trong thực
tiễn CCHC ở địa phương, có 3 loại báo cáo phổ biến như sau:
Báo cáo định kỳ/ngắn
hạn:
Là các báo cáo được thực hiện theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc hàng
quý. Mục đích của báo cáo loại này là báo cáo tiến độ thực hiện các công việc
diễn ra hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng quý một cách rõ ràng, chỉ ra các khó
khăn và nguyên nhân, để từ đó đề xuất giải pháp kịp đối với từng công việc cụ
thể.
Đối với các báo cáo
định kỳ ngắn hạn (hàng tháng hoặc hàng quý), có thể tham khảo mẫu báo cáo tại
Bảng 3.
Báo cáo sơ kết, tổng
kết:
Là báo cáo sơ kết đánh giá thực hiện CCHC(6 tháng hoặc hàng năm), hoặc báo cáo
tổng kết chương trình CCHC (5 năm, 10 năm).
Như đã phân tích, báo
cáo đánh giá sơ kết, tổng kết CCHC là đánh giá việc hoàn thành các lĩnh vực
CCHC theo chỉ tiêu kết quả và mục tiêu của kế hoạch hoạch chương trình đã đề
ra, đánh giá hiệu suất, hiệu quả và tác động của kế hoạch hoặc chương trình
CCHC đối với sự phát triển kinh tế xã hội của các cấp, rút ra các bài học kinh
nghiệm cho giai đoạn kế hoạch hay chương trình CCHC tiếp theo.
Khi xây dựng báo cáo
CCHC loại này, cần thực hiện theo Hướng dẫn xây dựng kế hoạch CCHC và báo cáo
CCHC hàng năm của Bộ Nội vụ (Công văn số 725/BNV-CCHC ngày 01 tháng 3 năm
2012).
Báo cáo chuyên đề: Là các báo cáo về một
lĩnh vực CCHC cụ thể nào đó (như chất lượng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
phát triển hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 , ứng
dụng CNTT trong quản lý nhân sự…).
c) Các yêu cầu của
báo cáo
* Về cấu trúc:
- Phải có một cấu
trúc rõ ràng và hợp lý.
- Có mạch rõ ràng về
tư duy để dẫn dắt người đọc từ hiểu biết vấn đề đến giải quyết vấn đề.
* Về thông tin:
- Cung cấp đầy đủ và
chính xác các thông tin cần thiết phục vụ cho báo cáo.
- Các phát hiện và
nhận định cũng như các đánh giá phải dựa trên thông tin, chứng cứ cụ thể, chính
xác và cập nhật.
- Các phân tích, kết
luận phải có lập luận rõ ràng, thuyết phục.
- Đề xuất, khuyến
nghị phải gắn liền với các đánh giá và kết luận về các vấn đề đã được phân
tích.
- Cần sử dụng bảng,
biểu đồ để trình bày và phân tích các thông tin và nhận định hơn là trình bày
qua văn viết.
* Về ngôn ngữ:
- Viết câu văn và
đoạn văn phải rõ ràng, trong sáng, đảm bảo các tiêu chuẩn về văn phong, ngữ
pháp.
- Phải sử dụng chính
xác các ngôn ngữ, nhất là các ngôn ngữ chuyên môn.
- Các đoạn văn và các
phần trong báo cáo phải mang tính dẫn dắt, không được lặp lại các thông tin hay
nội dung không cần thiết.
- Các nhận định, đánh
giá phải có các thông tin để chứng minh và giải thích, thuyết phục được người
đọc.
d. Các phương pháp
thu thập thông tin viết báo cáo
Để có thông tin chính
xác, đầy đủ và cập nhật phục vụ công việc xây dựng báo cáo thực hiện kế hoạch
CCHC, người được giao nhiệm vụ xây dựng báo cáo không chỉ thu thập thông tin từ
một nguồn duy nhất hay áp dụng một phương pháp thu thập thông tin duy nhất.
Điều quan trọng là cần phải kết hợp một số phương pháp thu thập thông tin với
các đặc điểm cụ thể dưới đây.
- Nghiên cứu phân
tích hồ sơ, tài liệu, báo cáo: Đây là nguồn thông tin ban đầu rất quan trọng
cho báo cáo. Nguồn thông tin này có thể bao gồm các quy chế, chính sách liên
quan CCHC, các báo cáo CCHC của các cơ quan, đơn vị, các báo cáo nghiên cứu
liên quan.
Thực trạng là nhiều
báo cáo của các cơ quan đơn vị trực thuộc gửi về cho cấp trên (để tổng hợp) có
rất nhiều số liệu không đồng bộ nhau; đơn vị này có số liệu này, đơn vị kia có
số liệu khác… một cách tùy ý. Nhiều đoạn văn mang tính hình thức, sáo rỗng,
không có nghĩa, không bám vào nội dung kế hoạch để báo cáo kết quả.
Kinh nghiệm cho thấy
công chức tham mưu cần trình cho lãnh đạo ban hành đề cương báo cáo, kèm theo
biểu mẫu các số liệu cần phải có. Điều này giúp khắc phục tình trạng báo cáo
qua loa, không lượng hóa được kết quả thực hiện từ đó các đánh giá đề xuất của
các báo cáo này cũng không có cơ sở, không thuyết phục được người đọc. Hơn nữa,
có số liệu đồng bộ từ các đơn vị báo cáo, cơ quan tổng hợp mới có thể tính
toán, so sánh, rút ra những vấn đề cần thiết.
Những nội dung ngoài
đề cương, những số liệu ngoài bảng biểu (nếu có) dùng để tham khảo thêm, phát
hiện thêm những điều mà đơn vị báo cáo muốn đề cập đến.
Công chức thu thập
thông tin cần chọn lọc những thông tin, dữ liệu cần thiết từ những nguồn này để
sử dụng và trích dẫn trong báo cáo.
- Dùng phiếu điều
tra: thường
được sử dụng cho các báo cáo điều tra, lấy ý kiến bên trong và bên ngoài cơ
quan/đơn vị thực hiện CCHC. Điều tra bằng phiếu là phương pháp thu thập thông
tin thông qua một hệ thống các câu hỏi được xây dựng theo một phương pháp khoa
học, gửi cho các đối tượng cần cung cấp thông tin.
Sử dụng phương pháp
này cho phép trong một thời gian ngắn có thể thu thập được thông tin về các lĩnh
vực khác nhau theo ý muốn với số lượng lớn người trả lời.
- Phỏng vấn: thông qua các cuộc
gặp gỡ trực tiếp với các cá nhân hay các nhóm đối tượng cụ thể có liên quan để
thu thập các thông tin cần thiết phục vụ viết báo cáo CCHC.
Xuất phát từ mục tiêu
và các yêu cầu thông tin cần thu thập, sử dụng các câu hỏi mang tính định hướng
để thu thập thông tin. Phỏng vấn là phương pháp có tác dụng bổ sung cho phương
pháp điều tra bằng phiếu(thu thập thông tin định lượng). Phương pháp phỏng vấn cho
phép tổng hợp và phân tích sâu và có hệ thống các thông tin thu được để làm rõ
các vấn đề cần đề cập và giải quyết trong báo cáo CCHC.
- Kiểm tra và quan
sát thực địa: Kiểm
tra và quan sát thực địa là phương pháp người công chức thu thập thông tin
xuống tận địa bàn đang diễn ra các hoạt động CCHC, thông qua trực quan để thu
thập các thông tin. Phương pháp này có một số tác dụng: Thứ nhất, thông qua
quan sát tại hiện trường, có thể thu nhận được các thông tin trực tiếp, đầy đủ,
đa dạng. Thứ hai, quan
sát tại hiện trường cho phép kiểm chứng được các thông tin thu được từ nghiên
cứu tài liệu, tổng hợp phiếu điều tra và phỏng vấn.
Công chức
tham mưu CCHC cần chuẩn bị một số câu hỏi (hình thức kiểm tra kết hợp phỏng
vấn) trong quá trình kiểm tra và quan sát thực địa. Những câu hỏi này thực hiện
một cách tự nhiên trong quá trình trao đổi nhằm giúp lãnh đạo có nhiều thông
tin cho việc đánh giá. Nội dung những câu hỏi này thường xoáy sâu, làm rõ những
thông tin, những sự kiện, những vấn đề nổi lên trong quá trình trao đổi, nhắc
nhỡ, đôn đốc thực hiện kế hoạch CCHC mà người công chức tham mưu cảm nhận được.
CÂU HỎI
THẢO LUẬN CHUYÊN ĐỀ 2
1.
Anh/chị cho biết phương pháp quản lý theo kết quả có ý nghĩa như thế nào
trong công tác lập kế hoạch trong thực hiện kế hoạch CCHC tại địa phương?
2. Từ
một kế hoạch CCHC đã xây dựng và thực hiện theo cách cũ, đưa các nội dung vào
trong khung kế hoạch theo Bảng 2.
|
PHỤ LỤC I- CĐ2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TIẾP
CẬN TRONG QUẢN LÝ
1. Quản
lý theo Mục tiêu (Management by Objective - MBO): phương pháp tiếp cận
này cho rằng trước khi xây dựng một chiến lược, một chính sách hay một công
việc, nhà quản lý phải xác định rõ ngay từ đầu mục tiêu cần đạt được. Mục tiêu
này phải được nhận thức và thể hiện rõ ràng trong quá trình xây dựng kế hoạch,
và phải được đánh giá kiểm điểm trong quá trình thực hiện kế hoạch.
2. Quản
lý Dựa trên Kết quả (Result-based Management - RBM): yêu cầu việc đạt
được mục tiêu phải được thể hiện trong các kết quả cụ thể. Và các kết quả này
phải được xác định rõ ràng làm cơ sở cho việc quyết định các hoạt động trong
khâu xây dựng kế hoạch. Quản lý theo Kết quả yêu cầu phải có sự gắn kết hữu cơ
giữa mục tiêu, kết quả và hoạt động thực hiện trong xây dựng và quản lý thực
thi chính sách.
3. Quản
lý các Kết quả Phát triển (Management of Development Result - MfDR): là
phương pháp tiếp cận của các cơ quan phát triển quốc tế trong quản lý các
chương trình/dự án hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển. Các tổ chức này đều
áp dụng phương pháp tiếp cận và các công cụ quản lý theo mục tiêu và quản lý
theo kết quả.
4. Lập
Ngân sách Dựa trên Kết quả (Output-based Budgeting - OOB): song hành với
MBO và RBM, OOB là phương pháp sử dụng ngân sách tài chính làm công cụ trong
xây dựng chính sách. Theo phương pháp tiếp cận này, các nhà quản lý phải biết
cách xây dựng Kế hoạch Ngân sách/Tài chính và cách thức huy động/thực hiện
(trong điều kiện có thể) để đạt được mục tiêu. OOB cũng yêu cầu phải đánh giá
liên tục theo định kỳ, kịp thời bổ sung điều chỉnh cùng với kế hoạch để đạt Mục
tiêu. Đặc điểm của OOB là chú trọng đến “hiệu quả của đồng vốn” - tức là nhà
quản lý luôn biết rõ phải đạt được gì từ các nguồn lực đã bỏ ra.
5. Quản
lý Thực thi Công việc: là phương thức tổ chức phân công, hỗ trợ, theo dõi, đánh
giá việc thực thi công việc của cán bộ nhân viên theo hướng công khai, minh
bạch và hướng vào kết quả. Theo đó, các mục tiêu và nhiệm vụ công việc của cán
bộ nhân viên được phân công, thực hiện và đánh giá gắn với các mục tiêu của bộ
phận và của tổ chức.
PHỤ LỤC II- CĐ2
ĐỀ CƯƠNG KẾ HOẠCH CCHC CẤP
SỞ, NGÀNH
I. BỐI
CẢNH, MỤC TIÊU
- Đặc
điểm, tình hình của cơ quan sở, ngành liên quan đến thực hiện CCHC trong giai
đoạn kế hoạch.
- Các
thuận lợi, khó khăn tại cơ quan sở ngành có ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch.
- Các
bài học và kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện kế hoạch tại cơ quan sở, ngành
trong giai đoạn trước.
- Các
định hướng và mục tiêu cần đạt được trong giai đoạn kế hoạch tại cơ quan sở,
ngành.
II.
NHIỆM VỤ CCHC
1.
Cải cách thể chế
2.
Cải cách TTHC
3.
Cải cách tổ chức bộ máy
4.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
5.
Cải cách tài chính công
6.
Hiện đại hoá hành chính
|
● Các
nhiệm vụ/hoạt động CCHC theo chỉ đạo của cấp trên (hay được cấp trên giao).
● Các
chỉ tiêu cần đạt được (hay được cấp trên giao) trong các nhiệm vụ/hoạt động
CCHC.
● Các
yêu cầu về bố trí nguồn lực (ngân sách, nhân lực, trang thiết bị …) trong
thực hiện các nhiệm vụ/hoạt động.
● Các
yêu cầu về hợp tác/phối hợp trong thực hiện các nhiệm vụ/hoạt động.
|
7. Công
tác chỉ đạo, quản lý CCHC
(Kèm
theo Phụ lục kế hoạch theo Khung Lô gic – Bảng 1 hoặc 2).
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
- Nhiệm
vụ của các bộ phận, cá nhân trong cơ quan sở, ngành trong chỉ đạo, tham mưu,
phối hợp thực hiện các lĩnh vực/nhiệm vụ trong kế hoạch.
- Quy
định về công tác kiểm tra, kiểm điểm, đánh giá (định kỳ, tần suất, trách
nhiệm …) thực hiện kế hoạch (Kèm theo mẫu báo cáo).
|
Lưu ý: Đối với
Sở ngành là cơ quan tham mưu chính quyền cấp tỉnh nên các nội dung CCHC đã
sát với chuyên môn của ngành...theo lĩnh vực chuyên môn phụ trách. Công tác
CCHC theo 07nhiệm vụ cũng khác với quận, huyện ở chỗ:
- Về
cải cách thể chế: Chủ trì tham mưu UBND thành phố ban hành các chủ trương,
chính sách, cơ chế...
- Về
Cải cách TTHC: Tham mưu ký công bố, rà soát các TTHC.
|
PHỤ LỤC III- CĐ2
ĐỀ CƯƠNG KẾ HOẠCH CCHC CẤP
HUYỆN
I. BỐI CẢNH, MỤC
TIÊU
- Đặc điểm, tình
hình của cơ quan UBND quận, huyện liên quan đến thực hiện CCHC trong giai
đoạn kế hoạch.
- Các thuận lợi,
khó khăn tại cơ quan UBND quận, huyện có ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch.
- Các bài học và
kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện kế hoạch tại cơ quan UBND quận, huyện
trong giai đoạn trước.
- Các định hướng và
mục tiêu cần đạt được trong giai đoạn kế hoạch tại cơ quan UBND quận, huyện.
II. NHIỆM VỤ CCHC
1. Cải cách thể chế
2. Cải cách TTHC
3. Cải cách tổ chức
bộ máy
4. Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC
5. Cải cách tài
chính công
6. Hiện đại hoá
hành chính
7. Công tác chỉ
đạo, quản lý CCHC
(Kèm theo Phụ lục
kế hoạch theo Khung Lô gic – Bảng 1 hoặc 2).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Nhiệm vụ của các
phòng ban, cá nhân trong cơ quan UBND quận, huyện trong chỉ đạo, tham mưu,
phối hợp thực hiện các lĩnh vực/nhiệm vụ trong kế hoạch.
- Quy định về công
tác kiểm tra, kiểm điểm, đánh giá (định kỳ, tần suất, trách nhiệm…) thực hiện
kế hoạch (Kèm theo mẫu báo cáo).
|
Lưu ý: Các điểm khác với
Sở, ngành: UBND cấp huyện là một cấp chính quyền, tham mưu công tác CCHC một
cách tổng thể.
Trong Cải cách thể
chế: Ban hành các văn bản Quy phạm về các biện pháp phát triển kinh tế xã
hội, các chủ trương, chính sách.
Về TTHC: Cập nhật,
công khai, rà soát, niêm yết và tổ chức giải quyết TTHC.
|
CHUYÊN
ĐỀ 3
MỘT SỐ KỸ NĂNG TRONG THAM MƯU CÔNG TÁC CCHC
I.
KỸ NĂNG ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC PHỤC VỤ CÔNG TÁC CCHC
1. Phương pháp phiếu
điều tra
a) Chọn mẫu
- Mục đích: Trên thực
tế, do những hạn chế về thời gian, kinh phí và nhân sự, khó có thể tiến hành
tổng điều tra đầy đủ 1 lĩnh vực CCHC. Do vậy, về mặt kỹ thuật, thường tổ chức
điều tra theo mẫu điển hình. Việc chọn mẫu có ảnh hưởng lớn tới chất lượng, độ
tin cậy của thông tin thu thập (ví dụ mẫu mang tính định kiến hoặc mẫu quá
nhỏ).
- Phương pháp thực
hiện:
+ Quyết định quy mô
mẫu phù hợp: Qui mô của mẫu phù hợp với kinh phí, thời gian và nguồn lực hiện
có, điều quan trọng là mức độ đại diện, độ tin cậy của mẫu so với tổng thể.
+ Lựa chọn phương
pháp lấy mẫu: Có thể sử dụng 2 phương pháp:
. Lấy mẫu ngẫu nhiên:
Là phương pháp chọn mẫu mà không biết trước hoặc không xét đến đặc điểm có tính
đại diện của mẫu so với tổng thể.
. Lấy mẫu không ngẫu
nhiên: Là phương pháp chọn mẫu xác định rõ, biết trước đối tượng của mẫu theo ý
kiến chủ quan của người chọn.
b) Phiếu điều tra và
khảo sát về CCHC
- Mục đích: Thu thập
thông tin từ nhiều người, rất hữu ích cho việc phân tích thống kê.
- Phương pháp thực
hiện:
+ Xác định rõ về mục
đích và nhu cầu thông tin cần có.
+ Xây dựng bộ câu hỏi
điều tra khảo sát (đi từ đơn giản đến phức tạp, có thể bao gồm những câu hỏi
đóng và mở).
+ Cần xây dựng tốt
câu hỏi: Đảm bảo có trọng tâm, hành văn chính xác, dễ hiểu đối với người được
điều tra và có thể phân tích được một cách đúng đắn.
+ Thống nhất đối
tượng được hỏi và số lượng người tham gia vào mẫu.
+ Chọn phương thức
điều tra phù hợp (bảng điều tra được phát tận tay cá nhân để họ tự điền câu trả
lời, gửi qua đường bưu điện hay phỏng vấn trực tiếp và điền vào phiếu hỏi ...).
c) Kỹ năng biên soạn
phiếu điều tra: tham khảo cấu trúc trong hộp dưới đây
Hộp 3.1: Ví dụ về một cấu trúc
phiếu khảo sát về CCHC
Header: Logo (nếu có) và
tên đơn vị điều tra
PHIẾU
KHẢO SÁT
Về....
(Mở):
Nhằm mục đích... về CCHC, cơ quan/đơn vị... tổ chức khảo sát các đối tượng...
Hãy đánh dấu (x)
vào ô lựa chọn, khoanh tròn con số thích hợp, và trả lời vào những chỗ để
trống trong các câu hỏi dưới đây.
Xin cảm ơn Ông/Bà
(Anh/Chị)!
(Thân)
I. Thông tin cá
nhân (Nếu cần):
- Họ và tên:
- Giới tính:
Nam Nữ
- Độ tuổi:
- Trình độ học vấn:
- V.v.
II. Các câu hỏi
chính: Lưu ý
- Số lượng câu hỏi
tùy thuộc vào mục đích khảo sát, song không nên quá nhiều câu hỏi.
- Xây dựng câu hỏi
từ dễ đến khó.
- Nên kết hợp giữa
câu hỏi đóng với câu hỏi mở, ví dụ:
“Theo Ông/Bà, thái
độ của công chức khi tiếp nhận hồ sơ tại đơn vị “Một cửa” ở cấp xã là
Rất nhiệt tình
□ Nhiệt tình □ Bình thường □ Không nhiệt tình □ Rất
không nhiệt tình □
Ông/Bà hãy giải
thích lựa chọn của mình:
.................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
(Kết):
Nếu Ông/Bà có ý
kiến nào khác, xin hãy ghi dưới đây:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
|
Ngày...
tháng... năm... (nếu cần)
Chữ
ký (nếu cần):
Xin trân trọng
cảm ơn Ông/Bà!
|
|
Bài tập 3: Xây dựng phiếu
điều tra thu thập dữ liệu về tình hình CCHC trong ngành/trên địa bàn phục vụ
công tác tham mưu cho lãnh đạo.
|
2. Phương pháp phỏng
vấn
a) Mục đích:
Thu thập thông tin
qua các cuộc gặp gỡ trực tiếp với từng cá nhân hay một nhóm nhỏ, giúp hiểu sâu
sắc hơn những vấn đề cần tìm hiểu.
b) Phương pháp thực
hiện
- Từ mục tiêu và
thông tin cần thu thập, sử dụng các câu hỏi có định hướng nhằm có những ý kiến
phản hồi về vấn đề mà mục đích thu thập thông tin đặt ra trong CCHC. Đồng thời
cũng cho phép phát sinh những câu hỏi từ quá trình thảo luận, phỏng vấn.Chú ý
sử dụng ngôn từ dễ hiểu, tránh sử dụng thuật ngữ chuyên môn sâu, tránh những
câu hỏi nhạy cảm có thể gây phản ứng, tranh cãi.
- Các dạng câu hỏi
thường là những câu hỏi đóng (trả lời có hoặc không), những câu hỏi mở (ý kiến
riêng của người được phỏng vấn).
Ví dụ câu hỏi đóng:
Gia đình anh/chị đã
từng làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa?
Ví dụ câu hỏi mở:
Gia đình anh/chị nhận
xét thế nào về thái độ của công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả khi giải thích về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
- Các câu hỏi được
xây dựng thành bảng theo thứ tự logic, phù hợp và chính xác, tạo thuận lợi cho
người trả lời phỏng vấn.
Ví dụ:
Ông (bà) đến cơ quan
hành chính để làm thủ tục gì?
Ông (Bà) đã nhận được
kết quả cuối cùng chưa ? (có, chưa)
Nếu đã nhận, hỏi:
Theo Ông (bà), thời
gian giải quyết như vậy là nhanh hay chậm? (nhanh, chậm, vừa)
Nếu chưa nhận được,
hỏi:
Ông (Bà) đã đến cơ
quan nhà nước bao nhiêu lần?(số lần)
Vì sao phải đến cơ
quan nhiều lần (do bị trễ hẹn, phải bổ sung hồ sơ nhiều lần, do không được
hướng dẫn đầy đủ, lý do khác (mở)
- Thống nhất đối
tượng được phỏng vấn (chú ý: Đối tượng phỏng vấn cần đủ kiến thức để trả lời
các câu hỏi khảo sát).
- Tập huấn cán bộ đi
phỏng vấn (cách giao tiếp, gợi mở thảo luận, ghi chép thông tin nhanh hữu ích
và chính xác ...).
- Tổng hợp thông tin
từ cuộc phỏng vấn: Phân loại câu trả lời theo từng mục, trích dẫn để nhấn mạnh
một số điểm. Trong trường hợp số người được phỏng vấn nhiều (nhiều phiếu phỏng
vấn) cần sử dụng công cụ tin học để giúp người nghiên cứu có thể đọc kết quả từ
nhiều yêu cầu, tiêu chí khác nhau; từ đó có nhiều thông tin chính xác, đa dạng
hơn.
3. Nghiên cứu tài
liệu
Bao gồm đọc các báo
cáo tình hình các mặt hoạt động của cơ sở, các văn bản quy phạm pháp luật cấp
Trung ương, của thành phố, quận, huyện liên quan tới CCHC.
- Nội dung nghiên
cứu:
+ Những văn bản quy
phạm pháp luật của nhà nước, những chỉ thị, nghị quyết của Đảng cấp trên;
+ Phát hiện những mâu
thuẫn, chồng chéo, tính khả thi, tính cập nhật của các quy định;
+ Tổng hợp các báo
cáo và đưa ra những kiến nghị, đề xuất cải tiến.
- Ưu điểm:
+ Nắm tình hình
nhanh;
+ Có cái nhìn bao
quát, tổng hợp;
+ Chi phí thấp.
- Nhược điểm:
+ Khó xác minh, kiểm
chứng mức độ tin cậy của các thông tin, số liệu trong các báo cáo;
+ Khó tìm ra các mâu
thuẫn, chồng chéo và tính khả thi của những văn bản qui phạm pháp luật;
+ Dễ quan liêu, không
nắm chắc thực tiễn.
4. Khảo sát thực địa
a) Mục đích
Để thu được những
thông tin hữu ích và kịp thời bằng cách quan sát công việc đang được tiến hành
trên thực tế, có được những nhìn nhận thực tế dưới các góc độ khác nhau, những
phát hiện về ưu và nhược điểm công việc đang tiến hành. Từ đó có những kiến
nghị,đề xuất cải tiến công việc sao cho có hiệu quả hơn. Phương pháp này rất
quan trọng trong việc bổ sung cho các dữ liệu thu thập được, có thể giúp hiểu
rõ bối cảnh thu thập thông tin và giải thích kết quả CCHC.
b) Cách thực hiện
- Lựa chọn một hay
một nhóm người quan sát theo mục đích thu thập thông tin;
- Những quan sát viên
nên được đào tạo về kỹ năng quan sát;
- Tập trung quan sát
những cái quan trọng, cần thiết theo mục tiêu;
- Thu thập và ghi lại
những điều quan sát được;
- Thảo luận những
điều quan sát được.
Bài tập 4: Xây dựng bảng kiểm
để quan sát thu thập thông tin, dữ liệu cơ bản phục vụ công tác CCHC trên địa
bàn.
|
5. Kiểm tra thực tế
- Cách thực hiện:
+ Thành lập đoàn kiểm
tra theo chuyên đề hay liên ngành tùy theo mục đích thu thập thông tin và thực
hiện chức trách, nhiệm vụ CCHC.
+ Các thành viên đoàn
kiểm tra được bồi dưỡng hoặc tập huấn về kỹ năng kiểm tra hoặc ít nhất có một
cuộc họp đoàn trước khi kiểm tra. Tại cuộc họp này vừa xin ý kiến đóng góp cho
đề cương kiểm tra, vừa thống nhất biện pháp, cách thức kiểm tra. (phổ biến hiện
nay, các thành viên đoàn kiểm tra tình hình thực tế thường làm việc theo kinh
nghiệm, ít được bồi dưỡng về các kỹ năng quan sát và kỹ năng kiểm tra).
- Ưu điểm: Các thông
tin thu thập có thể tính toán về định lượng và đáng tin cậy.
- Nhược điểm: Các kết
quả có thể rất khác nhau tùy vào kiến thức, trình độ và quan điểm của người đi
quan sát và đối tượng họ quan sát và kiểm tra
6. Phương pháp tổng
hợp, phân tích thông tin, dữ liệu
a) Tổng hợp thông
tin, dữ liệu
Sau khi thu thập
thông tin, bước đầu cần được tổng hợp, phân loại thông tin theo các lĩnh vực,
theo mục tiêu quản lý. Lúc này thông tin đã trở thành dữ liệu, tức là từ những
đơn vị nhỏ trở thành những đơn vị phân tích lớn hơn (ví dụ các thông tin tổng
hợp từ các đơn vị trực thuộc Sở, thông tin tổng hợp từ cấp xã về quận huyện, từ
quận huyện về Sở Nội vụ...) cần được lưu trữ dưới dạng phù hợp để phân tích.
Điều quan trọng là sắp xếp dữ liệu dưới dạng hệ thống và mang tính tổng quát.
Thường thường việc tổng hợp thông tin được hệ thống trong một báo cáo tổng
quan.
Muốn làm tốt công tác
tổng hợp, cần thiết kế các biểu mẫu thích hợp. Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ
rất có ích khi thực hiện công việc này (chương trình Excel, chương trình thống
kê SPSS, ...) để chuyển các dữ liệu thành các bảng, biểu. Các bảng, biểu này
được thiết kế theo từng vấn đề quản lý, ví dụ quản lý về công tác đào tạo bồi
dưỡng CBCCVC, về hiện đại hóa nền hành chính,...Những bảng tổng hợp này cho
chúng ta những chỉ số mang tính định lượng rất hữu ích về các vấn đề thuộc lĩnh
vực quản lý. Còn tổng hợp những dữ liệu định tính đòi hỏi phải có thêm kỹ năng
phân tích tốt.
b) Phân tích thông
tin, dữ liệu
- Ý nghĩa, tác dụng:
+ Tạo thông tin cơ
bản: Dữ liệu và thông tin rời rạc, thu thập từ nhiều nguồn, bằng nhiều phương
pháp khác nhau có giá trị nhỏ, song nếu được tổng hợp và phân tích sẽ tạo ra
những thông tin lớn có độ tin cậy cao, tạo cơ sở cho những đánh giá, những nhận
định khá tốt và chính xác thực tế khách quan.
+ Làm tăng sự hiểu
biết: Việc thảo luận những thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn, từ nhiều nhóm
thực hiện sẽ đem đến cái nhìn tổng thể và tăng sự hiểu biết của tập thể và của
mỗi người, nhất là công chức chuyên trách CCHC.
+ Hạn chế sai lệch và
tạo sự đồng thuận: Việc thảo luận kỹ thông tin giúp mọi người có điều kiện kiểm
tra cách thực hiện của nhau, bày tỏ ý kiến rõ ràng, cụ thể hơn, góp phần hạn
chế sai lệch về nhận thức, cách làm và kết quả.
- Nội dung phân tích
thông tin, dữ liệu: Cần chia ra phân tích dữ liệu định tính và dữ liệu định
lượng.
+ Phân tích dữ liệu
định tính:
Phân tích này khác và
khó hơn so với phân tích định lượng càng khó đối với những người không quen xử
lý các ý kiến quan điểm khác nhau của các bên
liên quan bằng cách
phân tích nội dung các thông tin và dữ liệu thu thập được có thể rút ra các kết
luận về từng mặt hoạt động hoặc từng chỉ số đo lường cụ thể.
5 bước phân tích dữ
liệu định tính: Dựa
trên các cuộc phỏng vấn và điều tra khảo sát, cần thực hiện các bước sau đây:
. Thứ nhất, đọc lại
các câu phỏng vấn giúp mọi người nhớ lại các câu hỏi và mục đích của hoạt động
thu thập thông tin về CCHC.
. Thứ hai, đọc to các
câu trả lời đối với từng câu hỏi (kể cả những tập hợp ghi chép).
. Thứ ba, thảo luận
về các câu trả lời và đưa các ý kiến bình luận khác nhằm xác định chính xác
điều mà những người tham gia đã nói.
. Thứ tư, họp nhóm
các câu trả lời và tóm tắt các phát hiện.
. Thứ năm, xác định
các thông tin bị thiếu hoặc không rõ ràng quyết định có cần điều tra bổ sung
những thông tin đó không.
Trong trường hợp chỉ
có một công chức chịu trách nhiệm phân tích dữ liệu định tính thì bước thứ 4 là
bước quan trọng nhất.
+ Phân tích dữ liệu
định lượng:
Dựa trên kết quả thống
kê, các tính toán các tỷ lệ phần trăm, các tần xuất để rút ra các chỉ tiêu đo
lường định lượng (ví dụ hiệu suất, hiệu quả, tác động tiêu cực và tích cực...).
- Cách tiến hành phân
tích dữ liệu:
Sử dụng các phương
pháp phân tích so sánh (ví dụ so sánh trước và sau, so sánh đối chứng có và
không có); phân tích nguyên nhân - hệ quả; phân tích bậc thang v.v. để rút ra
các kết luận cả định tính và định lượng.
- Xử lý thông tin, dữ
liệu để đưa ra những quyết định:
Trên cơ sở xử lý và
phân tích thông tin, dữ liệu như vậy, công chức chuyên trách CCHC đề xuất lãnh
đạo ra quyết định quản lý phù hợp với tình huống và yêu cầu công tác.
II.
KỸ NĂNG THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN TRONG CCHC
1. Mục đích và tầm
quan trọng của công tác thông tin, tuyên truyền
a) Mục đích
Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm tổ chức thực hiện
CCHC của CBCCVC trong quá trình thực thi công vụ, nhiệm vụ; của tổ chức, công
dân tham gia vào tiến trình cải cách, giám sát hoạt động thực thi công vụ,
nhiệm vụ của CBCCVC.
b) Yêu cầu và tầm
quan trọng
- Xác định được nội
dung, hình thức thông tin, tuyên truyền phù hợp với Chương trình, kế hoạch của
Chính phủ, cấp trên trực tiếp, phù hợp với yêu cầu cụ thể của địa phương, đơn
vị và từng nhóm đối tượng là cá nhân, cơ quan, tổ chức;
- Nâng cao năng lực,
tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, phóng viên phụ trách đưa tin, bài,
phóng sự về CCHC tại các cơ quan thông tấn, báo chí ở Trung ương và địa phương;
- Tăng cường công tác
phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các cơ
quan thông tấn, báo chí, bảo đảm thông tin về tình hình triển khai và kết quả
thực hiện CCHC tại các bộ, ngành và địa phương được phản ánh đầy đủ, kịp thời,
đúng đối tượng.
- Phổ biến, tuyên
truyền kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, liên tục, đa chiều, phù hợp với tính
chất, đặc điểm và nhiệm vụ của từng nhóm đối tượng.
- Tuyên truyền CCHC
phải gắn với lộ trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình tổng
thể CCHC nhà nước.
- Lồng ghép công tác
thông tin, tuyên truyền CCHC nhà nước với việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới hệ
thống chính trị, cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
- Tuyên truyền về
CCHC phải góp phần nâng cao dân trí, phòng chống tham nhũng, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
- Báo cáo về các đơn
vị điển hình cơ sở, và nhân rộng các sáng kiến làm tốt công tác CCHC.
2. Các phương pháp
thông tin tuyên truyền
- Thông qua tất cả
các loại hình báo chí và huy động, sử dụng mọi phương tiện thông tin đại chúng,
các loại hình truyền thông, gồm: các đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ
quan thông tấn, báo chí ở Trung ương, địa phương; các loại hình báo chí chuyên
ngành, các tổ chức văn hóa văn nghệ, Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông
tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương trong cả nước.
- Thông qua việc phát
hành rộng rãi tờ gấp, panô, áp phích liên quan đến CCHC, phù hợp với từng mục
tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền, phổ biến đến từng nhóm đối tượng.
- Thông qua hình thức
tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, quán triệt nội dung, kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ CCHC nhà nước cho đội ngũ CBCCVC; lồng ghép nội dung CCHC trong các
hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đưa nội dung CCHC,
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước một cách thích hợp vào công tác tuyển dụng
công chức, viên chức và chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức;
các chương trình sân khấu, hài kịch; các cuộc thi tìm hiểu chính sách pháp
luật.
- Đưa nội dung thông
tin về CCHC nhà nước một cách thích hợp vào chương trình họp báo định kỳ của
UBND thành phố, các sở, ngành, huyện, xã.
3. Thực hành một số
kỹ năng (viết bài, tổ chức hoạt động tuyên truyền, hội thi…)
Làm việc nhóm theo
phân công để thực hành kỹ năng, cụ thể:
- Viết bài tuyên
truyền, cổ động về CCHC;
- Thực hiện tuyên
truyền, cổ động;
- Tổ chức hội thi tìm
hiểu về nội dung CCHC tại thành phố Cần Thơ.
Các cấp cần phối hợp
với ngành văn hóa-thể thao, các đài truyền thanh- truyền hình tổ chức các buổi
tập huấn cơ bản cho những người phụ trách công tác tuyên truyền để ngày càng
nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác này.
III.
KỸ NĂNG PHỐI HỢP TRONG THAM MƯU TRIỂN KHAI CCHC
1. Khái niệm, mục
đích, yêu cầu, nguyên tắc và hình thức phối hợp trong CCHC
a) Khái niệm
Xét từ
khía cạnh quản lý nhà nước, phối hợp là một phương thức, một hình thức, một quy
trình kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức với nhau để bảo đảm cho các cơ
quan, tổ chức này thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung (tức hoàn thành nhiệm vụ
của kế hoạch CCHC đề ra).
Nói cụ
thể hơn, phối hợp được thực hiện để xác định một cách rõ ràng những ưu tiên,
những trọng tâm trong quản lý, điều hà- nh của bộ máy quản lý bảo đảm tính
thống nhất, minh bạch để các nguồn lực quản lý được sử dụng một cách hiệu quả,
giảm thiểu được những lãng phí trong thực thi CCHC.
b) Mục
đích
Tăng
cường nhận thức, trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện và sự liên kết giữa
các công chức, giữa các cơ quan liên quan tới CCHC. Đồng thời, bảo đảm sự chỉ
đạo và thực hiện thống nhất giữa các cấp, các ngành nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động CCHC.
c) Yêu
cầu
- Chuyên
môn hóa và hợp tác hóa;
- Không
làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan,
công chức có liên quan.
d) Nguyên
tắc
- Tuân
thủ quy định của pháp luật;
- Chủ
động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời;
- Chia sẻ
thông tin;
- Đảm bảo
tính khách quan;
- Hài hòa
các lợi ích;
- Hình
thức và cơ chế phối hợp:
+ Hình
thức phối hợp: Phối hợp bên trong (làm việc theo nhóm, thực hiện công tác cùng
các công chức khác). Phối hợp bên ngoài (trao đổi thông tin về CCHC theo yêu
cầu của lãnh đạo, tham gia các nhóm công tác liên ngành v.v.).
+ Cơ chế
phối hợp: (1) Phối hợp dọc (phối hợp giữa các cấp trên địa bàn cấp tỉnh); (2)
Phối hợp ngang (phối hợp công tác giữa các đơn vị đồng cấp với nhau như giữa
các sở, ngành ở tỉnh, các phòng cấp huyện, hoặc giữa các đồng nghiệp v.v.); và
(3) Phối hợp mạng lưới (kết hợp giữa cơ chế phối hợp dọc và phối hợp ngang).
2. Kỹ
năng phối hợp trong tham mưu chỉ đạo triển khai CCHC
a) Quy
trình phối hợp
- Xác
định công việc cần phối hợp và báo cáo lãnh đạo;
- Nhận
phân công nhiệm vụ và phân tích công việc, đề xuất các mục tiêu, kế hoạch phối
hợp;
- Tổ chức
thực hiện công việc và báo cáo lãnh đạo kết quả công việc.
b) Các kỹ
năng phối hợp
- Thống
nhất mục tiêu, kế hoạch công việc được giao trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau.
- Kỹ năng
làm việc nhóm: Nhóm làm việc là tập hợp những cá nhân có kiến thức và kỹ năng
bổ sung cho nhau và cùng cam kết chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung.
Do vậy, các thành viên trong nhóm cần có sự tương tác với nhau và với trưởng
nhóm để đạt được mục tiêu chung. Tùy theo nhu cầu, mục đích được đề ra cho nhóm
và số lượng cũng như năng lực của các thành viên trong nhóm, các nhóm hình
thành và phát triển theo nhiều hình thức và thời gian hoạt động khác nhau. Một
khi đã hoàn thành được mục tiêu, nhóm có thể giải thể và hình thành nhóm công
tác mới khi có yêu cầu.
Để làm
việc nhóm hiệu quả trong thực thi công tác, công chức chuyên trách CCHC cần có
một số kỹ năng khác ngoài sự đồng thuận chung về quan điểm và mục đích của
nhóm. Cụ thể là:
(1) Kỹ
năng lắng nghe tích cực, vừa tiếp nhận thông tin từ người nói, vừa phân tích,
nhìn nhận theo hướng tích cực và phản hồi bằng thái độ tôn trọng;
(2) Kỹ
năng chất vấn bằng lối tư duy cao và tinh thần xây dựng trong nhóm, lời lẽ tế
nhị, tránh tranh luận vô ích;
(3) Kỹ
năng tự bảo vệ và thuyết phục để các thành viên khác trong nhóm đồng tình với ý
kiến của mình; và
(4) Kỹ
năng chia sẻ và chung sức: các thành viên trong nhóm nêu ý kiến, chia sẻ kinh
nghiệm khi gặp tình huống tương tự trước đó để cả nhóm đạt được giải pháp,
đồng thời đóp góp trí lực cũng như sức lực để thực hiện được mục tiêu chung.
Bài tập
5: Thảo luận và lập kế hoạch phối hợp tổ chức kiểm tra đột xuất
tình hình CCHC tại cơ quan X.
|
IV. KỸ NĂNG PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CCHC
1. Quy
trình giải quyết vấn đề: Được xác định theo các bước trong hình sau:
Biểu đồ 3.1: Quy trình giải quyết vấn đề
Mới nhìn
qua, quy trình này có vẻ như là phải tuần tự đi từng bước một. Trên thực tế,
không phải như vây. Các bước này có thể chồng lấn lên nhau, có khi giản lược đi,
và có khi cần chia nhỏ hơn nữa, hoặc tiến hành đồng thời để giúp ta đưa ra được
giải pháp tối ưu xử lý vấn đề. Ví dụ: thu thập và phân tích thông tin xuất hiện
gần như trong tất cả các bước từ xác định được vấn đề tới thực hiện giải pháp;
hoặc trong quá trình xử lý vấn đề, phát sinh thêm những thông tin, sự kiện mới
buộc chúng ta phải xem xét và quyết định lại giải pháp ban đầu; hoặc giải pháp
đưa ra nghe thì hay, song lại khó thực thi trên thực tế, buộc chúng ta phải tìm
kiếm các giải pháp mới v.v.
Từ đó,
yêu cầu đặt ra với đối với công chức chuyên trách CCHC của cơ quan/đơn vị là
cần phải có khả năng rất linh hoạt trong hành động.
a) Phát
hiện vấn đề: Một số câu hỏi cần cân nhắc:
- Vấn đề
đó là gì? Hiện tượng gì cần chú ý ?
- Có liên
quan tới mình/cơ quan mình không?
- Mình có
thể xử lý được không? Có đáng xử lý không?
- Đó là
vấn đề hay chỉ là biểu hiện của một vấn đề khác lớn hơn?
- Nếu là
vấn đề còn tồn tại thì tại sao trước đây chưa xử lý? Xử lý sai ở chỗ nào?
- Vấn đề
này cần xử lý ngay, hay chưa cần xử lý ngay?
- Để mặc
có được không? Nếu để mặc vấn đề để tự nó qua đi hay không, hay có nguy cơ gì
xảy ra với mình/cơ quan mình không?
- Vấn đề
này có gì liên quan tới đạo đức/thẩm mỹ/văn hóa tổ chức không?
- Giải
pháp nêu ra phải có các điều kiện gì?
- Liệu
giải pháp đó có ảnh hưởng gì tới cơ cấu hiện tại không?
- Kỹ
thuật lựa chọn: Kỹ thuật phân tích thực trạng (SWOT – xem phần sau).
b) Phân
tích vấn đề: Thông tin về các tổ chức/cá nhân là những đơn vị hoặc người bị ảnh
hưởng bởi vấn đề này hoặc bởi việc xử lý vấn đề này. Hãy bắt đầu từ chính
anh/chị, sau đó tới những người ra quyết định và gần gũi với chúng ta.\
Ở góc độ
phương pháp luận, trước hết phải xác định đó là vấn đề gì, bản chất của vấn đề
là gì trên cơ sở vận dụng các quan điểm lịch sử, cụ thể và các quy luật khách
quan khác.
Sự
kiện/dữ liệu bao gồm những thông số có sẵn từ các nghiên cứu hoặc thử nghiệm đã
tiến hành trước đó, hoặc qua phỏng vấn hay trao đổi với những nguồn đáng tin
cậy. Thậm chí anh/chị cũng có thể sử dụng những sự kiện hay kinh nghiệm mình đã
được nghe kể lại để làm nguồn thông tin.
Các khó
khăn, trở ngại có thể bao gồm những nội dung như: thiếu vốn hay các nguồn lực cần
thiết để tiến hành thay đổi. Nếu như vấn đề có quá nhiều trở ngại, thì chính
chúng lại có thể trở thành vấn đề cho anh/chị.
Các ý
kiến hay giả định do các đồng sự đưa ra là rất quan trọng trong quyết định anh/chị
phải cân nhắc. Điều cần thiết là phải khám phá ra sự thực hay những điều không
khách quan, cảm tính trong các ý kiến đó. Các giả định nhiều khi là cần thiết
do chúng ta không thể có đủ hết các thông tin và dữ liệu cần thiết để khẳng
định về mọi vấn đề. Tuy nhiên, giả định thường bao hàm nguy cơ tiềm ẩn, cho nên
khi thấy rằng giả định đưa ra là sai thì lập tức phải bỏ đi.
c) Đề
xuất các giải pháp: Hãy động não hay ghi ra tất cả các giải pháp có thể, kể cả nếu
giải pháp đó có vô vọng đến đâu đi nữa. Khi đã nêu được các giải pháp rồi, hãy
công khai khi cân nhắc các khả năng có thể. Ghi lại những giải pháp nào:
- cần
thêm thông tin;
- là các
giải pháp mới;
- sẽ bị
chống đối;
- tỏ ra
có hứa hẹn, lý thú.
Biểu đồ 3.2: Đề xuất các giải pháp có thể
Kỹ thuật
lựa chọn: Dùng kỹ thuật Cây mục tiêu (Objective tree)
d) Lựa
chọn giải pháp phù hợp nhất: Sau khi đưa ra mọi giải pháp có
thể, hãy đánh giá các giải pháp này một cách khoa học khách quan, độc lập với ý
kiến chủ quan của bản thân mình.không thiên vị, dù mình không thích.
Một số
lưu ý:
- Đừng
coi bất kỳ giải pháp nào là “hoàn hảo”, vì nếu đã có giải pháp hoàn hảo thì có
lẽ không có vấn đề phát sinh từ đầu.
- Chú ý
tới linh cảm của anh/chị khi lựa chọn cách thức hành động.
- Hãy
tham khảo ý kiến của người anh/chị tin cậy đã từng trao đổi về vấn đề này xem
liệu anh/chị còn quên gì không, còn vấn đề gì với giải pháp không.
Biểu đồ 3.3: Lựa chọn
giải pháp
- Có thể
phải thoả hiệp nếu vấn đề và giải pháp của anh/chị chằng chịt với nhau. Các
giải pháp trái ngược nhau có thể lại gợi nên một giải pháp mới.
e) Thực
hiện giải pháp: Gồm hai bước cơ bản:
- Xây
dựng kế hoạch thực hiện: bao gồm các yếu tố:
+ Quá
trình và các hành động dần dần nhằm giải quyết vấn đề;
+ Có
chiến lược để thông tin cho các bên liên quan. Khi cần, thông báo cho những
người quan tâm, những người sẽ chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi này.
+ Xác
định và phân bổ các nguồn lực cần thiết.
+ Lập
tiến độ thời gian thực hiện.
g) Theo
dõi tiến độ thực hiện: Việc thực hiện chỉ thành công nếu anh/chị
theo dõi chặt chẽ tiến độ, ảnh hưởng tới các bên liên quan, và thời gian đã
định. Nếu trong quá trình theo dõi thực hiện, anh/chị thấy kết quả không được
như mong muốn, thì hãy xem lại các lựa chọn và giải pháp của mình.
h) Đánh
giá, rút kinh nghiệm: sau mỗi lần giải quyết vấn đề, cần nghiêm túc
đánh giá, rút kinh nghiệm cho những vấn đề sau.
2. Kỹ
năng giải quyết vấn đề trong thực hiện CCHC
Tiến hành
theo các bước trong quy trình và vận dụng các công cụ/kỹ thuật.
- Xác
định vấn đề: Phương pháp phân tích SWOT (còn gọi là ma trận SWOT) là phương
pháp phân tích các điểm Mạnh (Strengths), điểm Yếu (Weaknesses), Cơ
hội (Opportunities) và Rủi ro (Threats).
Điểm Mạnh
và Điểm Yếu là những yếu tố nội bộ tạo nên (hoặc làm giảm)
giá trị. Các yếu tố này có thể là tài sản, kỹ năng hoặc những nguồn lực nào đó
của cơ quan/đơn vị.
Cơ hội và Rủi
ro là các yếu tố bên ngoài tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị của cơ quan/đơn
vị, nằm ngoài tầm kiểm soát của cơ quan/đơn vị. Ở góc độ thực hiện kế hoạch
CCHC, Cơ hội và Rủi ro nảy sinh từ môi trường bên ngoài.
Ví dụ:
- Cơ hội:
trong khi địa phương đang loay hoay tìm cách tháo gỡ khó khăn trong phạm vi
thẩm quyền của mình thì bỗng Bộ, ngành trung ương có chủ trương sửa đổi làm cho
phù hợp với thực tế.
- Rủi ro:
xảy đến khi địa phương gặp thiên tai không cân đối thu chi được theo dự toán,
buộc phải cắt giảm các nguồn lực...
Bài tập
6: Vận dụng kỹ thuật SWOT để phân tích thực trạng CCHC hiện nay
tại cơ quan, đơn vị hay địa bàn của anh/chị, rút ra vấn đề cần giải quyết.
|
Bước 1: PHÂN TÍCH
CHUNG
Bước 2: RÚT RA
VẤN ĐỀ
Phân tích
vấn đề: Cây vấn đề là một trong những kỹ thuật được sử dụng trong công tác lập
kế hoạch, giúp tìm giải pháp thông qua phân tích xây dựng bản đồ cấu trúc giữa
nguyên nhân, kết quả và hệ quả (hiệu ứng) của vấn đề cần giải quyết.
Biểu đồ 5: Kỹ thuật Cây vấn đề
- Đề xuất
các giải pháp: Sử dụng kỹ thuật Cây mục tiêu (hoặc Cây giải pháp).
Bài tập
7: Vận dụng kỹ thuật Cây vấn đề và Cây mục tiêu để phân tích vấn
đề đang gặp phải trong CCHC tại cơ quan/đơn vị hay trên địa bàn thuộc TPCT và
đề xuất các giải pháp có thể để giải quyết vấn đề.
|
- Lựa
chọn phương án:
+ Sử dụng
Ma trận phân tích thứ bậc của Thomas Saaty:
Ghi các
giải pháp có thể vào các cột dọc và hàng ngang như trong ma trận này, bắt đầu
từ giải pháp A, sau đó đi từng cột dọc đánh giá từng giải pháp so với các giải
pháp còn lại.
Khi giải
pháp đang cân nhắc.Hãy cho giải pháp có giá trị hơn các giải pháp khác điểm 1
Khi giải
pháp đang cân nhắc ít có giá trị hơn các giải pháp khác thì cho điểm 0
Cộng tổng
điểm mỗi hàng/giải pháp; điểm cao nhất là giải pháp được xếp thứ hạng cao nhất
theo các tiêu chí anh/chị đã sử dụng. Trong ma trận dưới đây, giải pháp C có
điểm cao nhất, nên được xếp thứ hạng cao nhất.
Biểu đồ 6: Ma trận Thomas Saaty
+ Dùng Ma
trận SFF: Tính phù hợp (Suitability), tính khả thi (Feasibility), và tính linh
hoạt (Flexibility):
● Tính
phù hợp: Bản thân lựa chọn đó có phù hợp và thực tế không? Nó thích hợp hay
quan trọng? Có phải là lựa chọn duy nhất không?..Có đáp ứng đủ với yêu cầu
không? Có thái quá không? Có phù hợp với pháp luật và các quy định không?
● Tính
khả thi: liên quan tới việc cần bao nhiêu nguồn lực (nhân, tài, vật lực, thời
gian v.v.) để giải quyết vấn đề này (tức là có thể cung ứng đủ nguồn lực
không). Giải pháp này sẽ giúp xử lý vấn đề như thế nào? Ước tính tỉ lệ thành
công là bao nhiêu?
● Tính
linh hoạt: liên quan tới khả năng anh/chị ứng phó với những hệ quả chưa tính
tới được, hay sự chấp thuận các khả năng khác, sự sẳn sàng nếu tình hình thay
đổi ? liệu anh/chị có thể kiểm soát được các kết quả khi bắt đầu không? liệu
anh/chị có đủ thẩm quyền và năng lực để xử lý không?
Biểu đồ 7: Ma trận SFF
|
Phù
hợp
|
Khả
thi
|
Linh
hoạt
|
Cộng
|
Giải pháp A
|
|
|
|
|
Giải pháp B
|
|
|
|
|
Giải pháp C
|
|
|
|
|
Giải pháp D
|
|
|
|
|
Chấm điểm các sự lựa
chọn theo thang điểm từ 1 đến 3
CÂU HỎI THẢO LUẬN
CHUYÊN ĐỀ 3
1. Anh/Chị sử dụng
công cụ phân tích hiện trạng (SWOT), hãy phân tích những khó khăn, vướng mắc
hiện nay đối với công tác thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin, dữ liệu
về CCHC trên địa bàn TPCT (hoặc tại cơ quan, đơn vị).
2. Từ thực tiễn
công tác của mình, Anh/Chị hãy đề xuất những yêu cầu cụ thể để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác phối hợp kiểm tra và đánh giá kết quả CCHC tại cơ
quan, đơn vị.
3. Trong thời gian
tới, Anh/Chị sẽ vận dụng những kỹ năng này như thế nào trong công tác tham
mưu CCHC? Để làm như vậy, Anh/Chị cần có sự hỗ trợ gì từ cơ quan/đơn vị?
|
CHUYÊN
ĐỀ 4
KỸ NĂNG THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM TRA CCHC
I.
Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM TRA TRONG
CCHC
Theo dõi thực hiện
CCHC là hoạt động thường xuyên, định kỳ thu thập và phân tích thông tin, số
liệu về tiến độ thực hiện kế hoạch CCHC, từ đó xác định các khó khăn, trở ngại
và đề xuất kịp thời các giải pháp khắc phục.
Đánh giá thực hiện
CCHC là xác định, đánh giá việc đạt được các kết quả CCHC so với các kết quả,
đầu ra dự kiến theo kế hoạch CCHC.
Theo dõi, đánh giá
CCHC tại từng lĩnh vực hay địa phương cần bám sát theo các chỉ số thực hiện và
phương tiện xác minh (sản phẩm) theo kế hoạch CCHC đã phê duyệt.
1. Ý nghĩa
Theo dõi, đánh giá và
kiểm tra có ý nghĩa quan trọng trong công tác chỉ đạo, điều hành và trực tiếp
triển khai CCHC, thể hiện trên các mặt sau đây:
- Công tác theo dõi,
đánh giá và kiểm tra CCHC là một yêu cầu bắt buộc, không thể thiếu trong quá
trình thực hiện CCHC. Công tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định
kết quả thật sự về CCHC của mỗi cơ quan, đơn vị.
- Thông qua công tác
theo dõi, đánh giá và kiểm tra CCHC phát hiện được những ưu điểm, sáng tạo,
cách làm hay; những yếu kém, hạn chế, những mặt, làm chưa tốt tại các cơ quan,
đơn vị để từ đó có những biện pháp phát huy và khắc phục thích hợp.
2. Tầm quan trọng
Tham mưu cho lãnh đạo
về công tác kiểm tra đánh giá là công việc hệ trọng của công chức được phân
công. Thông thường do đặc thù công việc của mình, lãnh đạo ít có điều kiện trực
tiếp đọc báo cáo, phân tích số liệu, so sánh, đánh giá. Vì vậy công chức tham
mưu, căn cứ vào dữ liệu thu thập được từ nhiều nguồn, cung cấp thông tin và đề
xuất với lãnh đạo những định hướng, địa chỉ nào cần kiểm tra, vấn đề gì cần
quan tâm, cần giải quyết những vướng mắc gì…những đánh giá sơ bộ về tình hình
thực hiện kế hoạch. Trong đó, tập trung các nội dung sau đây:
- Xác định rõ thực
trạng CCHC: mức độ đạt được các mục tiêu, kết quả theo kế hoạch, những ưu điểm,
sáng tạo, tình hình sử dụng các nguồn lực cho CCHC theo kế hoạch.
- Xác định rõ những
ưu điểm, tồn tại, yếu kém, những kết quả không đạt.
- Làm rõ nguyên nhân
của những tồn tại yếu kém, trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp khắc phục.
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu về CCHC trên các lĩnh vực, nội dung đã được theo dõi, đánh giá, kiểm
tra.(Nói cách khác là lưu trữ các số liệu cùng loại, định kỳ để có thể so sánh
giữa các giai đoạn, thời gian khác nhau hầu tìm ra những bài học hoặc nhận định
cần thiết.)
- Là cơ sở cho việc
khen thưởng, kỷ luật trong công tác CCHC.
II.
CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX)
Triển khai Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Bộ Nội vụ đã ban hành Đề án
“Xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương” tại Quyết định số 1294/QĐ- BNV ngày 03 tháng 12 năm
2012.
Chỉ số CCHC (PAR
INDEX) là một công cụ mới trong quản lý công tác CCHC, giúp theo dõi, đánh giá
một cách thực chất, khách quan, công bằng kết quả triển khai CCHC hàng năm của
các bộ và các tỉnh (các địa phương vận dụng ban hành chỉ số đối với Sở ngành,
quận huyện, xã, phường, thị trấn); giúp đánh giá kết quả triển khai các nhiệm
vụ CCHC bằng định lượng, trên cơ sở đó so sánh, xếp hạng kết quả thực hiện CCHC
hàng năm giữa các bộ, ngành và giữa các đơn vị khác nhau.
Thông qua PAR INDEX
xác định rõ mặt mạnh, mặt yếu trong thực hiện CCHC, qua đó giúp các đơn vị có
những biện pháp cần thiết nhằm khắc phục những điểm, những vấn đề còn yếu kém
đã được chỉ rõ trong PAR INDEX để cải thiện trong thời gian tới, góp phần nâng
cao hiệu quả CCHC, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiệu lực,
hiệu quả.
1. Nội dung
Nội dung của Chỉ số
CCHC cấp bộ, cấp tỉnh được quy định cụ thể tại Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày
03 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Chỉ số CCHCcấp tỉnh cụ thể như
sau:
a) Các lĩnh vực, tiêu
chí, tiêu chí thành phần
PAR INDEX cấp tỉnh
được xác định trên 8 lĩnh vực tương ứng với 8 chỉ số thành phần, 34 tiêu chí và
104 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
- Công tác chỉ đạo,
điều hành CCHC: 6 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh: 3 tiêu chí và 12 tiêu chí thành
phần,;
- Cải cách TTHC: 2
tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước: 5 tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCCVC: 6 tiêu chí và 20 tiêu chí thành phần;
- Đổi mới cơ chế tài
chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập: 5 tiêu chí và 13
tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hóa hành
chính: 3 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần;
- Thực hiện cơ chế
một cửa và cơ chế một cửa liên thông: 4 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần.
b) Thang điểm đánh
giá
- Thang điểm đánh giá
là 100;
- Điểm đánh giá qua
điều tra xã hội học là 38/100.
c) Phương pháp đánh
giá
- Tự đánh giá của các
tỉnh, thành phố: các tỉnh, thành phố tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả
thực hiện nhiệm vụ CCHC của địa phương và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo
các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong PAR INDEX và hướng dẫn
của Bộ Nội vụ.
- Đánh giá thông qua
điều tra xã hội học: số tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã
hội học là 38.Việc điều tra xã hội học được thực hiện bởi một cơ quan do Bộ Nội
vụ xác định cho các nhóm đối tượng khác nhau, cụ thể là: đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, lãnh đạo cấp Sở, lãnh đạo cấp huyện, người dân, doanh nghiệp.
- Điểm tự đánh giá
của tỉnh, thành phố sẽ được Bộ Nội vụ xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu
cần thiết. Tham mưu cho Bộ Nội vụ trong công tác này có Hội đồng thẩm định bao
gồm đại diện một số bộ, ngành. Tổng hợp điểm qua điều tra xã hội học và điểm do
Bộ Nội vụ đánh giá là điểm đạt được, là căn cứ để tính chỉ số CCHC của tỉnh,
thành phố. PAR INDEX được xác định bằng tỉ lệ % giữa tổng điểm đạt được và điểm
tối đa (100).
d) Bộ câu hỏi điều
tra xã hội học
Bộ câu hỏi điều tra
xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung tương ứng với các tiêu chí,
tiêu chí thành phần của PAR INDEX cấp tỉnh.
2. Kỹ năng xác định
Xác định PAR INDEX
của từng tỉnh, thành phố là quá trình phối hợp giữa Bộ Nội vụ và các tỉnh,
thành phố. (Đối với sở, ban, ngành là quá trình phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở
ngành, quận huyện. Ở cấp huyện là sự phối hợp giữa Phòng Nội vụ và các phòng
ban, các xã phường, thị trấn). Phần kỹ năng đề cập dưới đây là liên quan tới
trách nhiệm triển khai của cấp tỉnh (các cấp còn lại mô phỏng như cấp tỉnh)
trong quá trình phối hợp này.
a) Xây dựng kế hoạch
xác định PAR INDEX
Kế hoạch phải đáp ứng
các yêu cầu:
- Ban hành kịp thời.
- Xác định rõ trách
nhiệm chủ trì của Sở Nội vụ.
- Xác định rõ trách
nhiệm phối hợp của các Sở, ban, ngành, đặc biệt là Văn phòng UBND cấp tỉnh, các
Sở: Tư pháp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, của
UBND cấp huyện.
- Định rõ thời gian
hoàn thành các nhiệm vụ, công việc đã xác định.
- Bố trí kinh phí
triển khai.
b) Thu thập thông
tin, dữ liệu
Việc thu thập thông
tin, dữ liệu là hết sức quan trọng cho xác định PAR INDEX, ví dụ như số liệu về
triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, về cải cách TTHC… Vì vậy, thu
thập thông tin, dữ liệu phải làm rõ các vấn đề sau:
- Rõ các thông tin,
dữ liệu cần thu thập;
- Nguồn của thông
tin, dữ liệu.
- Phương pháp sử dụng
để thu thập thông tin.
- Khi nào thì thu
thập thông tin, dữ liệu;
- Cơ quan nào chịu
trách nhiệm thu thập loại thông tin, dữ liệu nào.
Các thông tin, dữ
liệu thu thập được để xác định PAR INDEX năm 2012 của các tỉnh, thành phố được
coi là thông tin, dữ liệu gốc, được sử dụng để so sánh, đánh giá PAR INDEX các
năm tiếp theo.
c) Tự đánh giá, chấm
điểm của tỉnh, thành phố
Căn cứ các lĩnh vực,
tiêu chí, tiêu chí thành phần, hướng dẫn và thông tin, dữ liệu đã thu thập
được, tỉnh tự đánh giá, chấm điểm theo thang điểm đã có, ví dụ điểm tối đa tỉnh
đạt được trong công tác chỉ đạo, điều hành CCHC hoặc cải cách TTHC. Việc tự
đánh giá, chấm điểm của tỉnh buộc phải có các tài liệu kiểm chứng kèm theo (ví
dụ như các kế hoạch đã được phê duyệt, các báo cáo…) để xác định mức độ tin cậy
của việc tự đánh giá, chấm điểm.
d) Xây dựng báo cáo
tự đánh giá, chấm điểm của tỉnh, thành phố
Sau khi tự đánh giá,
chấm điểm, tỉnh, thành phố xây dựng báo cáo gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
Tên báo cáo: Báo cáo
về tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số
CCHC (theo mẫu).
Nội dung báo cáo:
- Bảng tổng hợp kết
quả tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số CCHC (theo
mẫu);
- Các tài liệu kiểm
chứng kèm theo;
- Đối với những tiêu
chí, tiêu chí thành phần không có tài liệu kiểm chứng kèm theo thì phải diễn
giải đầy đủ, cụ thể cách đánh giá, tính điểm;
e) Giải trình khi có
yêu cầu của Bộ Nội vụ
Trong quá trình đánh
giá, chấm điểm của Bộ Nội vụ, có thể Bộ yêu cầu tỉnh, thành phố làm rõ, giải
trình các điểm cụ thể trong báo cáo của địa phương. Khi đó, địa phương có trách
nhiệm giải trình, làm rõ các vấn đề có liên quan đó.
3. Sử dụng
Sau khi Bộ Nội vụ
công bố PAR INDEX hàng năm của các tỉnh, thành phố, việc sử dụng PAR INDEX là
hết sức quan trọng và cần chú ý đến các nội dung sau:
- Công bố trong tỉnh,
thành phố PAR INDEX của tỉnh, thành phố: điểm đạt được, xếp hạng so với 63
tỉnh, thành phố;
- Phổ biến, tuyên
truyền kết quả PAR INDEX trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố và cho
người dân, doanh nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch
cải thiện PAR INDEX cho năm tới;
- Trên cơ sở PAR
INDEX của Bộ Nội vụ cho cấp tỉnh, thành phố, mỗi tỉnh, thành phố có thể xây
dựng các bộ chỉ số CCHC cho cấp sở, ngành; cấp huyện; và cấp xã;
- Khen thưởng, kỷ
luật tập thể, cá nhân căn cứ vào kết quả chỉ số và sự đóng góp vào kết quả này.
4. Về cải thiện PAR
INDEX của Cần Thơ
Kết quả xếp hạng chỉ
số CCHC các năm của Cần Thơ như sau (Tỉ lệ điểm đạt so với thang điểm, có đối
chiếu với thứ hạng của các cuộc điều tra khác ) :
LĨNH
VỰC/ NĂM
|
2012
|
2013
|
2014
|
XẾP HẠNG CHỈ SỐ PCI
|
14/63
|
9/63
|
15/63
|
XẾP HẠNG CHỈ SỐ
PAPI
|
34/63
|
15/63
|
55/63
|
XẾP HẠNG PAR INDEX,
Trong đó:
|
12/63
|
8/63
|
5/63
|
Chỉ đạo điều hành
|
92.21%
|
91.86%
|
95.36%
|
Xây dựng văn bản
pháp luật
|
86.90%
|
83.90%
|
94.90%
|
Cải cách thủ tục
hành chính
|
97.50%
|
97.50%
|
100.00%
|
Cải cách tổ chức bộ
máy
|
88.80%
|
72.80%
|
76.24%
|
Nâng cao chất lượng
CBCCVC
|
55.17%
|
71.66%
|
73.59%
|
Cải cách tài chính
công
|
78.08%
|
89.69%
|
90.69%
|
Hiện đại hóa hành
chính
|
64.24%
|
81.92%
|
85.92%
|
Thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông
|
90.74%
|
89.63%
|
90.81%
|
a) Đánh giá chung
Nhìn tổng quát có thể
thấy xuyên suốt 3 năm kể từ khi Bộ Nội vụ bắt đầu công bố kết quả chỉ số CCHC
(2012) thì mặt mạnh nhất, có tỉ lệ điểm số đạt cao nhất thuộc về lĩnh vực cải
cách TTHC, kế đó là công tác chỉ đạo điều hành.
Với quyết tâm chính
trị cao, Thành ủy, HĐND,UBND thành phố đã duy trì chủ đề “CCHC, tập trung mọi
nguồn lực hướng về cơ sở” trong hai năm liên tục, sự quyết liệt chỉ đạo này đã
thể hiện qua kết quả chỉ số CCHC được công bố. Đến năm 2014, điểm số của lĩnh
vực cải cáchTTHC đã đạt mức tối đa. Kết quả này cho thấy Cần Thơ tập trung đúng
hướng, coi cải cách TTHC là một trong những trọng tâm chỉ đạo nhằm tháo gỡ
những vướng mắc, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, từng bước góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, về xếp
hạng so với các tỉnh thành trong cả nước, Cần Thơ đã giữ vị trí khá cao và tăng
hạng liên tục trong 3 năm. Nếu nhìn lại một số tỉnh thành mặc dù có năm đạt thứ
hạng rất cao, nhưng sau đó không còn giữ được vị trí, chúng ta sẽ thấy sự chỉ
đạo CCHC của Cần Thơ đang hướng tới sự ổn định, bền vững. Tính bền vững sẽ đảm
bảo làm cơ sở cho các ý tưởng sáng tạo, mô hình mới trong CCHC hình thành và
phát triển.
Mặc dù tỉ lệ điểm số
từng năm cũng có tăng lên nhưng lĩnh vực có tỉ lệ điểm số thấp nhất so với các
lĩnh vực khác trong cả 3 năm là công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức. Kết quả đào tạo bồi dưỡng những năm qua (có nêu trong chuyên đề 1)
là rất lớn, chất lượng đội ngũ của Cần Thơ từng bước vươn lên xứng đáng vị trí
trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, loại trừ năm 2012 Cần
Thơ mất điểm vì chưa thực hiện thi tuyển cạnh tranh, thì những năm sau tỉ lệ
điểm chất lượng đội ngũ cũng thấp hơn các lĩnh vực khác trong CCHC. Mặc dù đối
với cả nước, điểm của tiêu chí này cũng thấp tương ứng. Nhưng đây là vấn đề cần
lưu ý, nhất là các tiêu chí thành phần: đổi mới quản lý cán bộ công chức, chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức.
b) Đánh giá theo kết
quả điều tra xã hội học trong chỉ số CCHC
Phần này tách riêng
các tiêu chí điều tra xã hội học trong chỉ số CCHC để giúp chúng ta biết được
cảm nhận của công chức lãnh đạo, người dân và doanh nghiệp về kết quả thực hiện
CCHC.
Bảng dưới đây là tỉ
lệ điểm đạt được của từng lĩnh vực so với điểm tối đa của thang điểm.
Lĩnh
vực/ năm
|
2012
|
2013
|
2014
|
Chỉ đạo điều hành
|
83.20%
|
87.20%
|
87.00%
|
Xây dựng văn bản
pháp luật
|
73.00%
|
79.67%
|
83.00%
|
Cải cách tổ chức bộ
máy
|
80.83%
|
85.00%
|
83.83%
|
Nâng cao chất lượng
CBCCVC
|
81.25%
|
84.75%
|
85.50%
|
Cải cách tài chính
công
|
81.50%
|
86.60%
|
87.90%
|
Hiện đại hóa hành
chính
|
69.50%
|
72.25%
|
81.00%
|
Thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông
|
83.33%
|
80.83%
|
79.33%
|
Trong 100 điểm của
chỉ số CCHC có 38 điểm là kết quả điều tra xã hội học với các đối tượng được
điều tra bao gồm: người dân, doanh nghiệp, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp huyện,
đại biểu HĐND cấp tỉnh.
Nếu chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) chỉ hỏi ý kiến của các doanh nghiệp, chỉ số Quản trị
hành chính công (PAPI) chỉ hỏi ý kiến người dân thì chỉ số CCHC (PAR INDEX) hỏi
ý kiến của nhiều đối tượng hơn, bao gồm doanh nghiệp, người dân và công chức
lãnh đạo. Nhờ sự đa dạng, nhiều chiều đó mà kết quả điều tra xã hội học của chỉ
số CCHC phản ánh được tiếng nói của người cung cấp lẫn người thụ hưởng dịch vụ
công.
Tính điểm bình quân 3
năm kể từ 2012, điểm điều tra xã hội học của Cần Thơ có các điểm cần chú ý:
- Công tác chỉ đạo
điều hành CCHC được đánh giá cao nhất, điều này cũng phù hợp với điểm số và thứ
hạng của thành phố trong 3 năm qua.
Dù không có quy định
nào về mối liên hệ giữa kết quả các cuộc điều tra khác nhau. Tuy nhiên khi đối
chiếu thứ hạng của 3 cuộc điều tra khác nhau (PAR INDEX, PCI và PAPI) trong
cùng kỳ cũng cho thấy còn những khác biệt trong cảm nhận của người được hỏi về
sự đổi mới của nền hành chính. Ngay trong bảng trên, điểm số điều tra xã hội
học về cơ chế một cửa, một cửa liên thông cũng liên tục giảm điểm qua các năm.
Sự hài lòng của người dân và sự phát triển kinh tế xã hội của Cần Thơ sẽ kiểm
chứng những kết quả của những chỉ số khác nhau.
- Việc hiện đại hóa
nền hành chính, nội dung điều tra xã hội học tập trung vào chất lượng cung cấp
thông tin trên cổng thông tin điện tử của thành phố: tính kịp thời, đầy đủ,
thuận tiện trong cung cấp thông tin và tình hình sử dụng thư điện tử của công
chức… được đánh giá với điểm số thấp. Để nâng được chỉ số này lên, cần thay đổi
cả tư duy và hành động của bộ máy hành chính. Công khai minh bạch là một yêu
cầu tất yếu đối với một nhà nước dân chủ, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
III.
CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH (SIPAS)
Triển khai Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Bộ Nội vụ đã phê duyệt Đề
án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước” tại Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày
28/12/2012.
Chỉ số hài lòng hành
chính (SIPAS) cũng là một công cụ mới trong quản lý công tác CCHC, giúp đánh
giá khách quan chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành
chính nhà nước, thông qua đó, các cơ quan nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của
người dân, tổ chức để có những biện pháp cải thiện chất lượng phục vụ và cung
cấp dịch vụ công nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức trong thời gian
tới.
1. Nội dung
a) Các lĩnh vực, yếu
tố, tiêu chí, tiêu chí thành phần
- Lĩnh vực: 6
lĩnh vực được lựa chọn là:
+ Đăng ký kết hôn;
+ Đăng ký khai sinh;
+ Chứng thực;
+ Cấp chứng minh thư
nhân dân;
+ Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
+ Giấy phép xây dựng.
- Yếu tố: 4
yếu tố được xác định là:
+ Tiếp cận dịch vụ;
+ TTHC;
+ Sự phục vụ của công
chức;
+ Kết quả giải quyết
công việc.
- Tiêu chí và tiêu
chí thành phần:
Đối với yếu tố tiếp
cận dịch vụ đã
xác định có 2 tiêu chí và 4 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
+ 02 tiêu chí: Đánh
giá chất lượng cung cấp thông tin về dịch vụ hành chính và cơ sở vật chất tại
nơi cung cấp dịch vụ hành chính; Sự hài lòng đối với thông tin về dịch vụ và cơ
sở vật chất tại nơi cung cấp dịch vụ.
+ 4 tiêu chí thành
phần là:
● Nguồn thông tin về
dịch vụ hành chính;
● Sự thuận tiện trong
việc tìm hiểu thông tin về dịch vụ hành chính;
● Mức độ đáp ứng yêu
cầu của người dân về thông tin dịch vụ hành chính;
● Mức độ đáp ứng yêu
cầu của người dân về cơ sở vật chất, trang thiết bị tại nơi cung cấp dịch vụ.
Đối với yếu tố TTHC đã xác định có 2 tiêu
chí và 3 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
+ 02 tiêu chí: Đánh
giá về chất lượng TTHC; Sự hài lòng về TTHC.
+ 3 tiêu chí thành
phần là:
● Sự công khai minh
bạch của TTHC;
● Sự đơn giản, dễ hiểu
của các quy định về hồ sơ của TTHC;
● Sự thuận tiện trong
thực hiện quy trình giải quyết TTHC.
Đối với yếu tố sự
phục vụ của công chức đã xác định 2 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần, cụ thể
là:
+ 02 tiêu chí: Đánh
giá về sự phục vụ của công chức; Sự hài lòng đối với sự phục vụ của công chức.
+ 2 tiêu chí thành
phần là:
● Thái độ phục vụ của
công chức;
● Năng lực giải quyết
công việc của công chức.
Đối với yếu tố kết
quả giải quyết công việc đã xác định 2 tiêu chí và 3 tiêu chí thành phần, cụ thể
là:
+ 02 tiêu chí: Đánh
giá về kết quả giải quyết công việc; Sự hài lòng về kết quả giải quyết công
việc của cơ quan hành chính nhà nước.
+ 3 tiêu chí thành
phần là:
● Thời gian giải quyết
công việc,
● Chi phí mà người
dân, tổ chức phải trả để giải quyết công việc,
● Việc tiếp nhận và xử
lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về kết quả giải quyết công việc
của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Bộ câu hỏi điều
tra xã hội học: Câu
hỏi điều tra xã hội học được thiết kế tương ứng vơi các tiêu chí, tiêu chí
thành phần.
c) Thang đánh giá: Để thống nhất trong
tính toán, xác định SIPAS, các câu hỏi được thiết kế đồng nhất về thang đánh
giá, cụ thể là:
- Đối với các câu hỏi
gắn với việc đánh giá chất lượng các tiêu chí, tiêu chí thành phần thì thang
đánh giá thống nhất 5 mức theo hướng tăng dần từ 1 đến 5.
- Đối với các câu hỏi
gắn với các tiêu chí đánh giá sự hài lòng theo từng yếu tố, thang đánh giá
thống nhất 5 mức từ thấp đến cao là rất không hài lòng, không hài lòng, bình
thường, hài lòng, rất hài lòng. Tương tự như vậy là thang đánh giá cho câu hỏi
chung phản ánh mức độ hài lòng đối với toàn bộ dịch vụ hành chính.
d) Tổ chức điều tra
xã hội học:
Căn cứ bộ câu hỏi, tổ
chức được giao nhiệm vụ sẽ tiến hành điều tra xã hội học và tổng hợp kết quả
điều tra.
e) Các chỉ số hài lòng:
- Chỉ số hài lòng
chung;
- Chỉ số hài lòng cho
từng yếu tố, ví dụ chỉ số hài lòng về TTHC, về tiếp cận dịch vụ…
2. Kỹ năng xác định
- Xây dựng kế hoạch
xác định SIPAS với các nội dung chủ yếu:
+ Mục tiêu, kết quả;
+ Nhiệm vụ, công
việc, thời gian hoàn thành;
+ Trách nhiệm cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp;
+ Cơ quan chịu trách
nhiệm thực hiện điều tra xã hội học;
+ Kinh phí triển
khai;
- Xác định các lĩnh
vực, yếu tố, tiêu chí, tiêu chí thành phần.
- Xây dựng bộ câu hỏi
điều tra xã hội học.
- Xác định thang đánh
giá.
- Tổ chức điều tra xã
hội học.
- Xác định SIPAS.
3. Sử dụng
Sau khi có SIPAS, cần
sử dụng có hiệu quả theo các phương diện sau:
- Công bố trong toàn
tỉnh, thành phố chỉ số hài lòng đã xác định; Công bố báo cáo đánh giá nhận định
cụ thể mặt mạnh, mặt yếu từng lĩnh vực và định hướng những nội dung công việc
cần phải làm của từng ngành trong thời gian tới.
- Phổ biến, tuyên
truyền về chỉ số trong đội ngũ CBCCVC và người dân, doanh nghiệp;
- Có kế hoạch cải
thiện SIPAS trong thời gian tới;
- Khen thưởng, kỷ
luật tập thể, cá nhân có liên quan.
Ngoài 2 loại chỉ số
trên, công chức tham mưu công tác CCHC cần tham khảo thêm chỉ số Năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số Quản trị và Hành chính công (PAPI) vì cả 2 chỉ
số này đều có liên quan đến công tác CCHC.
IV.
KIỂM TRA CÔNG TÁC CCHC
1. Mục đích, yêu cầu
Kiểm tra CCHC nhằm
phát hiện những cách làm hay, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai CCHC, kịp thời biểu dương, chấn chỉnh, khắc phục, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị thực hiện hiệu quả các hoạt động CCHC, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, đơn vị.
Nội dung kiểm tra:
Gắn với các nội dung
CCHC theo Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ giai đoạn 2011 - 2020, gồm:
- Chỉ đạo, điều hành
CCHC: (1) Xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo CCHC; (2) Vai trò người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC được cấp trên giao; (3) Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo; và (4) Việc chấn chỉnh, xử lý vi phạm.
- Cải cách thể chế:
(1) Tham mưu xây dựng, ban hành văn bàn quy phạm pháp luật; (2) Kiểm tra, rà
soát văn bản quy phạm pháp luật; (3) Tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cải cách TTHC: (1)
Số lượng TTHC được rút gọn, thời gian giải quyết thủ tục được rút ngắn; (2) Cập
nhật, bổ sung, sửa đổi TTHC theo quy định; (3) Công khai niêm yết TTHC: (4)
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về TTHC.
- Cải cách tổ chức bộ
máy: (1) Thực hiện đề án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức hội; (2) Việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
- Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC: (1) Việc xây dựng đề án vị trí việc làm; (2) Kế
hoạch và kết quả thực hiện đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; (3) Luân chuyển CBCCVC;
(4) Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; và (5) Thực hiện các chính sách
khác theo quy định.
- Cải cách tài chính
công: (1) Thực hiện tiết kiệm, công khai, hiệu quả kinh phí: và (2) Kết quả
thực hiện khoán biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan hành chính và chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công.
- Hiện đại hóa hành
chính: (1) Thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động; (2) Ứng dụng phần mềm chỉ
đạo, điều hành; và (3) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008.
- Thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông: (1) Hiện trạng cơ sở vật chất; (2) Niêm yết công
khai TTHC giải quyết qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông; và (3) Ứng dụng
giao dịch điện tử hiện đại.
2. Phương pháp kiểm
tra
Công tác kiểm tra
được thực hiện thông qua hai phương pháp chủ yếu:
- Tự kiểm tra: Các
sở, ban, ngành và UBND các cấp, các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tự kiểm tra
công tác CCHC theo các nội dung trên. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức tự kiểm tra theo thẩm quyền và báo cáo UBND thành phố (qua Sở
Nội vụ).
- Tổ chức đoàn kiểm
tra theo kế hoạch định kỳ hay đột xuất tùy tình hình thực tế, bảo đảm trình tự
kiểm tra theo quy định.
V.
KỸ NĂNG BÁO CÁO TRONG CÔNG TÁC CCHC
Báo cáo trong công
tác CCHC là một công cụ quan trọng để quản lý quá trình CCHC. Báo cáo CCHC là
một loại văn bản hành chính thông thường để phản ánh tình hình và kết quả thực
hiện CCHC trong thời gian qua, có thể là quý, nửa năm hoặc cả năm.
1. Nội dung
Nội dung chính của
báo cáo CCHC bao gồm:
- Khái quát tình hình
triển khai CCHC trong giai đoạn báo cáo;
- Kết quả đạt được
theo 6 nội dung CCHC;
- Tồn tại, nguyên
nhân;
- Nhận xét, đánh giá
chung;
- Phương hướng, nhiệm
vụ CCHC trong giai đoạn tới;
- Kiến nghị, đề xuất.
2. Kỹ năng xây dựng
báo cáo CCHC
- Xây dựng đề cương
báo cáo; nếu đơn vị báo cáo có quản lý đơn vị trực thuộc, đề cương báo cáo cần
được xây dựng và gửi trước cho đơn vị trực thuộc kèm theo biểu tổng hợp (phụ
lục) yêu cầu phải báo cáo những số liệu cần thiết phù hợp với các nội dung báo
cáo.
- Thu thập thông tin,
dữ liệu; bao gồm báo cáo của đơn vị trực thuộc nói trên, các nhận định có được
qua theo dõi, kiểm tra đánh giá, các phương thức thu thập thông tin khác như
điều tra xã hội học, phỏng vấn…
- Dự thảo báo cáo;
(đã có hướng dẫn trong chuyên đề khác)
- Lấy ý kiến các cơ
quan, đơn vị có liên quan;
- Trình lãnh đạo cơ
quan, đơn vị phê duyệt.
3. Các mẫu báo cáo
Tùy theo yêu cầu sẽ
có báo cáo CCHC tháng, quý, nửa năm, cả năm và đột xuất. Dưới đây là mẫu báo
cáo CCHC năm của các cấp (đã tóm tắt) theo các phần chính như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ
ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CCHC
1. Về kế hoạch CCHC
2. Về tổ chức chỉ
đạo, điều hành CCHC
3. Về kiểm tra CCHC
4. Về công tác
tuyên truyền CCHC
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC CCHC
1. Cải cách thể chế
2. Cải cách TTHC
3. Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước
4. Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCCVC
5. Cải cách tài
chính công
6. Hiện đại hóa
hành chính
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những ưu điểm
2. Những tồn tại,
hạn chế trong thực hiện CCHC
3. Bài học kinh nghiệm
trong triển khai CCHC
IV. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ CCHC TRONG NĂM TỚI V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
|
CÂU HỎI THẢO LUẬN
CHUYÊN ĐỀ 4
1. Anh/Chị hãy liên
hệ ý nghĩa thực tiễn, tầm quan trọng và các nội dung của công tác theo dõi,
đánh giá CCHC tại cơ quan, đơn vị .
2. Anh/Chị hãy cho
biết những khó khăn, vướng mắc trong xác định chỉ số PAR INDEX tại cơ
quan/đơn vị của Anh/Chị? Xin cho biết các giải pháp để giải quyết khó khăn,
vướng mắc đó?
3. Qua tìm hiểu về
chỉ số đo lường sự hài lòng của tổ chức và công dân đối với cơ quan hành
chính (SIPAS), Anh/Chị sẽ liên hệ vận dụng chúng trong công tác đánh giá CCHC
tại cơ quan/đơn vị thế nào?
|
CHUYÊN
ĐỀ 5
BÁO
CÁO CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TẠI CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Báo
cáo viên là
một chuyên viên tham mưu cho lãnh đạo về công tác CCHC)
Thời
lượng: 02 tiết
Trình
bày: 01 tiết
Trao đổi, thảo
luận: 01 tiết
ĐỀ CƯƠNG
Mục đích yêu cầu : Qua nội dung báo
cáo và thảo luận, học viên nắm được cách tổ chức thực hiện cụ thể một số công
việc của người tham mưu về CCHC, từ đó tự liên hệ, so sánh với công việc của
mình, rút ra được những kinh nghiệm cần thiết cho thời gian tới.
1. Kinh nghiệm thực
tiễn triển khai CCHC tại cơ quan/đơn vị:
a) Quá trình triển
khai thực hiện CCHC tại cơ quan/đơn vị trong một số năm qua và vai trò của công
chức thực thi CCHC
Nêu các nội dung sau
đây, hoặc chọn một số nội dung trong quá trình tham mưu đạt nhiều kết quả nổi
bật hoặc thất bại.
- Xây dựng và trình
duyệt kế hoạch CCHC.
- Dự toán kinh phí
cho CCHC.
- Tổ chức triển khai.
- Tổ chức phối hợp
với nhiều đơn vị.
- Tổ chức theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện.
- Thực hiện tổng hợp
thông tin, xây dựng báo cáo CCHC.
- Tổng hợp chỉ số
CCHC (nếu có)
b) Đánh giá ưu điểm,
tồn tại và nguyên nhân trong triển khai CCHC
- Ưu điểm;
- Tồn tại;
- Nguyên nhân.
2. Bài học kinh
nghiệm rút ra:
- Xây dựng kế hoạch
CCHC và trình lãnh đạo phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện
kế hoạch CCHC theo phân công:
+ Phối hợp thực hiện
CCHC;
+ Báo cáo về công tác
CCHC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chính phủ. Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011.
Bộ Nội vụ. Hướng dẫn xây dựng
kế hoạch CCHC và báo cáo CCHC hàng năm (Công văn số 725/BNV-CCHC ngày
01/3/2012). Hà Nội: 2012.
Bộ tài liệu bồi dưỡng
công chức chuyên trách CCHC, Hà Nội: tháng 12/2013.
Báo cáo tổng kết
chương trình tổng thể CCHC 2001-2010.
Báo cáo sơ kết giai
đoạn I (2011-2015) Chương trình tổng thể CCHC 2011-2020.
Quyết định số 1333
ngày 14/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về phê duyệt đề án “Tăng cường năng lực
đội ngũ công chức chuyên trách CCHC giai đoạn 2013-2015”.
Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ CCHC và Quản lý dự án. Hà Nội: 2012.
Quyết định số
1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Chỉ số
CCHC cấp bộ, cấp tỉnh. Hà Nội: 2012.
Quyết định số
1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt đề án
“Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”. Hà Nội: 2012.
Danida. Kinh nghiệm thực
hiện hệ thống quản lý thực thi công tác theo kết quả. TS. Nguyễn Khắc Hùng và
TS. Yeow Hua Poon (đồng chủ biên). Hà Nội: Nxb. Lao Động, 2015.
Danida. (TS. Nguyễn Khắc Hùng
và TS. Yeow Hua Poon đồng chủ biên). Bài học kinh nghiệm thí điểm triển khai hệ
thống quản lý thực thi công việc theo kết quả tại 5 tỉnh thuộc chương trình
GOPA. Hà Nội: Nxb. Lao động, 2015.
Nguyễn Khắc Hùng và
Yeow Hua Poon (CB).
Kinh nghiệm CCHC tại cấp tỉnh. Hà Nội: Danida, 2013.
Học viện Hành chính
Quốc gia.
Hành chính học. Hà Nội: Nxb. Khoa học – Kỹ thuật: 2003.
Từ điển Kinh tế
GABLER.
(wirtschaftslexikon.gabler.de), Nxb. Springer Gabler:Tái bản lần thứ 18, năm
2013.
UBND thành phố Cần
Thơ.
Báo cáo tình hình thực hiện CCHC tại Cần Thơ các năm 2011, 2012, 2013, 2014,
2015.
Sở Nội vụ thành phố
Cần Thơ: Kết
quả điều tra khảo sát mức độ hài lòng năm 2014.
Đánh giá thực hiện
chỉ số CCHC cấp Sở, cấp huyện, cấp xã.
[1] Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011
của Chính phủ.
[2] Công văn 725/BNV-CCHC , ngày 1 tháng 3
năm 2012 Hướng dẫn xây dựng kế hoạch CCHC và báo cáo CCHC hàng năm.
[3] Công văn số 725/BNV-CCHC ngày 1 tháng
3 năm 2012 của Bộ Nội vụ vềhướng dẫn xây dựng kế hoạch CCHC và báo cáo CCHC
hàng nămcho các bộ ngành và tỉnh thành.
[4] Cụ thể là 5 tỉnh (Đăk Lăk, Đăk Nông,
Điện Biên, Lai Châu và Lào Cai) trong Chương trình hỗ trợ Tăng cường Năng lực
Quản trị và CCHC do DANIDA (Đan Mạch) hỗ trợ.
5
Public Administration Performance Index.
6
Bộ Nội vụ, 2013, tr: 145-146.
7
Satisfaction Index of Public Administration Services.
1
Công văn 725/BNV-CCHC , ngày 1 tháng 3 năm 2012 Hướng dẫn xây dựng kế hoạch CCHC
và báo cáo CCHC hàng năm.