TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1718/QĐ-TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ, ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ
TỤC, HỒ SƠ THI NÂNG NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án quân sự Trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các Phó Chánh án TANDTC;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: Vụ TCCB (TH).
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ, ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ THI
NÂNG NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1718/QĐ-TANDTC ngày 22 tháng 11 năm 2017 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ của các ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, gồm:
a) Các ngạch Thẩm tra viên: Thẩm tra
viên cao cấp; Thẩm tra viên chính; Thẩm tra viên;
b) Các ngạch Thư ký Tòa án: Thư ký
viên cao cấp; Thư ký viên chính; Thư ký viên.
2. Quy định này quy định về điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, gồm:
a) Thi nâng ngạch Thẩm tra viên: từ
Thẩm tra viên lên Thẩm tra viên chính; từ Thẩm tra viên chính lên Thẩm tra viên
cao cấp;
b) Thi nâng ngạch Thư ký Tòa án: từ
cán sự, nhân viên lên Thư ký viên; từ Thư ký viên lên Thư ký viên chính; từ Thư
ký viên chính lên Thư ký viên cao cấp.
3. Quy định này không điều chỉnh đối với việc chuyển ngạch từ chuyên viên và
tương đương sang các ngạch Thư ký Tòa án; từ các ngạch Thư ký Tòa án sang các
ngạch Thẩm tra viên. Việc chuyển ngạch được căn cứ vào nhu cầu công tác, tiêu
chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch, điều kiện chuyển ngạch,
vị trí việc làm và phù hợp với cơ cấu ngạch công chức theo quy định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công chức giữ chức danh Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án trong Tòa án nhân dân.
2. Cán sự, nhân viên được dự thi nâng
ngạch Thư ký viên trong Tòa án nhân dân.
3. Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức
và người có thẩm quyền thực hiện quy trình thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án.
Điều 3. Tiêu chuẩn chung của Thẩm
tra viên và Thư ký Tòa án
1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng,
kiên định với Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nắm vững và chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; bảo vệ công lý, lợi ích của Tổ quốc và Nhân dân.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công
chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự
phân công nhiệm vụ của cấp trên; gương mẫu thực hiện nội
quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và quy định của Tòa án nhân dân.
3. Tận tụy, liêm khiết, trung thực,
khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; chấp hành quy tắc ứng
xử của công chức Tòa án nhân dân, lịch sự, văn hóa, chuẩn mực trong giao tiếp
và phục vụ nhân dân.
4. Có phẩm chất, đạo đức, lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
5. Thường xuyên có ý thức rèn luyện
phẩm chất, học tập nâng cao trình độ, năng lực bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Điều 4. Các văn bản ban hành
kèm theo Quy định
1. Phụ lục 1: Nội quy kỳ thi nâng ngạch
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
2. Phụ lục 2: Quy chế tổ chức kỳ thi
nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
3. Phụ lục 3: Mẫu
Tờ trình cử công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
4. Phụ lục 4: Danh sách tham dự kỳ
thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án.
Chương II
TIÊU CHUẨN
CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CỦA CÁC NGẠCH THƯ KÝ TÒA ÁN, THẨM TRA VIÊN
Mục 1. TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH THƯ
KÝ TÒA ÁN
Điều 5. Tiêu chuẩn ngạch Thư ký
viên cao cấp
1. Chức trách:
Là chức danh tư pháp có yêu cầu
chuyên môn cao nhất về nghiệp vụ Thư ký Tòa án, được bố trí
tại Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án quân sự Trung ương.
2. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp thực thi nhiệm vụ Thư ký
phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của luật tố tụng;
b) Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư
pháp và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án;
c) Nghiên cứu, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ Thư ký Tòa án và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có
hiệu quả.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Nắm vững và am hiểu sâu sắc hệ thống
các quy định của pháp luật về nghiệp vụ Thư ký phiên tòa,
quy trình tố tụng, các nhiệm vụ hành chính, tư pháp;
b) Có năng lực đề xuất, tham mưu, chủ
trì xây dựng các quy trình nghiệp vụ Thư ký Tòa án gắn với yêu cầu nhiệm vụ của
Tòa án nhân dân để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định;
c) Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa và đề xuất được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn
đề thực tiễn đang đặt ra thuộc phạm vi chuyên môn nghiệp vụ được giao;
d) Thành thạo và làm chủ các kỹ năng
soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
nghiệp vụ chuyên môn được giao;
đ) Chủ động phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong thực thi công vụ theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm được
giao;
e) Có năng lực thực hiện ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
chuyên môn nghiệp vụ được giao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận
chính trị;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ
tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam;
d) Có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 6. Tiêu chuẩn ngạch Thư ký
viên chính
1. Chức trách:
Là chức danh tư pháp có yêu cầu
chuyên môn cao về nghiệp vụ Thư ký Tòa án, được bố trí tại Tòa án nhân dân các
cấp.
2. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp thực thi nhiệm vụ Thư ký
phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của luật tố tụng;
b) Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư
pháp và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án;
c) Tham gia nghiên cứu, xây dựng quy
định, quy chế quản lý nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác chuyên môn được giao.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Nắm vững và am hiểu hệ thống các
quy định của pháp luật về nghiệp vụ Thư ký Tòa án, quy
trình tố tụng, các nhiệm vụ hành chính, tư pháp;
b) Có năng lực tham gia xây dựng các
quy trình nghiệp vụ Thư ký Tòa án gắn với yêu cầu nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Thành thạo kỹ năng soạn thảo văn bản
tố tụng theo đúng thể thức, quy trình, thủ tục và thẩm quyền;
d) Có năng lực phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan để triển khai công việc theo đúng thẩm quyền và trách
nhiệm được giao;
đ) Có năng lực thực hiện ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
chuyên môn nghiệp vụ được giao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ
tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin.
Điều 7. Tiêu chuẩn ngạch Thư ký
viên
1. Chức trách:
Là chức danh tư pháp có yêu cầu
chuyên môn cơ bản về nghiệp vụ Thư ký Tòa án, được bố trí tại Tòa án nhân dân
các cấp.
2. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp thực thi nhiệm vụ Thư ký
phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của luật tố tụng;
b) Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tư
pháp và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án;
c) Xây dựng báo cáo, thống kê, số liệu;
quản lý hồ sơ, lưu trữ tài liệu về công tác chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Nắm vững các kiến thức cơ bản theo
quy định của pháp luật về nghiệp vụ Thư ký phiên tòa, quy
trình tố tụng và các nhiệm vụ hành chính, tư pháp;
b) Có kỹ năng soạn thảo văn bản tố tụng
theo đúng thể thức, quy trình, thủ tục và thẩm quyền;
c) Chủ động xây dựng kế hoạch và phối
hợp với đồng nghiệp để triển khai nhiệm vụ chuyên môn được
giao bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
d) Có năng lực thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác
chuyên môn nghiệp vụ được giao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ
tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin.
Mục 2. TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH THẨM
TRA VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn ngạch Thẩm
tra viên cao cấp
1. Chức trách:
Là chức danh tư pháp có yêu cầu
chuyên môn cao nhất về nghiệp vụ Thẩm tra viên, được bố trí tại Tòa án nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án quân sự trung ương.
2. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp thẩm tra hồ sơ các vụ việc
mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm
tra với Chánh án Tòa án; thẩm tra viên về thi hành án giúp Chánh án Tòa
án thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án đối
với các công việc có tính chất phức tạp cao;
b) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng và tổ
chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thẩm tra viên; thi hành
án; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức,
kinh nghiệm áp dụng trong phạm vi các Tòa án nhân dân;
c) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng đề
án, đề tài, văn bản quy phạm pháp luật để tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác quản lý,
xây dựng Tòa án nhân dân và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án
Tòa án.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Nắm vững và am hiểu sâu sắc chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hệ thống
chính trị; mục tiêu, nhiệm vụ và định
hướng phát triển của Tòa án nhân dân;
b) Nắm vững và am hiểu hệ thống các
quy định của pháp luật về nghiệp vụ Thẩm tra viên; tổ chức
và hoạt động của Tòa án nhân dân;
c) Chủ trì xây dựng các quy trình
nghiệp vụ thẩm tra viên gắn với yêu cầu nhiệm vụ của Tòa án nhân dân để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
d) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các đề
án, đề tài, văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân;
đ) Thành thạo và làm chủ các kỹ năng
soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai
các nhiệm vụ chuyên môn được giao;
e) Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa và đề xuất được các phương pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn
đề thực tiễn đang đặt ra thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân;
g) Chủ động phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong thực thi công vụ theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm được
giao;
h) Có năng lực thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận
chính trị;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ
tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam;
d) Có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin.
Điều 9. Tiêu chuẩn ngạch Thẩm
tra viên chính
1. Chức trách:
Là chức danh tư pháp có yêu cầu
chuyên môn cao về nghiệp vụ Thẩm tra viên, được bố trí tại Tòa án nhân dân các
cấp.
2. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp thẩm tra hồ sơ các vụ việc
mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án; thẩm tra viên về thi hành án giúp Chánh án Tòa án thực hiện các nhiệm vụ về
công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án đối với các công việc có tính
chất phức tạp;
b) Tham gia nghiên cứu, xây dựng các
tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thẩm tra viên; thi
hành án; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ
hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm áp dụng trong phạm vi các Tòa án nhân dân;
c) Tham gia nghiên cứu, xây dựng đề
án, đề tài, văn bản quy phạm pháp luật để tham mưu, giúp
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác quản lý, xây dựng Tòa án nhân
dân và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; hệ thống chính trị, hệ thống
tổ chức các cơ quan nhà nước, tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân;
b) Nắm vững hệ thống các quy định của
pháp luật về nghiệp vụ Thẩm tra viên;
c) Có kỹ năng soạn thảo, thuyết trình,
bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình liên quan đến công tác nghiệp vụ chuyên môn được giao;
d) Có năng lực tổng hợp, hệ thống hóa
và đề xuất được các giải pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn
đang đặt ra thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân
theo sự phân công của Chánh án Tòa án;
đ) Có năng lực tham gia nghiên cứu,
xây dựng các đề án, đề tài, văn bản quy phạm pháp luật về
tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân;
e) Có năng lực phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan để triển khai công việc theo đúng thẩm quyền và trách
nhiệm được giao;
g) Có năng lực thực hiện ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ
tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 10. Tiêu chuẩn ngạch Thẩm
tra viên
1. Chức trách:
Là chức danh tư pháp có yêu cầu
chuyên môn cơ bản về nghiệp vụ Thẩm tra viên, được bố trí tại Tòa án nhân dân các
cấp.
2. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp thẩm tra hồ sơ các vụ việc
mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả
thẩm tra với Chánh án Tòa án; thẩm tra viên về thi hành án
giúp Chánh án Tòa án thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm
quyền của Tòa án và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án;
b) Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp
Chánh án Tòa án trong lĩnh vực quản lý, xây dựng Tòa án nhân dân;
c) Xây dựng báo cáo, thống kê, số liệu;
quản lý hồ sơ, lưu trữ tài liệu về công tác chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Nắm vững các quy định của pháp luật về nghiệp vụ Thẩm tra viên, quy trình tố tụng; tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân;
b) Có kỹ năng soạn thảo văn bản tố tụng
và các văn bản khác theo đúng thể thức, quy trình, thủ tục và thẩm quyền;
c) Có năng lực làm việc độc lập hoặc
phối hợp theo nhóm để triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu
quả.
d) Có năng lực thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác
chuyên môn nghiệp vụ được giao.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên;
b) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ
tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam;
c) Có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Chương III
CĂN CỨ, NGUYÊN TẮC,
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ NÂNG NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
Điều 11. Căn cứ nâng ngạch
1. Việc nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với
cơ cấu công chức của Tòa án nhân dân các cấp.
2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng
ngạch của từng Tòa án nhân dân.
3. Thông qua kỳ thi nâng ngạch theo
quy định.
Điều 12. Nguyên tắc nâng ngạch
1. Đối tượng dự thi phải đáp ứng đầy
đủ tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch dự thi theo quy định của
Luật tổ chức Tòa án nhân dân và Quy định này.
2. Việc thi nâng ngạch Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án được thực hiện theo tuần tự từ ngạch thấp lên ngạch cao liền kề,
cụ thể là:
a) Thi nâng ngạch Thư ký Tòa án: từ
cán sự, nhân viên lên Thư ký viên, từ Thư ký viên lên Thư ký viên chính và từ
Thư ký viên chính lên Thư ký viên cao cấp;
b) Thi nâng ngạch Thẩm tra viên: từ
Thẩm tra viên lên Thẩm tra viên chính; từ Thẩm tra viên chính lên Thẩm tra viên
cao cấp.
3. Kỳ thi nâng ngạch được tổ chức
theo nguyên tắc cạnh tranh giữa các Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trong cùng Tòa
án nhân dân. Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án có đủ các điều kiện được đăng ký dự thi nâng ngạch theo nguyên tắc không hạn chế số lượng trên mỗi chỉ tiêu nâng ngạch.
4. Kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án được tổ chức làm 02 kỳ vào tháng 5 và tháng 11 hằng năm. Trường hợp
cần thiết, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định bổ sung kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
5. Việc tổ chức thi nâng ngạch Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giao cho Học viện
Tòa án, phối hợp chặt chẽ với Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao thực
hiện.
Điều 13. Điều kiện dự thi nâng
ngạch
1. Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án được
đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời
gian 3 năm liên tục tính đến thời điểm đăng ký dự thi nâng
ngạch; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có
thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn ngạch hiện giữ
trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng
chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự
thi.
2. Điều kiện
đăng ký dự thi nâng ngạch Thư ký Tòa án
Công chức Tòa án nhân dân các cấp khi
dự thi nâng ngạch Thư ký Tòa án ngoài các điều kiện tại Khoản 1 Điều này, còn phải có các điều kiện sau đây:
a) Nâng ngạch Thư ký viên:
- Cán sự, nhân viên trong Tòa án nhân
dân khi dự thi nâng ngạch Thư ký viên phải có thời gian giữ
ngạch cán sự hoặc tương đương tối thiểu là 03 năm (36 tháng). Trường hợp đang
giữ ngạch nhân viên thì thời gian giữ ngạch nhân viên hoặc tương đương tối thiểu
là 05 năm (60 tháng);
- Có chứng chỉ đào tạo Nghiệp vụ Thư
ký viên.
b) Nâng ngạch Thư ký viên chính:
- Đã có thời gian giữ ngạch Thư ký
viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không tính thời gian tập sự, thử việc)
tính đến thời điểm đăng ký dự thi nâng ngạch, trong đó thời
gian giữ ngạch Thư ký viên tối thiểu
01 năm (đủ 12 tháng);
- Có chứng chỉ đào tạo Nghiệp vụ Thư
ký viên chính.
c) Nâng ngạch Thư ký viên cao cấp:
- Đã có thời gian giữ ngạch Thư ký
viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên tính đến thời điểm đăng ký dự thi nâng ngạch, trong đó thời gian giữ ngạch Thư ký viên
chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng):
- Trong thời gian giữ ngạch Thư ký
viên chính hoặc tương đương đã tham gia xây dựng được ít nhất 01 văn bản quy phạm
pháp luật, đề tài, đề án, công trình nghiên cứu khoa học cấp
bộ, ngành hoặc cấp tỉnh trở lên được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;
- Có chứng chỉ đào tạo Nghiệp vụ Thư
ký viên cao cấp.
3. Điều kiện
đăng ký dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên
Công chức Tòa án nhân dân các cấp khi
dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên ngoài các
điều kiện tại Khoản 1 Điều này, còn phải có các điều kiện sau đây:
a) Nâng ngạch Thẩm tra viên chính:
- Đã giữ ngạch Thẩm tra viên hoặc
tương đương được từ đủ 09 năm trở lên tính đến thời điểm
đăng ký dự thi nâng ngạch, trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng);
- Có chứng chỉ đào tạo Nghiệp vụ Thẩm
tra viên chính.
b) Nâng ngạch Thẩm tra viên cao cấp:
- Đã có thời gian giữ ngạch Thẩm tra
viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên tính đến thời điểm đăng ký dự thi nâng ngạch, trong đó thời gian giữ ngạch Thẩm tra viên
chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng);
- Trong thời gian giữ ngạch Thẩm tra
viên chính hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng được ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật, đề tài, đề án, công trình
nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh trở lên được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc nghiệm thu;
- Có chứng chỉ đào tạo Nghiệp vụ Thẩm tra viên cao cấp.
4. Trường hợp dự thi nâng ngạch Thư
ký Tòa án, Thẩm tra viên tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này mà đã có thời gian làm Thẩm phán sơ cấp,
Thẩm phán trung cấp thì thời gian giữ ngạch Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên tương ứng
được xác định như sau:
a) Thời gian làm Thẩm phán sơ cấp được
tính là thời gian đã giữ ngạch Thẩm tra viên, Thư ký viên
để dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên chính, Thư ký viên chính;
b) Thời gian làm Thẩm phán trung cấp được tính là thời gian đã giữ ngạch Thẩm tra viên
chính, Thứ ký viên chính để dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký
viên cao cấp.
5. Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tại
thời điểm dự thi nâng ngạch chưa có các chứng chỉ nghiệp vụ
của ngạch dự thi nhưng đã có chứng chỉ đào tạo Nghiệp vụ xét xử thì được tính
tương ứng với các chứng chỉ nghiệp vụ của ngạch để dự thi
nâng ngạch.
Điều 14. Hồ sơ dự thi nâng ngạch
Hồ sơ dự thi nâng ngạch Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án, gồm có các tài liệu như sau:
1. Tờ trình cử công chức tham dự kỳ
thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục
số 3).
2. Danh sách tham dự kỳ thi nâng ngạch
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (theo mẫu ban hành kèm theo Phụ lục số 4).
3. Hồ sơ cá nhân của người được cử
tham dự kỳ thi nâng ngạch, gồm:
a) Sơ yếu lý lịch của công chức theo
Mẫu số 2C (do Bộ Nội vụ ban hành), có xác nhận của cơ quan
sử dụng công chức;
b) Bản nhận xét, đánh giá công chức của
người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức theo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13 của Quy định này;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự thi được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
d) Các tài liệu, giấy tờ khác theo
quy định của tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức dự thi (nếu có).
Chương IV
TỔ CHỨC KỲ THI
NÂNG NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI VÀ GIÁM
SÁT KỲ THI
Điều 15. Hội đồng thi nâng ngạch
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi)
1. Hội đồng thi do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao thành lập. Hội đồng có 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: 01 Phó Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ
Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao.
c) Các Ủy viên:
- Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao;
- Lãnh đạo Vụ Tổ chức - Cán bộ;
- Lãnh đạo Học viện Tòa án;
- Trưởng phòng Phòng Quản lý công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (Phòng V) của Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án
nhân dân tối cao;
- Trưởng phòng của Học viện Tòa án,
kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thi làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Tổ chức kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án theo Kế hoạch đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban
hành;
b) Thành lập bộ phận giúp việc gồm:
Ban thư ký, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
c) Tổ chức thu phí dự thi và sử dụng
theo quy định;
d) Tổ chức chấm thi và phúc khảo theo
quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao về kết quả kỳ thi nâng ngạch;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Hội đồng thi như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thi:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo
quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi;
- Quyết định thành lập Ban thư ký,
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
- Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa
chọn đề thi, bảo quản, lưu trữ các đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề
thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
- Tổ chức việc coi thi, quản lý bài
thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
- Báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao xem xét, quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ thi.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi: giúp Chủ
tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch
Hội đồng thi.
c) Các Ủy viên của
Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi theo đúng quy định.
4. Hội đồng thi được sử dụng con dấu
của Tòa án nhân dân tối cao trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 16. Ban giám sát kỳ thi nâng
ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (sau đây gọi tắt là Ban giám sát)
1. Ban giám sát do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định thành lập. Ban giám sát có 05 thành viên, gồm Trưởng
ban và các ủy viên, cụ thể như sau:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo Vụ Tổ chức -
Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao.
b) Các Ủy viên:
- Lãnh đạo Ban Thanh tra Tòa án nhân
dân tối cao;
- Lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý
khoa học Tòa án nhân dân tối cao;
- Trưởng phòng Phòng Bảo vệ chính trị
nội bộ của Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao;
- Trưởng phòng của Ban Thanh tra Tòa
án nhân dân tối cao.
2. Ban giám sát làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Giám sát về tiêu chuẩn, điều
kiện của các thành viên Hội đồng thi; tiêu chuẩn, điều kiện của thành
viên các ban giúp việc Hội đồng thi; danh sách người tham dự kỳ thi;
b) Giám sát quá trình ra đề thi, tổ
chức coi thi, rọc phách, chấm thi, ghép phách, phúc khảo bài thi;
c) Giám sát việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi;
d) Báo cáo kết quả công tác giám sát
kỳ thi với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; đề xuất, kiến nghị với Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao về kết quả kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án;
đ) Các công việc khác theo chỉ đạo của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Mục 2. TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 17. Chuẩn bị kỳ thi nâng
ngạch
1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Vụ
Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định
những vấn đề sau đây:
a) Ban hành Kế hoạch
tổ chức thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;
b) Chỉ tiêu thi nâng ngạch Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án phù hợp với số lượng vị trí việc làm và cơ cấu ngạch Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án của từng Tòa án nhân dân;
c) Thành lập Hội đồng thi;
d) Thành lập Ban giám sát.
2. Căn cứ quyết định của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Vụ Tổ chức - Cán bộ thông báo đến các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân các cấp và công khai trên Cổng thông tin điện tử về số lượng, chỉ tiêu; tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng và hồ sơ đăng ký tham dự thi nâng
ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
Điều 18. Cử công chức dự thi
nâng ngạch
1. Căn cứ thông báo của Tòa án nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp chỉ đạo rà soát về cơ cấu ngạch
công chức theo vị trí việc làm của Tòa án mình, thống nhất trong tập thể lãnh đạo, cấp ủy và có văn bản (kèm theo danh sách và hồ sơ) những người đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị thi
nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án và gửi về Tòa án
nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để tổng hợp.
2. Hồ sơ dự thi nâng ngạch Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án được thực hiện theo Điều 14 Quy định
này.
Điều 19. Thẩm định hồ sơ đăng
ký dự thi nâng ngạch
1. Sau khi hết thời hạn nộp hồ sơ,
trong thời hạn 20 ngày làm việc, Vụ Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm hoàn thành
công tác thẩm định hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
2. Tổng hợp danh sách người đăng ký dự
thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án để trình Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao.
3. Sau khi được Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao phê duyệt, Vụ Tổ chức - Cán bộ thông báo danh sách người dự thi đến
Học viện Tòa án.
Điều 20. Triệu tập người dự
thi nâng ngạch
Căn cứ danh sách người dự thi nâng ngạch
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt,
Giám đốc Học viện Tòa án thực hiện các công việc sau:
1. Triệu tập người dự thi nâng ngạch;
2. Tổ chức ôn tập cho người dự thi
nâng ngạch;
3. Chuẩn bị các điều kiện về chỗ ăn, nghỉ và các điều kiện khác cho
người dự thi nâng ngạch;
4. Phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ tổ
chức thi nâng ngạch theo quy định.
Điều 21. Các môn thi, hình thức
và thời gian thi
1. Các môn thi và hình thức thi nâng
ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án gồm:
a) Môn thi viết (kiến thức chung), gồm
một số nội dung cơ bản:
- Vị trí, vai trò, tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân trong hệ thống chính trị;
- Chức năng, nhiệm vụ và tiêu chuẩn
chức danh của ngạch công chức;
- Trình bày một văn bản (tờ trình, đề
xuất, báo cáo...) về nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của ngạch công chức.
b) Môn thi trắc nghiệm, gồm: kỹ năng,
tình huống nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của ngạch
công chức.
2. Các nội dung thi nâng ngạch đối với
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án của các Tòa
án quân sự được thiết kế bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Tòa án
quân sự theo quy định.
3. Thời gian làm bài thi:
a) Thi viết: có thời gian làm bài từ
150 phút đến không quá 180 phút.
b) Thi trắc nghiệm: có thời gian làm
bài không quá 60 phút.
Mục 3. XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
VÀ BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH
Điều 22. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
1. Công chức trúng tuyển trong kỳ thi
nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thi đủ các bài thi của các môn thi
theo quy định;
b) Có số điểm của
mỗi bài thi đạt từ 5 điểm trở lên, các bài thi được chấm
theo thang điểm 10;
c) Khi đạt đủ các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b, người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch được xác định là người có
tổng số điểm cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp
trong phạm vi chỉ tiêu được nâng ngạch gắn với vị trí việc làm của cơ quan, đơn
vị;
d) Trường hợp nhiều người có tổng số điểm
bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng thì Hội đồng thi lập
riêng danh sách số người này, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định
người trúng tuyển ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng.
2. Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án không
trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được bảo lưu kết quả thi nâng ngạch
cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
Điều 23. Thông báo kết quả và
phúc khảo bài thi
1. Sau khi tổng hợp điểm bài thi, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Hội đồng thi có trách nhiệm
thông báo cho các Tòa án nhân dân về điểm thi của công chức
dự thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày có thông báo điểm thi, công chức có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng thi.
3. Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức
chấm phúc khảo và công bố kết quả trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn nhận đơn phúc khảo.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày hoàn thành các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Hội đồng
thi phải báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về kết
quả kỳ thi, kết quả phúc khảo và danh sách công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch.
Điều 24. Công nhận kết quả thi
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày hoàn thành các quy định tại Điều 23 Quy định này,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch
và danh sách người trúng tuyển.
2. Vụ Tổ chức - Cán bộ thông báo đến
các Tòa án nhân dân có công chức trúng tuyển kỳ thi và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.
Điều 25. Bổ nhiệm công chức
trúng tuyển
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo của Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho công chức trúng tuyển theo
quy định tại Khoản 3 Điều 92, Khoản 3 Điều 93 Luật tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2014.
Điều 26. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các
văn bản, quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức kỳ thi nâng
ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; văn bản, quyết định của
Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự
thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản
bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về
các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi,
bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành quyết định công nhận
kết quả kỳ thi, Trưởng ban thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm bàn giao cho Vụ
Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao (Phòng Quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức) để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại Khoản 1 Điều này và toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự
thi.
3. Bài thi và phách do Trưởng ban Thư
ký Hội đồng thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền
quản lý và tổ chức triển khai thực hiện đúng Quy định này.
2. Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trong các Tòa án quân sự được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc
phòng và Quy định này.
3. Giao Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án
nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc và báo cáo về tình hình thực hiện Quy định
này.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
1. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu phát hiện những vướng mắc, khó khăn đề nghị phản ánh về Tòa án nhân
dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để tổng hợp, báo cáo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, chỉ đạo.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định./.
Phụ lục số 1
NỘI QUY
KỲ THI NÂNG NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THƯ
KÝ TÒA ÁN
(Kèm theo Quyết định số 1718/QĐ-TANDTC
ngày 22/11/2017 của Chánh án Tòa án Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành Quy định về tiêu
chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện và thủ tục, hồ
sơ thi nâng ngạch Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án)
Điều 1. Quy định đối với
thí sinh tham dự kỳ thi
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng
giờ quy định. Trang phục theo đúng quy định của Tòa án nhân dân.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Thẻ công chức để giám thị phòng thi đối chiếu khi gọi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ công chức lên mặt
bàn để giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng thi
kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết,
thước kẻ; không mang vào phòng thi điện thoại, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi
tính, các phương tiện thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan
đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được
phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các
mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi, bài thi
không có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi được xem là không hợp lệ.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại
mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực
nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi.
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang
phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ
quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
8. Giữ trật tự và không được hút thuốc
trong phòng thi.
9. Không được trao đổi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được quay cóp bài thi của thí sinh khác hoặc
có bất kỳ một hành động gian lận nào khác để đạt được kết quả thi tốt hơn.
10. Nếu cần hỏi điều
gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi.
11. Trường hợp cần viết lại thì gạch
chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định
khác).
12. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám
thị phòng thi. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi
có thời gian dưới 60 phút.
13. Trong trường hợp thí sinh có đau,
ốm bất thường thì phải báo cáo giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải
báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám
thị phòng thi ngay sau khi giám thị phòng thi tuyên bố hết thời gian làm bài
thi. Phải ghi rõ số tờ, số trang của
bài thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài,
thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
Điều 2. Xử lý vi phạm đối với
thí sinh
1. Thí sinh vi phạm nội quy thi đều
phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển trách
Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một
trong các lỗi:
- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo
danh của mình;
- Trao đổi với
người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;
- Mang tài liệu vào phòng thi nhưng
chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng thi).
Hình thức kỷ luật khiển trách do giám thị phòng thi lập biên bản và
công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở
bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó.
b) Cảnh cáo
Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một
trong các lỗi:
- Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục
vi phạm nội quy phòng thi;
- Sử dụng tài liệu trong phòng thi
(trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
- Trao đổi giấy
nháp, bài thi cho nhau;
- Chép bài của người khác;
- Sử dụng điện thoại, máy ghi âm, máy
ảnh, máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường
hợp đề thi có quy định khác).
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố
công khai tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết
quả điểm thi của bài thi đó.
c) Đình chỉ thi
Áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị
lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi;
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại
phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.
d) Hủy bỏ kết quả thi: Áp dụng đối với
thí sinh phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức
cảnh cáo.
đ) Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ
nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Các trường hợp thí sinh vi phạm nội
quy thi phải lập biên bản thì 02 giám thị phòng thi và thí sinh phải ký vào
biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị 1
phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi.
3. Thí sinh có quyền tố giác những
người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng ban coi thi hoặc Hội đồng
thi.
Điều 3. Quy định đối với
giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng thể hiện
văn minh, lịch sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ
được giao theo quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Giữ trật tự, không được hút thuốc,
không được sử dụng điện thoại, máy ảnh trong phòng thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất
kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.
5. Giám thị hành lang không được phép
vào phòng thi.
Điều 4. Xử lý vi phạm đối với
giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Giám thị phòng thi, giám thị hành
lang vi phạm các quy định tại Điều 3 của Nội quy này thì
tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội
đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị.
2. Trường hợp giám thị phòng thi có
các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ ngoài vào
phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị. Trường hợp vi
phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định đối với cán bộ, công
chức, viên chức hoặc bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Phụ lục số 2
QUY CHẾ
TỔ CHỨC KỲ THI NÂNG NGẠCH THẨM TRA
VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
(Kèm theo Quyết định số 1718/QĐ-TANDTC ngày 22/11/2017 của Chánh án Tòa án Tòa án nhân dân tối
cao về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án)
Chương I
CÁC BAN CHUYÊN MÔN CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 1. Ban thư ký
1. Ban thư ký do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Ban thư ký thực hiện nhiệm vụ thường
trực, giúp việc trực tiếp cho Hội đồng thi. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban thư ký như sau:
a) Trưởng ban thư ký:
- Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên Ban ban thư ký về công tác chuẩn bị các văn bản,
tài liệu cần thiết; các điều kiện, hậu cần; công tác soạn
thảo văn bản, báo cáo thuộc thẩm quyền của Hội đồng thi
theo quy định;
- Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi
từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi đã rọc
phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho
Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm
thi theo đúng quy định;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi.
b) Ủy viên Ban
thư ký:
- Thực hiện ghi biên bản các cuộc họp
của Hội đồng thi;
- Chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn
ôn tập cho thí sinh theo sự phân công của Trưởng ban thư ký;
- Thu phí dự thi nâng ngạch, quản lý
chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi nâng ngạch theo đúng quy định;
- Nhận và tổng hợp đơn phúc khảo để
Trưởng ban thư ký kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
Điều 2. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo
đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ
cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang
cho từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng
quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám
thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định hoặc đình chỉ thi đối với
thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và
niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi.
b) Phó Trưởng ban coi thi: Giúp Trưởng
ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi
theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám
thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm
chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo
danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc Thẻ công chức) của thí sinh; chỉ cho phép
thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi
theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy
nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề
thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho
thí sinh theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội
quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội
quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi
phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy
định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản
chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn
bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng
giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ
thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây
mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi
xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là
công chức ở ngạch Thẩm tra viên trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những
người: là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 3. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi
thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách
và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được
rọc phách, bàn giao cho Trưởng ban thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban
phách:
- Đánh số phách và rọc phách các bài
thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phách phải là công chức đang ở ngạch Thẩm tra viên trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách
đối với những người: là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự thi; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 4. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện
việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo quy định.
b) Ủy viên Ban đề
thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi phải là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; công chức lãnh đạo, quản lý;
chuyên gia nghiên cứu khoa học có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người
có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi
đối với những người: là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự thi; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 5. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng
thi tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các ủy viên Ban chấm thi
bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi trắc nghiệm phải có ít nhất 02 thành
viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí
sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm
thi cho Trưởng ban thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội
quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổng
hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Trưởng ban thư ký Hội đồng thi; giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong
trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban
chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các
bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm
thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi phải là: Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán cao cấp; công chức
lãnh đạo, quản lý; chuyên gia nghiên cứu khoa học có trình độ chuyên môn trên đại
học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
thi đối với những người: là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Điều 6. Ban phúc khảo
1. Ban phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban phúc khảo:
a) Trưởng ban phúc khảo:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện
việc chấm thi phúc khảo theo đúng quy định;
- Phân công các ủy viên chấm thi phúc
khảo bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi trắc nghiệm phải có ít nhất 02
thành viên chấm thi phúc khảo;
- Tổng hợp kết quả chấm thi phúc Khảo,
bàn giao cho Trưởng ban thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi phúc khảo;
- Quyết định chấm lại bài thi trong
trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban
phúc khảo:
- Chấm điểm các
bài thi phúc khảo theo đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các
bài thi phúc khảo với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phúc khảo:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phúc khảo phải là: Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán cao cấp; công chức lãnh đạo, quản lý; chuyên gia nghiên cứu khoa
học có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với
môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban phúc
khảo đối với những người: là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng,
vợ hoặc chồng của người dự thi; những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định
kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
phúc khảo không được tham gia vào Ban chấm thi và Ban đề thi.
Chương II
TỔ CHỨC KỲ THI NÂNG NGẠCH
Điều 7. Công tác chuẩn bị kỳ
thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội
đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông
báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có
đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng
thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ
vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối
với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày,
Trưởng ban thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi
như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến
tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí
sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề
thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu
biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi,
Trưởng ban coi thi và Trưởng ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức
danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 8. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ
chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như
sau:
a) Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố Quyết định của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập
Hội đồng thi; công bố quyết định thành lập Ban giám sát, Ban coi thi;
b) Chủ tịch Hội đồng thi nâng ngạch
tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 9. Tổ chức các cuộc họp
Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi
thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần
thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình
thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi
60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi
theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng
một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị
phòng thi và giám thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 10. Cách bố trí, sắp xếp
trong phòng thi
1. Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí
sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét.
2. Trước giờ thi 30 phút, giám thị
phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng
thi.
Điều 11. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban
đề thi tổ chức việc ra đề thi và trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định lựa chọn
đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi, kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính
xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi
tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và
bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập
biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức
thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức
thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự
phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí
sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi
60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản
theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách
ly cho đến khi quá 2/3 thời gian làm bài thi.
Điều 12. Giấy làm bài thi,
giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy
làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm,
thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm
bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 13. Xác nhận tình trạng
đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký
biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị
mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên
bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo
Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường
hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm
đề thi, thiếu trang, nhầm trang ...) thì giám thị phòng
thi (giám thị 1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng
ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới
có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 14. Cách tính thời
gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng
và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí
sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề
thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng
trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm:
Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi
cho thí sinh. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên
bảng trong phòng thi.
Điều 15. Thu bài thi và bàn
giao bài thi
1. Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám
thị phòng thi yêu cầu thí sinh dùng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi
kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh,
ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký
vào danh sách nộp bài thi.
2. Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao
toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và
các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn
giao toàn bộ bài thi cho Trưởng ban thư ký Hội đồng thi.
- Trưởng ban thư ký Hội đồng thi chỉ
được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn
bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
3. Việc giao, nhận bài thi đều phải lập thành biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 16. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản
lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được
mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội
dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng
thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không
chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi
đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với
thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm
thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch từ
10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối
đa thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi
khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, quyết định.
3. Điểm của bài
thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để
ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của
02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do
Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại Khoản 2
Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng
thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng
môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp,
nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm
phong và bàn giao cho Trưởng ban thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu
tuyệt mật.
Điều 17. Ghép phách và tổng
hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới
được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi
ghép phách và bàn giao cho Trưởng ban thư ký Hội đồng thi.
2. Trưởng ban thư ký Hội đồng thi chịu
trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch về kết quả kỳ thi nâng ngạch
để xem xét, công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 18. Giám sát kỳ thi
1. Ban giám sát thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Quy định về tiêu chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ, điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
2. Địa điểm giám
sát: tại nơi làm việc của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số
phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
3. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được
quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban
coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ
thi; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên
bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban coi thi,
Ban phách và Ban chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát khi làm
nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi
phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả
của kỳ thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Chủ tịch Hội đồng thi có trách nhiệm báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về các khiếu nại,
tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Hội
đồng thi.
Phụ lục số 3
MẪU TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ THI NÂNG NGẠCH THẨM
TRA VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
(Kèm theo Quyết định số 1718/QĐ-TANDTC
ngày 22/11/2017 của Chánh án Tòa án Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành Quy định về tiêu
chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện và thủ tục, hồ
sơ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án)
TÒA ÁN NHÂN DÂN………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TTr-TAND
|
……………., ngày tháng
năm 20….
|
TỜ
TRÌNH
Về việc cử công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa
án năm……
Kính gửi:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Thực hiện Quyết định số 1718/QĐ-TANDTC ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao ban hành Quy định về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện và thủ tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;
căn cứ nhu cầu công tác, Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố)…………………... cử công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, cụ
thể như sau:
I- Thi nâng ngạch Thư ký Tòa án
- Số lượng Thư ký Tòa án theo phân bổ
của Tòa án nhân dân tối cao (đối với từng cấp Tòa án);
- Số lượng Thư ký Tòa án được cử tham
dự kỳ thi nâng ngạch (nêu rõ từng vị trí công việc của người được cử tham dự kỳ
thi đang đảm nhiệm).
II- Thi nâng ngạch Thẩm tra viên
- Số lượng Thẩm tra viên theo phân bổ
của Tòa án nhân dân tối cao (đối với từng cấp Tòa án);
- Số lượng Thẩm tra viên được cử tham
dự kỳ thi nâng ngạch (nêu rõ từng vị trí công việc của người được cử tham dự kỳ
thi đang đảm nhiệm).
Kính trình Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao xem xét, quyết định ./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Vụ Tổ chức - Cán bộ TANDTC;
- Lưu:...
|
CHÁNH ÁN
(ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 4
(Kèm
theo Quyết định số 1718/QĐ-TANDTC ngày 22/11/2017 của Chánh án Tòa án Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành Quy định
về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện và thủ
tục, hồ sơ thi nâng ngạch Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
……………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……………, ngày ….. tháng ….. năm……
|
DANH SÁCH THAM DỰ KỲ THI NÂNG NGẠCH THẨM
TRA VIÊN, THƯ KÝ TÒA ÁN
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Thời
gian công tác
|
Chức
danh chức vụ
|
Đơn
vị công tác
|
Trình
độ
|
Tóm
tắt quá trình công tác
|
Thời
gian giữ ngạch
|
Nam
|
Nữ
|
Ngày
vào BC
|
Ngày
vào TA
|
Huyện
|
Tỉnh
|
Chuyên
môn
|
Chính
trị
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(12)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(16)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÁNH
ÁN
(Ký tên và đóng dấu)
|