ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1606/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 23 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN ĐIỀU ĐỘNG CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ, THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày
20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã số
06/2008/PL-UBTVQH12 ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BCA
ngày 01 tháng 02 năm 2013 của Bộ Công an quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về ANTT;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BCA
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, định mức trang
bị cho Công an xã;
Căn cứ Thông tư số 41/2018/TT-BCA
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCA
ngày 11 tháng 4 năm 2019 của Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ
quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-HĐND
ngày 21 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái thông qua Đề án điều
động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2019 - 2021;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2019/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy cơ
quan đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; quy định số lượng chức danh, mức phụ
cấp của từng chức danh và khoán Quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh tại Tờ trình số 1411/TTr-CAT-PX01 ngày 05
tháng 8 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án điều động Công an chính quy đảm
nhiệm các chức danh Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn
2019 - 2021 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu đề án
- Điều động Công an chính quy đảm nhiệm
các chức danh Công an xã được thực hiện theo mô hình bố trí tối thiểu 03 Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Trưởng Công an xã
(TCAX), Phó trưởng Công an xã (PTCAX) và 01 Công an viên thường trực (CAVTT) là Công an chính quy; các chức danh còn lại là lực lượng
không chuyên trách tại địa bàn xã, thị trấn để làm nhiệm vụ đảm bảo ANTT tại cơ
sở. Đối với những xã, thị trấn phức tạp về an ninh, trật tự có thể bố trí số lượng
Công an chính quy nhiều hơn.
- Phấn đấu đến hết năm 2021, toàn bộ
160 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh được điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã (hiện có 167 xã, thị trấn giảm
xuống còn 160 xã, thị trấn theo Đề án sáp nhập
14 đơn vị hành chính xã);
đến hết 2025, toàn bộ 160 Công an xã, thị trấn chính quy có trụ sở làm việc độc
lập.
2. Lộ trình, phương án điều động
Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã
Tổng số Công an chính quy điều động trong 03 năm (2019 - 2021) tại 160 xã, thị trấn là 480
người, cụ thể như sau:
2.1. Năm 2019
Điều động Công an chính quy tại 33
xã, thị trấn, trong đó:
- 19 xã chưa có Trưởng CAX (không bố
trí TCAX đối với 02 xã trong đề án sáp nhập các xã, thị trấn
chưa đủ tiêu chí theo quy định);
- 06 xã hiện đang bố trí kiêm nhiệm
TCAX (không bố trí TCAX đối với 01 xã trong đề án sáp nhập các xã, thị trấn
chưa đủ tiêu chí theo quy định);
- 08 xã thực hiện điều động hoặc cho
nghỉ chế độ đối với TCAX).
Với tổng số với 99 người (33
TCAX, 33 PTCAX, 33 CAVTT), bao gồm:
- Văn Chấn 09 xã (Suối Bu, Nậm Lành,
Phúc Sơn, Sùng Đô, Sơn Lương, Chấn Thịnh, Cát Thịnh, An Lương và Thượng Bằng
La): 27 người.
- Mù Cang Chải 07 xã (La Pán Tẩn, Dế
Xu Phình, Chế Cu Nha, Lao Chải, Khao Mang, Cao Phạ và Nậm Có): 21 người.
- Yên Bình 06 xã (Cảm Ân, Vũ Linh,
Vĩnh Kiên, Xuân Long, Phúc An và Yên Thành): 18 người.
- Trạm Tấu 03 xã (Túc Đán, Làng Nhì,
Phình Hồ): 09 người.
- Lục Yên 01 xã (Lâm Thượng): 03 người.
- Trấn Yên 07 xã (Tân Đồng, Hòa
Cuông, Nga Quán, Vân Hội, Việt Hồng, Báo Đáp và thị trấn Cổ Phúc): 21 người.
2.2. Năm 2020
Điều động Công an chính quy tại 40
xã, thị trấn với 120 người tại các xã thực hiện điều động hoặc nghỉ chế
độ đối với TCAX (40 Trưởng CAX, 40 Phó Trưởng CAX, 40 CAVTT), bao gồm:
- Văn Yên 20 xã (Lâm Giang, Lang
Thíp, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng, Đông An, An Bình, Đông Cuông, Ngòi A, An Thịnh,
Tân Hợp, Viễn Sơn, Nà Hẩu, Châu Quế Hạ, Phong Dụ Hạ, Xuân
Tầm, Yên Hợp, Quang Minh, Yên Phú, Đại Phác và thị trấn Mậu A): 60 người.
- Văn Chấn 06 xã (Hạnh Sơn, Sơn Thịnh, Tân Thịnh, Đồng Khê, Tú Lệ và thị trấn
Nông Trường Nghĩa Lộ): 18 người.
- Lục Yên 04 xã (Khánh Thiện, Trung
Tâm, Tân Phượng và thị trấn Yên Thế): 12 người.
- Trấn Yên 04 xã (Hồng Ca, Hưng
Khánh, Minh Quán và Quy Mông): 12 người.
- Yên Bình 04 xã (Tân Nguyên, Đại
Minh, Cảm Nhân và thị trấn Yên Bình): 12 người.
- Trạm Tấu 01 xã (Pá Lau): 03 người.
- Mù Cang Chải 01 xã (Chế Tạo): 03 người.
2.3. Năm 2021
Điều động Công an chính quy tại 87
xã, thị trấn còn lại với 261 người (87 Trưởng CAX, 87 Phó Trưởng CAX, 87
CAVTT), cụ thể là:
- Lục Yên 19 xã: 57 người.
- Văn Chấn 16 xã: 48 người.
- Yên Bình 14 xã: 42 người.
- Trấn Yên 10 xã: 30 người.
- Trạm Tấu 08 xã: 24 người.
- Mù Cang Chải 06 xã: 18 người.
- Văn Yên 05 xã: 15 người.
- Thị xã Nghĩa Lộ: 03 xã với 09 người.
- Thành phố Yên Bái: 06 xã với 18 người.
Trong quá trình thực hiện theo giai
đoạn trên, các xã chưa điều động Công an chính quy thì lực lượng Công an xã bán
chuyên trách vẫn thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Pháp lệnh Công an xã.
3. Phương án sắp xếp đối với Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an và Công an viên thường trực khi điều
động Công an chính quy
3.1. Quan điểm bố trí, sắp xếp
3.1.1. Đối với Trưởng Công an xã
- Trường hợp đã bố trí cán bộ, công
chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh Trưởng Công an xã thì cho thôi giữ chức danh
kiêm nhiệm.
- Những trường hợp có năng lực và trình độ chuyên môn phù hợp được
UBND cấp huyện có phương án bố trí, sắp xếp sang đảm nhiệm chức vụ, chức danh
cán bộ, công chức cấp xã còn thiếu.
- Những trường hợp có nguyện vọng nghỉ
công tác thì giải quyết hưởng chế độ, chính sách theo Luật Bảo hiểm xã hội; Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế và Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 10/4/2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng
lao động thôi việc theo nguyện vọng.
3.1.2. Đối với chức danh Phó Trưởng
Công an xã, Công an viên thường trực
Được xem xét để tiếp tục làm nhiệm vụ
bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở. Trong trường hợp không bố trí, sắp xếp được sẽ
kết thúc nhiệm vụ theo lộ trình điều động Công an xã chính quy, được hưởng
chính sách bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách
khác (nếu có) theo quy định; Được hưởng chính sách hỗ trợ
khi nghỉ việc theo Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
09/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số chính
sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp;
quy định số lượng chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh và khoán Quỹ phụ cấp
hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ
dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3.2. Phương án bố trí, sắp xếp
Tổng số Trưởng Công an, Phó Trưởng
Công an, Công an viên thường trực cần sắp xếp giai đoạn 2019-2021 là 326
người, cụ thể như sau:
3.2.1. Năm 2019 là 54 người
- Trưởng CAX 08 người (nghỉ theo Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP , Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND: 04 người; nghỉ hưu: 02
người; bố trí, sắp xếp công tác khác: 02 người).
- Phó Trưởng CAX 39 người, CAV thường
trực 07 người.
- Từng địa phương cụ thể như sau:
+ Trấn Yên: 07 người (TCAX 01, PTCAX
06).
+ Văn Chấn: 12 người (TCAX 02, PTCAX
10).
+ Trạm Tấu: 06 người (TCAX 01, PTCAX
05).
+ Mù Cang Chải: 18 người (PTCAX 11,
CAVTT 07).
+ Yên Bình: 10 người (TCAX 04, PTCAX
06).
+ Lục Yên: 01 người (PTCAX 01).
3.2.2. Năm 2020 là 85 người
- Trưởng CAX 41 người (nghỉ theo Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP , Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND: 04 người; nghỉ hưu: 05
người; bố trí, sắp xếp công tác khác: 32 người).
- Phó Trưởng CAX
39 người, CAVTT 05 người.
- Từng địa phương cụ thể như sau:
+ Trấn Yên: 07 người (TCAX 04, PTCAX
03).
+ Trạm Tấu: 02 người (TCAX 01, PTCAX
01).
+ Yên Bình: 10 người (TCAX 05, PTCAX
05).
+ Văn Chấn: 13
người (TCAX 06, PTCAX 07).
+ Văn Yên: 41 người (TCAX 20, PTCAX
17, CAVTT 04).
+ Lục Yên: 08 người (TCAX 04, PTCAX
04).
+ Mù Cang Chải: 04 người (TCAX 01,
PTCAX 02, CAVTT 01).
3.2.3. Năm 2021 là 187 người
- Trưởng CAX 90 người (nghỉ theo Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP: 05 người; nghỉ hưu: 02 người; bố trí,
sắp xếp công tác khác: 83 người)
- Phó Trưởng CAX 83 người, CAV thường
trực 14 người.
- Từng địa phương cụ thể như sau:
+ Trạm Tấu: 16 người (TCAX 08, PTCAX
08).
+ Nghĩa Lộ: 07 người (TCAX 03, PTCAX
03, CAVTT 01).
+ Văn Chấn: 31 người (TCAX 16, PTCAX 14,
CAVTT 01).
+ Trấn Yên: 18 người (TCAX 10, PTCAX
08).
+ Văn Yên: 15 người (TCAX 07, PTCAX
07, CAVTT 01).
+ Lục Yên: 36 người (TCAX 19, PTCAX
16, CAVTT 01).
+ Mù Cang Chải: 18 người (TCAX 06,
PTCAX 06, CAVTT 06).
+ Yên Bình: 27 người (TCAX 14, PTCAX
13).
+ Thành phố Yên Bái: 19 người (TCAX
07, PTCAX 08, CAVTT 04).
4. Phương án bố trí trụ sở và kinh
phí thực hiện
4.1. Phương án bố trí trụ sở
a) Phương án sử dụng lại: 49 trụ sở
(các trường học, trạm y tế, trụ sở xã... dôi dư).
b) Phương án tiếp tục sử dụng (hiện
Công an cấp huyện đang quản lý sử dụng, sẽ bàn giao cho Công an xã theo lộ trình): 25 trụ sở, trong đó:
- Đã đầu tư: 20 trụ sở (10 trụ sở đã
có kế hoạch đầu tư theo Thông báo số 2625/UBND-XD và 10 trụ sở đã xây dựng Quyết
định số 2804/QĐ-UBND năm 2016 của UBND tỉnh)
- Được UBND huyện, Công an huyện đầu
tư: 5 trụ sở
c) Phương án xây mới: 86 trụ sở giai
đoạn 2020-2025 (trong đó năm 2020 xây dựng 16 trụ sở, từ năm 2021-2025 mỗi năm
xây dựng 14 trụ sở).
4.2. Dự kiến kinh phí đảm bảo thực hiện Đề án
4.2.1. Kinh phí đảm bảo cơ sở vật
chất
a) Tổng kinh phí do ngân sách địa
phương bố trí và đề nghị Trung ương hỗ trợ một phần đảm bảo cho việc xây dựng,
sửa chữa, mua sắm trang thiết bị cho trụ sở Công an xã là: 109.652.000.000đ (một trăm linh chín tỷ sáu trăm năm mươi hai triệu đồng), bao gồm:
- Kinh phí cải tạo để sử dụng lại 49
trụ sở (sửa chữa trụ sở 2 triệu/m2; mua sắm trang thiết bị làm việc 100 triệu/trụ
sở): 12.552.000.000đ.
- Kinh phí mua sắm trang bị 25 trụ sở
đã xây dựng (100 triệu/trụ sở): 2.500.000.000đ.
- Xây mới 86 trụ sở là 94.600.000.000đ (xây dựng trụ sở 1 tỷ/1 trụ sở; mua sắm trang thiết bị 100 triệu/trụ
sở).
b) Khái toán theo từng địa phương như
sau:
- Thành phố Yên Bái: 6 trụ sở (sử dụng
lại 4; mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng
2) = 1.434.000.000đ.
- Thị xã Nghĩa Lộ: 3 trụ sở (sử dụng
lại 1; mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng
1; xây mới 1) = 1.550.000.000đ.
- Trấn Yên: 21 trụ sở (sử dụng lại 6;
mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 4; xây mới
11) = 14.190.000.000đ.
- Văn Yên: 25 trụ sở (sử dụng lại 3;
mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 2; xây mới
20) = 23.000.000.000d.
- Lục Yên: 24 trụ sở (sử dụng lại 13;
mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 3; xây mới
8) = 12.406.000.000đ.
- Yên Bình: 24 trụ sở (sử dụng lại 6;
mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 4; xây mới
14) = 17.420.000.000đ.
- Văn Chấn: 31 trụ sở (sử dụng lại 8;
mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 5; xây mới
18) = 21.772.000.000đ.
- Trạm Tấu: 12 trụ sở (sử dụng lại 2;
mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 2; xây mới
8) = 9.360.000.000đ.
- Mù Cang Chải: 14 trụ sở (sử dụng lại
6; mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 2;
xây mới 6) = 8.520.000.000đ.
4.2.2. Kinh phí giải quyết chế độ chính sách
Dự kiến kinh phí chi cho 200 Trưởng Công
an, Phó Trưởng công an, Công an viên thường trực đã có phương án đề nghị giải quyết chế độ chính sách giai đoạn 2019-2021 là:
1.117.770.000 đ, trong đó:
a) 13 Trưởng CAX:
- Nghỉ theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP: 11 người = 683.390.000đ (do ngân sách Trung
ương đảm bảo).
- Nghỉ theo Nghị quyết số
07/2018/NQ-HĐND: 02 người = 264.000.000đ (do ngân sách tỉnh
đảm bảo).
b) 187 Phó CAX và CAVTT (161 PTCAX,
26 CAVTT)
- Tham gia đóng Bảo hiểm xã hội, nghỉ
hưởng theo chế độ Bảo hiểm xã hội là 187 người (do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi
trả).
- Hỗ trợ theo Nghị quyết số
27/2019/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh là 187 người =
853.770.000đ (do ngân sách tỉnh đảm bảo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu triển khai thực hiện Đề án theo lộ
trình đã đề ra. Chủ động nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu điều động Công an chính
quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa
phương quan tâm, động viên về tư tưởng; đồng thời có giải pháp phù hợp để khắc
phục tình trạng Công an xã bán chuyên trách nghỉ việc khi chưa điều động Công
an chính quy, làm ảnh hưởng đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự và giải quyết
thủ tục hành chính cho cơ quan, tổ chức và cá nhân trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Làm tốt công tác tuyên truyền, động
viên tư tưởng lực lượng Công an xã bán chuyên trách, tạo sự đồng thuận và nhất
trí cao với chủ trương điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công
an xã.
- Phối hợp với Công an tỉnh xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ, lộ trình thực
hiện. Chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn xây dựng phương án bố trí, sắp
xếp, giải quyết kịp thời chế độ chính sách đối với Trưởng, Phó Trưởng Công an
xã và Công an viên theo lộ trình Đề án.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên môi trường,
Công an tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn bố trí quỹ đất xây dựng
trụ sở, nơi làm việc, sinh hoạt, các điều kiện cần thiết khác cho lực lượng
Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện sắp xếp, bố trí, giải quyết chế độ,
chính sách đối với các chức danh Trưởng, Phó Trưởng Công an xã và Công an viên
theo lộ trình thực hiện Đề án.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án này.
4. Sở Kế hoạch và đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn
từ ngân sách tỉnh và nguồn hỗ trợ của Trung ương đầu tư xây dựng trụ sở và mua
sắm trang thiết bị cần thiết cho Công an xã trên địa bàn tỉnh
Yên Bái theo Đề án.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Công an
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện dự trù kinh phí giải quyết chế độ, chính
sách, cho thôi việc đối với lực lượng Công an xã khi điều động Công an chính
quy.
6. Sở
Tài nguyên môi trường
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Ủy
ban nhân dân các cấp bố trí quỹ đất xây dựng trụ sở làm việc, nơi công tác,
sinh hoạt của Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
7. Sở Lao động thương binh và xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và đầu tư, Sở Nội vụ có chính hỗ trợ tạo việc làm, tăng thu nhập đối với
lực lượng Công an xã bán chuyên trách nghỉ việc, góp phần động viên và nâng cao
đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tư pháp
Đưa nội dung triển
khai Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã vào công tác tuyên
truyền pháp luật của tỉnh giai đoạn 2019-2021.
9. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh - Công an tỉnh thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP, ngày
12/7/2010 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ
Quốc phòng trong đảm bảo An ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh.
10. Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện tốt
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm các cấp thực hiện
tốt Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày
28/12/2015 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng Công an
xã, phường, thị trấn, lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng
khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ và phòng chống cháy rừng.
11. Sở Thông tin truyền thông và
các cơ quan thông tấn, báo chí
Chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh và các đơn vị, địa phương viết bài, đưa tin về tình hình, kết
quả triển khai điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã để
cấp ủy, chính quyền các cấp, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và mọi tầng
lớp nhân dân hiểu đây là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước
và ngành Công an; tạo sự đồng thuận, ủng hộ, giúp đỡ lực lượng Công an hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội
Cựu chiến binh tỉnh
Phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên
truyền đối với hội viên, đoàn viên thuộc tổ chức mình trong thực hiện Đề án. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại khu dân cư”
gắn với các phong trào cách mạng khác tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc Hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Yên Bái;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
ĐỀ ÁN
ĐIỀU
ĐỘNG CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1606/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Trong những năm qua, lực lượng Công
an xã, thị trấn (gọi tắt là Công an xã) trên địa bàn tỉnh
Yên Bái cơ bản đã được củng cố, kiện toàn theo Pháp lệnh số
06 ngày 21/11/2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đối với những địa bàn trọng
điểm, phức tạp về an ninh, trật tự (ANTT) được tăng cường thêm lực lượng; chế độ
chính sách từng bước được giải quyết phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của
địa phương; công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ được duy trì thường
xuyên; nhiều đồng chí đã vận dụng tốt kiến thức vào thực tiễn công tác đảm bảo
ANTT ở cơ sở; Công an xã ở nhiều địa phương đã trực tiếp giải quyết hầu hết các
vụ việc liên quan đến ANTT; phát hiện, phối hợp, bắt giữ
nhiều đối tượng truy nã, đối tượng hình sự, ma túy, mại
dâm... phát huy vai trò nòng cốt trong phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi phạm pháp luật tại địa bàn cơ sở; góp phần
quan trọng cùng với lực lượng Công an các cấp duy trì và
giữ vững sự ổn định về ANTT tại địa
bàn cơ sở.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chất
lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng Công an xã vẫn còn nhiều hạn chế như:
công tác nắm tình hình, tham mưu đề xuất xây dựng kế hoạch, biện pháp giải quyết
các vụ việc xảy ra trên địa bàn còn yếu; một số trường hợp Công an xã sai phạm
trong khi thi hành nhiệm vụ phải xử lý kỷ luật; năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, chất lượng, hiệu quả công tác chưa cao, nhiều đồng chí chưa qua đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ (nhất là Công an viên); tư tưởng nể nang, né tránh, ngại
va chạm trong giải quyết công việc vẫn còn xảy ra. Những hạn chế, tồn tại nêu
trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước,
đảm bảo ANTT tại địa bàn cơ sở.
Bên cạnh đó
trong thời gian gần đây tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, miền
núi thuộc các xã, thị trấn nổi lên một số vấn đề cần quan tâm đó là: Tình trạng
lôi kéo người xuất cảnh trái phép, đơn thư, tập trung đông người khiếu nại liên
quan đến việc thực hiện các chính sách về đất đai, giải phóng mặt bằng, triển
khai dự án diễn biến ngày càng phức tạp...
Tại các địa bàn cơ sở, tội phạm về trật
tự xã hội có xu hướng diễn biến phức tạp, nổi lên là tội phạm giết người do
nguyên nhân xã hội; tội phạm trộm cắp tài sản; tội phạm hiếp dâm, giao cấu với
người chưa thành niên; tội phạm mua bán người; tội phạm cờ bạc; tội phạm buôn lậu;
tội phạm ma túy có chiều hướng gia tăng cả về tính chất và
mức độ...
Trước thực trạng trên, yêu cầu xây dựng
lực lượng Công an xã, thị trấn chính quy trên địa bàn toàn tỉnh để chủ động nắm
tình hình, phát hiện kịp thời, giải quyết dứt điểm các vụ
việc liên quan đến ANTT ngay tại cơ sở là cần thiết trong tình hình hiện nay.
2. Cơ sở pháp lý
2.1. Luật Công an nhân dân ngày
20/11/2018.
2.2 Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015.
2.3. Pháp lệnh Công an xã số
06/2008/PL-UBTVQH12 , ngày 21/11/2008.
2.4. Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày
06/8/2018 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an.
2.5. Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã.
2.6. Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày
11/4/2019 của Bộ Công an quy định việc bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân
dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
2.7. Thông tư số 08/2013/TT-BCA ngày
01/02/2013 của Bộ Công an quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xây dựng
phong trào và phụ trách xã về ANTT.
2.8. Thông tư số 41/2018/TT-BCA ngày
25/12/2018 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.9. Thông tư số 43/2018/TT-BCA ngày
25/12/2018 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Công an phường.
2.10. Công văn số 3422/BCA-X01 ngày
25/12/2018 của Bộ Công an về việc bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức
danh Công an xã.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG VỀ LỰC
LƯỢNG VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT
I. THỰC TRẠNG VỀ LỰC
LƯỢNG
Tính đến ngày 10/5/2019, tổng số lực lượng Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an và Công an viên thường trực
là 326 người bố trí tại 167 xã, thị trấn, trong đó:
1. Trưởng Công an xã
- Trong 167 xã, thị trấn mới bố trí
được 139 Trưởng Công an tại 139 xã, còn lại 21 xã chưa có Trưởng Công an
xã và 07 xã do Phó Chủ tịch UBND xã kiêm nhiệm Trưởng Công an xã. (Phụ lục
1)
- Trong 139 Trưởng Công an xã có 19
người tham gia Thường vụ Đảng ủy xã, 123 người tham gia cấp
ủy Đảng bộ xã; đến hết năm 2021 có 09 người nghỉ hưu theo
quy định;
- Về trình độ: Đại học 14 người =
10,07%; Cao đẳng 05 người = 3,60%; Trung cấp 102 người = 73,38%; Sơ cấp và chưa
qua đào tạo 18 người = 12,95%.
2. Phó Trưởng Công an xã
- Hiện mới bố trí
được 161 Phó trưởng CAX tại 161 xã, còn 06 xã thực hiện công tác kiêm
nhiệm.
- Về trình độ: Đại học 17 người =
10,56%; Cao đẳng 07 người = 4,35%; Trung cấp 86 người = 53,42%; Sơ cấp và chưa
qua đào tạo 51 người = 31,67%.
3. Công an viên thường trực
Hiện mới bố trí 26 Công an
viên thường trực tại 26 xã, còn 141 xã thực hiện công tác kiêm nhiệm.
Ngoài ra các xã, thị trấn hiện có bố
trí lực lượng Công an viên tại 1.143 thôn, bản (sau khi sắp xếp thôn bản,
tổ dân phố) là 1.206 người (những thôn, bản phức tạp về ANTT bố trí 02
người); Lực lượng này không thuộc đối tượng, phạm vi tác động, điều chỉnh của Đề án.
II. THỰC TRẠNG CƠ
SỞ VẬT CHẤT
1. Trụ
sở làm việc
- Hiện có 25 xã đã đầu tư và đang xây
dựng trụ sở CAX, gồm:
+ 20 xã được xây dựng trụ sở theo Đề án
tăng cường đảm bảo QPAN giai đoạn 2016 - 2020 (10 trụ sở đã xong, 10 trụ sở xây
dựng xong trong năm 2019).
+ 05 xã do UBND huyện và Công an huyện
đã đầu tư xây dựng.
- Có 118 xã chưa có trụ sở độc lập
nhưng đã được bố trí phòng làm việc riêng tại trụ sở UBND xã.
- Còn lại 24 xã bố trí phòng làm việc
của Công an xã ghép chung với Ban Chỉ huy Quân sự xã.
2. Phương tiện, máy móc, thiết bị
làm việc
Hiện đã trang bị cho 167 Công an xã,
thị trấn, gồm: 334 bàn làm việc, 167 bàn họp, 1.770 ghế họp, 167 giường cá
nhân, 17 xe mô tô. So với yêu cầu, nhiệm vụ và quy định tại Thông tư số
43/2013/TT-BCA ngày 15/10/2013 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, định mức
trang bị cho Công an xã, lực lượng Công an xã còn thiếu nhiều phương tiện, máy
móc, thiết bị làm việc; nhiều trang thiết bị được trang cấp đã lâu, không còn
niên hạn sử dụng...
3. Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật tư phương tiện
Hiện nay lực lượng Công an xã được
trang bị 23 súng bắn đạn cao su, 136 dùi cui điện, 115 đèn pin đặc chủng, 69 gậy
nhựa, 690 khóa dây trói, 556 dùi cui cao su, 385 khóa số 8, 113 loa pin. Theo
yêu cầu thực tế và quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BCA
ngày 15/10/2013 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn định mức trang bị cho lực
lượng Công an xã còn chưa đảm bảo theo quy định.
4. Trang bị dụng cụ cấp dưỡng cho nhà ăn, bếp ăn tập thể Công an xã
theo Thông tư số 34/2011/TT-BCA ngày 20/5/2011 của Bộ Công an: Chưa thực hiện.
III. THUẬN LỢI,
KHÓ KHĂN TRONG ĐIỀU ĐỘNG CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ
1. Thuận lợi
- Chủ trương này nhận được sự ủng hộ
của cấp ủy, lãnh đạo các cấp.
- Nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo tập
trung, thống nhất giữa các cấp Công an. Đưa lực lượng Công an chính quy đảm nhiệm
các chức danh Công an xã sẽ thực hiện có hiệu quả công tác tham mưu với Công an
cấp trên giúp Đảng ủy, UBND xã triển khai có hiệu quả
chương trình, kế hoạch đảm bảo ANTT ở cơ sở.
2. Khó khăn
- Chính phủ chưa có hướng dẫn về xây
dựng lực lượng Công an xã chính quy theo quy định của Luật CAND năm 2018; Bộ
Công an chưa có đề án mẫu về xây dựng lực lượng Công an xã chính quy và chưa hướng
dẫn chi tiết về kinh phí đảm bảo cho hoạt động như: xây dựng trụ sở, nơi làm việc,
trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ cho lực lượng Công an chính
quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã. Một số văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn về điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an
xã chưa đồng bộ, tính pháp lý chưa cao nên khó khăn khi áp
dụng và tổ chức thực hiện.
- Tâm lý, tư tưởng cán bộ, chiến sĩ
Công an bị tác động do được điều động đến Công an cấp xã ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn. Việc sắp xếp công tác khác cho Trưởng Công an xã ở nhiều địa phương còn vướng mắc do đã đủ biên chế và sáp nhập xã; ảnh hưởng tới cơ cấu, quy hoạch Trưởng Công an tham gia
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đặc biệt, khi
Đề án được triển khai sẽ làm cho một số cán bộ Công an xã bán chuyên trách
không an tâm công tác, xin nghỉ việc, làm ảnh hưởng đến công tác bảo đảm ANTT ở
cơ sở.
Phần thứ ba
PHƯƠNG ÁN ĐIỀU ĐỘNG
CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN
2019-2021
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Mục đích, yêu cầu
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy lực lượng
Công an Yên Bái theo phương châm “Bộ tinh,
tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”.
- Xây dựng lực lượng Công an xã có phẩm
chất, trình độ, năng lực, trách nhiệm, tận tâm, tận lực, vì nhân dân phục vụ.
- Phấn đấu đến hết năm 2021, toàn bộ
160 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh được điều động Công an chính quy đảm nhiệm
các chức danh Công an xã (hiện có 167 xã,
thị trấn giảm xuống còn 160 xã, thị trấn theo Đề án
sáp nhập 14 đơn vị hành chính xã); đến hết 2025, toàn
bộ 160 Công an xã, thị trấn chính quy có trụ sở làm việc độc lập.
2. Quan điểm chỉ đạo
Xây dựng Công an xã, thị trấn chính
quy được thực hiện theo mô hình bố trí tối thiểu 03 Công an chính quy đảm nhiệm
các chức danh Công an xã, gồm có: Trưởng Công an, Phó trưởng Công an xã,
01 cán bộ thường trực là Công an chính quy, các chức danh còn lại là lực lượng
không chuyên trách trực tiếp tại địa bàn xã, thị trấn để cùng với lực
lượng Công an bán chuyên trách làm nhiệm vụ đảm bảo ANTT tại cơ sở. Đối với những
xã, thị trấn phức tạp về an ninh, trật tự có thể bố trí số lượng Công an chính
quy nhiều hơn.
Việc điều động Công an xã, thị trấn
chính quy phải kết hợp với thực hiện Đề án sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Quá
trình thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, tạo sự đồng thuận, không gây xáo
trộn hoặc vượt quá số lượng Phó trưởng Công an xã và Công an viên được quy định
tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ; đảm bảo động viên lực lượng
Công an xã bán chuyên trách tiếp tục làm tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều động Công an chính quy đến đảm
nhiệm các chức danh Công an xã theo lộ trình:
- Năm 2019 điều động Công an chính
quy đến các xã, thị trấn chưa có Trưởng Công an; các xã bố trí chức danh khác
kiêm nhiệm Trưởng Công an hoặc các xã có Trưởng Công an xã nhưng đã được UBND cấp
huyện có phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ chính sách.
- Năm 2020 điều động Công an chính
quy đến các xã, thị trấn trọng điểm phức tạp về ANTT và các xã có Trưởng Công
an xã đã được UBND cấp huyện sắp xếp, giải quyết chế độ chính sách, điều động,
luân chuyển...
- Năm 2021 điều động Công an chính
quy đến các xã, thị trấn còn lại theo văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ,
Bộ Công an.
II. LỘ TRÌNH,
PHƯƠNG ÁN ĐIỀU ĐỘNG CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ
1. Lộ trình điều động
Tổng số Công an chính quy điều động
trong 03 năm (2019 - 2021) tại 160 xã, thị trấn là 480 người, đảm
nhiệm chức danh Công an xã (Phụ lục 2).
1.1. Năm 2019
Điều động Công an chính quy tại 33
xã, thị trấn (19 xã chưa có Trưởng CAX
(không bố trí TCAX đối
với 02 xã trong đề án sáp nhập các xã, thị trấn chưa đủ tiêu chí theo quy định);
06 xã hiện đang bố trí kiêm nhiệm TCAX (không bố trí TCAX đối với 01 xã trong đề án sáp nhập
các xã, thị trấn chưa đủ tiêu chí theo quy định);
08 xã thực hiện điều động hoặc cho nghỉ chế độ đối
với TCAX) với 99 người (33 Trưởng CAX, 33 Phó
Trưởng CAX, 33 CAVTT), cụ thể là:
- Văn Chấn 09 xã (Suối Bu, Nậm Lành,
Phúc Sơn, Sùng Đô, Sơn Lương, Chấn Thịnh,
Cát Thịnh, An Lương và Thượng Bằng La): 27 người.
- Mù Cang Chải 07 xã (La Pán Tẩn, Dế
Xu Phình, Chế Cu Nha, Lao Chải, Khao Mang, Cao Phạ và Nậm Có): 21 người.
- Yên Bình 06 xã (Cảm Ân, Vũ Linh,
Vĩnh Kiên, Xuân Long, Phúc An và Yên Thành): 18 người.
- Trạm Tấu 03 xã (Túc Đán, Làng Nhì,
Phình Hồ): 09 người.
- Lục Yên: 01 xã (Lâm Thượng): 03 người.
- Trấn Yên 07 xã (Tân Đồng, Hòa
Cuông, Nga Quán, Vân Hội, Việt Hồng, Báo Đáp và thị trấn Cổ Phúc): 21 người.
(Phụ
lục 2a)
1.2. Năm 2020
Điều động Công an chính quy tại 40
xã, thị trấn với 120 người tại các xã thực hiện điều động hoặc nghỉ chế
độ đối với TCAX (40 Trưởng CAX, 40 Phó Trưởng CAX, 40 CAVTT), cụ thể là.
- Văn Yên 20 xã (Lâm Giang, Lang
Thíp, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng, Đông An, An Bình, Đông Cuông, Ngòi A, An Thịnh,
Tân Hợp, Viễn Sơn, Nà Hẩu, Châu Quế Hạ, Phong Dụ Hạ, Xuân Tầm, Yên Hợp, Quang Minh, Yên Phú, Đại Phác và thị trấn Mậu A): 60 người.
- Văn Chấn 06 xã (Hạnh Sơn, Sơn Thịnh,
Tân Thịnh, Đồng Khê, Tú Lệ và thị trấn Nông Trường Nghĩa Lộ): 18 người.
- Lục Yên 04 xã (Khánh Thiện, Trung Tâm,
Tân Phượng và thị trấn Yên Thế): 12 người.
- Trấn Yên 04 xã (Hồng Ca, Hưng
Khánh, Minh Quán và Quy Mông): 12 người.
- Yên Bình 04 xã (Tân Nguyên, Đại
Minh, Cảm Nhân và thị trấn Yên Bình): 12 người.
- Trạm Tấu 01 xã (Pá Lau): 03 người.
- Mù Cang Chải 01 xã (Chế Tạo): 03
người.
(Phụ
lục 2b)
1.3. Năm 2021
Điều động Công an chính quy tại 87
xã, thị trấn còn lại với 261 người (87 Trưởng CAX, 87 Phó Trưởng CAX, 87
CAVTT), cụ thể là:
- Lục Yên: 19 xã với 57 người.
- Văn Chấn: 16 xã với 48 người.
- Yên Bình: 14 xã với 42 người.
- Trấn Yên: 10 xã với 30 người.
- Trạm Tấu: 08 xã với 24 người.
- Mù Cang Chải: 06 xã với 18 người.
- Văn Yên: 05 xã với 15 người.
- Thị xã Nghĩa Lộ: 03 xã với 09 người.
- Thành phố Yên Bái: 06 xã với 18 người.
(Phụ
lục 2c)
Trong quá trình thực hiện theo giai
đoạn trên, các xã chưa điều động Công an chính quy thì lực lượng Công an xã bán
chuyên trách vẫn thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Pháp lệnh Công an xã.
2. Nguồn cán bộ điều động
Hiện tại, nguồn cán bộ Công an tỉnh
đang quy hoạch các chức danh lãnh đạo, chỉ huy cấp đội có 427 đồng chí đảm
bảo đủ để điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Trưởng, Phó trưởng
Công an xã, Công an viên đối với 160 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở biên
chế của các đơn vị, Công an tỉnh sẽ tiến hành rà soát, lựa chọn điều động theo
hướng ưu tiên nguồn tại chỗ của Công an cấp huyện. Trường hợp Công an cấp huyện
không có nguồn tại chỗ, hoặc để giảm quân số ở Công an tỉnh theo tỷ lệ Bộ Công
an quy định, Công an tỉnh sẽ tiến hành điều động cán bộ từ các phòng nghiệp vụ
xuống đảm nhiệm các chức danh Công an cấp cơ sở.
3. Chế độ, chính sách
Cán bộ Công an chính quy được điều động
đảm nhiệm các chức danh Công an xã được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
III. PHƯƠNG ÁN SẮP
XẾP ĐỐI VỚI TRƯỞNG CÔNG AN, PHÓ TRƯỞNG CÔNG AN VÀ CÔNG AN VIÊN THƯỜNG TRỰC KHI
ĐIỀU ĐỘNG CÔNG AN CHÍNH QUY
1. Quan điểm bố trí, sắp xếp
1.1. Đối với Trưởng Công an xã
- Trường hợp đã bố
trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh Trưởng Công an xã thì cho
thôi giữ chức danh kiêm nhiệm.
- Những trường hợp có năng lực và trình độ chuyên môn phù hợp được UBND cấp huyện có phương án
bố trí, sắp xếp sang đảm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ,
công chức cấp xã còn thiếu.
- Những trường hợp có nguyện vọng nghỉ
công tác thì giải quyết hưởng chế độ, chính sách theo Luật BHXH; Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
1.2. Đối với chức danh Phó Trưởng Công an xã, Công an viên thường trực
Được xem xét để
tiếp tục làm nhiệm vụ bảo vệ ANTT ở cơ sở. Trong trường hợp
không bố trí, sắp xếp được sẽ kết thúc nhiệm vụ theo lộ
trình điều động Công an xã chính quy, được hưởng chính sách bảo hiểm xã hội
theo Luật bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác (nếu
có) theo quy định; được hưởng chính sách hỗ trợ khi nghỉ
việc theo Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày
02/8/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách thực hiện sắp xếp
tổ chức bộ máy cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp;
quy định số lượng chức danh, mức phụ cấp của từng chức
danh và khoán Quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Phương án bố trí, sắp xếp
Tổng số Trưởng Công an, Phó Trưởng
Công an, Công an viên thường trực cần sắp xếp giai đoạn 2019-2021 là 326
người, cụ thể như sau:
2.1. Năm 2019 là 54 người
- Trưởng CAX 08 người (Nghỉ
theo Nghị định số 108/NĐ-CP, Nghị quyết số 07/NQ-HĐND: 04 người; Nghỉ hưu: 02 người;
Bố trí, sắp xếp công tác khác: 02 người)
- Phó Trưởng CAX
39 người, CAV thường trực 07 người.
- Từng địa phương cụ thể như sau:
+ Trấn Yên: 07 người (TCAX 01, PTCAX
06).
+ Văn Chấn: 12 người (TCAX 02, PTCAX
10).
+ Trạm Tấu: 06 người (TCAX 01, PTCAX
05).
+ Mù Cang Chải: 18 người (PTCAX 11,
CAVTT 07).
+ Yên Bình: 10 người (TCAX 04, PTCAX
06).
+ Lục Yên: 01 người (PTCAX 01).
2.2. Năm 2020 là 85 người
- Trưởng CAX 41 người (Nghỉ
theo Nghị định số 108/NĐ-CP, Nghị quyết số 07/NQ-HĐND: 04 người; Nghỉ hưu: 05 người; Bố trí, sắp xếp công tác khác: 32 người).
- Phó Trưởng CAX 39 người,
CAVTT 05 người.
- Từng địa phương
cụ thể như sau:
+ Trấn Yên: 07 người (TCAX 04, PTCAX
03).
+ Trạm Tấu: 02 người (TCAX 01, PTCAX
01).
+ Yên Bình: 10 người (TCAX 05, PTCAX
05).
+ Văn Chấn: 13 người (TCAX 06, PTCAX
07).
+ Văn Yên: 41 người (TCAX 20, PTCAX
17, CAVTT 04).
+ Lục Yên: 08 người (TCAX 04, PTCAX
04).
+ Mù Cang Chải: 04 người (TCAX 01,
PTCAX 02, CAVTT 01).
2.3. Năm 2021 là 187 người
- Trưởng CAX 90 người (Nghỉ
theo Nghị định số 108/NĐ-CP: 05 người; Nghỉ hưu: 02 người; Bố
trí, Sắp xếp công tác khác: 83 người)
- Phó Trưởng CAX 83 người, CAV
thường trực 14 người.
- Từng địa phương cụ thể như sau:
+ Trạm Tấu: 16 người (TCAX 08, PTCAX
08).
+ Nghĩa Lộ: 07 người (TCAX 03, PTCAX
03, CAVTT 01).
+ Văn Chấn: 31 người (TCAX 16, PTCAX
14, CAVTT 01).
+ Trấn Yên: 18 người (TCAX 10, PTCAX
08).
+ Văn Yên: 15 người (TCAX 07, PTCAX
07, CAVTT 01).
+ Lục Yên: 36 người (TCAX 19, PTCAX
16, CAVTT 01).
+ Mù Cang Chải: 18 người (TCAX 06, PTCAX
06, CAVTT 06).
+ Yên Bình: 27 người (TCAX 14, PTCAX
13).
+ Thành phố Yên Bái: 19 người (TCAX
07, PTCAX 08, CAVTT 04).
(Phụ
lục 2d)
IV. PHƯƠNG ÁN BỐ
TRÍ TRỤ SỞ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Phương án bố trí trụ sở
- Phương án sử dụng lại: 49 trụ sở (Các trường học, trạm y tế, trụ sở xã... dôi
dư).
- Phương án tiếp tục sử dụng (Hiện
Công an cấp huyện đang quản lý sử dụng, sẽ bàn giao cho Công an xã theo lộ
trình): 25 trụ sở, trong đó:
+ Đã đầu tư: 20 trụ sở (10 trụ sở đã có kế hoạch đầu tư theo Thông báo số 2625/UBND-XD và 10
trụ sở Quyết định số 2804/QĐ-UBND năm 2016 của UBND tỉnh)
+ Được UBND huyện, Công an huyện đầu
tư: 5 trụ sở
- Phương án xây mới: 86 trụ sở
giai đoạn 2020-2025 (Trong đó năm 2020
xây dựng 16 trụ sở, từ năm 2021-2025 mỗi năm xây dựng
14 trụ sở).
2. Kinh phí đảm bảo thực hiện Đề án
2.1. Kinh phí địa phương đảm bảo
a) Kinh
phí đảm bảo cơ sở vật chất
- Tổng kinh phí do ngân sách địa
phương bố trí và đề nghị Trung ương hỗ trợ một phân đảm bảo
cho việc xây dựng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị cho trụ
sở Công an xã là: 109.652.000.000đ (một trăm linh chín tỷ sáu trăm
năm mươi hai triệu đồng), bao gồm:
+ Sử dụng lại 49 trụ sở (sửa
chữa trụ sở 2 triệu/m2; mua sắm trang thiết bị làm việc 100 triệu/trụ sở):
12.552.000.000đ.
+ Kinh phí mua sắm trang bị 25
trụ sở đã xây dựng (100 triệu/trụ sở): 2.500.000.000đ.
+ Xây mới 86 trụ sở là
94.600.000.000đ (xây dựng trụ sở 1 tỷ/1 trụ sở; mua sắm trang thiết bị 100 triệu/trụ sở).
- Khái toán theo từng địa phương như
sau:
+ TP Yên Bái: 6 trụ sở (Sử dụng lại
4; Mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được
đầu tư xây dựng 2) = 1.434.000.000đ.
+ TX Nghĩa Lộ: 3 trụ sở (Sử dụng lại
1; Mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 1;
Xây mới 1) = 1.550.000.000đ.
+ Trấn Yên: 21 trụ sở (Sử dụng lại 6;
Mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 4; Xây mới
11)= 14.190.000.000đ.
+ Văn Yên: 25 trụ sở (Sử dụng lại 3;
Mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 2; Xây mới
20) = 23.000.000.000đ.
+ Lục Yên: 24 trụ sở (Sử dụng lại 13;
Mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 3; Xây mới
8) = 12.406.000.000đ.
+ Yên Bình: 24 trụ sở (Sử dụng lại 6;
Mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 4; Xây mới
14) = 17.420.000.000đ.
+ Văn Chấn: 31 trụ sở (Sử dụng lại 8;
Mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 5; Xây mới
18) = 21.772.000.000đ.
+ Trạm Tấu: 12 trụ sở (Sử dụng lại 2;
Mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 2; Xây mới
8) = 9.360.000.000đ.
+ Mù Cang Chải: 14 trụ sở (Sử dụng lại
6; Mua sắm trang thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng 2;
Xây mới 6) = 8.520.000.000đ.
(Phụ
lục 3a, 3b)
b) Dự kiến kinh phí giải quyết chế độ chính sách
Kinh phí chi cho 200 Trưởng
Công an, Phó Trưởng công an, Công an viên thường trực đã có phương án đề
nghị giải quyết chế độ
chính sách giai đoạn 2019-2021 là: 1.117.770.000 đ, trong đó:
- 13 Trưởng CAN:
+ Nghỉ theo Nghị định 108: 11 người =
683.390.000đ (Do
ngân sách Trung ương đảm bảo).
+ Nghỉ theo Nghị quyết 07 của Hội đồng
nhân dân tỉnh: 02 người = 264.000.000đ (Do ngân sách tỉnh đảm bảo).
- 187 Phó CAX và CAVTT (161 PTCAX,
26 CAVTT)
+ Tham gia đóng Bảo hiểm xã hội, nghỉ
hưởng theo chế độ Bảo hiểm xã hội là 187 người (Do cơ quan
Bảo hiểm xã hội chi trả).
+ Đề nghị hỗ trợ theo Nghị quyết 27 của
Hội đồng nhân dân tỉnh là 187 người = 853.770.000đ (Ngân sách do
tỉnh đảm bảo).
(Phụ
lục 2d)
2.2. Kinh phí Bộ Công an đảm bảo
Đề nghị Bộ Công an hỗ trợ kinh phí
cho tỉnh thực hiện Đề án đảm bảo theo quy định tại Thông
tư số 34/2011/TT-BCA ngày 20/5/2011 quy định về trang bị dụng cụ cấp dưỡng cho
nhà ăn, bếp tập thể trong Công an nhân dân và Thông tư số 43/2013/TT-BCA ngày
15/10/2013 quy định về tiêu chuẩn định mức trang bị cho Công an xã.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu triển khai thực hiện Đề án theo lộ
trình đã đề ra. Chủ động nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu điều động Công an chính
quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ từng giai đoạn, lộ trình thực hiện phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ, tổng kết thực hiện Đề án; kịp thời
đánh giá, kiến nghị, đề xuất, rút kinh nghiệm và điều chỉnh, bổ sung những vấn đề không còn phù hợp để nâng cao chất lượng, hiệu quả của
Đề án; báo cáo Bộ Công an, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, động viên về tư tưởng; đồng
thời có giải pháp phù hợp để khắc phục tình trạng Công an xã
bán chuyên trách nghỉ việc (khi chưa điều động Công an chính quy), làm ảnh hưởng
đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự và giải quyết các thủ tục hành chính cho
cơ quan, tổ chức và cá nhân trên địa bàn.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
- Làm tốt công tác tuyên truyền, động
viên tư tưởng lực lượng Công an xã bán chuyên trách, tạo sự đồng thuận và nhất
trí cao với chủ trương điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công
an xã.
- Chủ động chỉ đạo rà soát, lập danh
sách các xã thuộc phạm vi quản lý hiện đang thiếu Trưởng Công an xã; xã trọng
điểm, phức tạp về an ninh trật tự; xã đã có phương án bố
trí, sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách để đề nghị Công an tỉnh điều động
Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
- Phối hợp với Công an tỉnh xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ, lộ trình thực
hiện. Chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn xây dựng phương án bố trí, sắp
xếp, giải quyết kịp thời chế độ chính sách đối với Trưởng, Phó Trưởng Công an
xã và Công an viên theo lộ trình Đề án.
- Phối hợp với Sở
Tài nguyên môi trường, Công an tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn bố
trí quỹ đất xây dựng trụ sở, nơi làm việc, sinh hoạt, các điều kiện cần thiết
khác cho lực lượng Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã. Xây dựng
phương án và phối hợp các sở, ban, ngành liên quan bố trí công tác khác hoặc thực
hiện chế độ chính sách đối với Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã, Công
an viên chịu tác động từ việc thực hiện Đề án.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện sắp xếp, bố trí,
giải quyết chế độ, chính sách đối với các chức danh Trưởng, Phó Trưởng Công an
xã và Công an viên tại các thôn bản theo lộ trình thực hiện Đề án.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng đối với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp, các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án này.
4. Sở Kế hoạch và
đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn
từ ngân sách tỉnh và nguồn hỗ trợ của Trung ương đầu tư xây dựng trụ sở và mua sắm trang thiết bị cần thiết cho Công an xã
trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo Đề án.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Công an
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện dự trù kinh phí giải quyết chế độ, chính sách, cho thôi việc đối với lực lượng Công an xã khi điều động Công an chính quy.
6. Sở Tài nguyên
môi trường
Chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp bố trí quỹ đất xây dựng trụ sở làm việc,
nơi công tác, sinh hoạt của Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an
xã.
7. Sở Lao động
thương binh và xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và đầu tư, Sở Nội vụ giải
quyết chế độ chính sách đối với số Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã,
Công an viên bán chuyên trách có nguyện vọng xin thôi phục vụ trong lực lượng
Công an xã. Tăng cường công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho
người lao động; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, các bộ, ngành
liên quan có chính sách hỗ trợ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập đối với lực
lượng Công an xã bán chuyên trách nghỉ việc, góp phần động
viên và nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và
các đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác hướng dẫn, thẩm định đề nghị,
hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy định để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Đề án ra Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, đưa nội dung triển khai Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an
xã vào công tác tuyên truyền pháp luật của tỉnh.
9. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh - Công an tỉnh thực hiện Nghị định 77/NĐ-CP,
ngày 12/7/2010 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong đảm bảo An ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh. Tăng cường xây dựng, củng cố vững chắc
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân tại địa bàn cơ sở.
10. Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện tốt
tiêu chí số 19 về “Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn” trong bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2020 có 95% số xã đạt chuẩn
theo tiêu chí nông thôn mới.
Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm các cấp thực
hiện tốt Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ quy định về
phối hợp hoạt động giũa lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng khác
trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ và
phòng chống cháy rừng.
11. Sở Thông tin
truyền thông, Đài phát thanh truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và
các đơn vị, địa phương viết bài, đưa tin về tình hình, kết quả triển
khai điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh
Công an xã để cấp ủy, chính quyền các cấp, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn
thể và mọi tầng lớp nhân dân hiểu đây
là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và ngành Công an; tạo sự đồng thuận, ủng hộ, giúp đỡ lực lượng Công an hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
12. Ủy ban MTTQ
Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Hội Cựu chiến binh tỉnh
Phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên
truyền đối với hội viên, đoàn viên thuộc tổ chức mình
trong thực hiện Đề án. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
tại khu dân cư” gắn với các phong trào cách mạng khác
tại địa phương. Phối hợp với Công an tỉnh và các đoàn thể
quần chúng thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết liên tịch về đảm bảo ANTT trên
địa bàn tỉnh.
PHỤ LỤC 1
CÁC XÃ CHƯA CÓ TRƯỞNG CÔNG AN XÃ VÀ CÁC
XÃ CÓ TRƯỞNG CÔNG AN XÃ LÀ CÁN BỘ KIÊM NHIỆM
(Tính đến 10/5/2019)
I. Các xã chưa có Trưởng công an xã: 21 xã
1. Huyện Mù Cang Chải 07 xã: La Pán Tẩn,
Dế Xu Phình, Chế Cu Nha, Lao Chải, Khao Mang, Cao Phạ và Nậm Có;
2. Huyện Văn Chấn 07 xã: Suối Bu, Nậm
Lành, Cát Thịnh, Phúc Sơn, Sùng Đô, Sơn Lương và Chấn Thịnh;
3. Huyện Trạm Tấu 02 xã: Túc Đán và
Làng Nhì;
4. Huyện Lục Yên 01 xã: Lâm Thượng;
5. Huyện Yên Bình 03 xã: Cẩm Ân, Vũ
Linh và Phú Thịnh (Đề án sáp nhập xã Văn Lãng và xã Phú Thịnh thành xã Phú Thịnh mới);
6. Thành phố Yên Bái 01 xã: Văn Tiến (Đề
án sáp nhập xã Văn Phú và xã Văn Tiến thành xã Văn Phú mới).
II. Các xã Phó Chủ tịch
kiêm Trưởng công an xã: 07
xã
Huyện Trấn Yên:
1. Thị trấn Cổ Phúc
2. Xã Tân Đồng
3. Xã Hòa Cuông
4. Xã Nga Quán
5. Xã Vân Hội
6. Xã Việt Hồng
7. Xã Minh Tiến (Đề án sáp nhập xã
Y Can và xã Minh Tiến thành xã Y Can mới).
TT
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Nội dung đầu tư (Tên, địa chỉ, diện tích)
|
Vị trí (Cách
trụ sở….)
|
Định mức đầu tư
|
Kinh phí
|
Năm thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
Tổng số
|
160
|
|
|
|
109,652
|
|
|
I
|
Thành phố
Yên Bái
|
06
|
|
|
1,434
|
|
|
1
|
Phương
án sử dụng lại
|
04
|
|
|
1,234
|
|
|
1.1
|
Xã Âu Lâu
|
01
|
Trụ sở làm
việc của Công an xã (UBND xã bố trí cho dãy nhà làm việc riêng với 03 phòng làm việc).
Diện tích = 42m2
|
Trong khuân viên UBND xã
|
Sửa chữa (42m2) = 84 triệu đồng Mua máy móc
100 triệu đồng
|
184
|
2021
|
|
1.2
|
Xã Minh Bảo
|
01
|
Trường Mầm
non Thanh Bình, xã Minh Bảo. Diện tích: 1200m2
|
Cách trụ sở UBND xã
01km
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng Mua
máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
1.3
|
Xã Tân Thịnh
|
01
|
Trường Mầm
non Tân Thịnh, xã Tân Thịnh. Diện tích: 700m2
|
Cách trụ sở UBND xã 01 km
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng Mua
máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
1.4
|
Xã Tuy Lộc
|
01
|
Trụ sở UBND
xã (cũ).
Diện tích
1500m2
|
Cách trụ sở UBND xã 0,5km
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
2
|
Mua sắm thiết bị
làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng
|
02
|
|
|
200
|
|
|
2.1
|
Xã Văn Tiến
|
01
|
Sử dụng trụ
sở của Công an đã được UBND và Công an xây dựng.
|
100 triệu đồng
(không phải sửa chữa)
|
100
|
2021
|
CA cấp huyện
đang quản lý, sử dụng
|
2.2
|
Xã Giới Phiên
|
01
|
Xã Phúc Lộc
đã được UBND tỉnh đồng ý cấp kinh phí xây dựng trụ sở làm việc
theo thông báo số 2625/UBND-XD, ngày 07/11/2018 (theo Đề án tăng cường đảm bảo ANQP
giai đoạn 2016 - 2020). Xã Phúc Lộc sát nhập vào xã Giới
Phiên.
Diện tích =
125m2 (05 phòng).
|
Chỉ cần mua trang bị 100 triệu đồng
|
100
|
2020
|
|
II
|
Huyện Trấn
Yên
|
21
|
|
|
14,190
|
|
|
1
|
Phương án sử dụng
lại
|
06
|
|
|
1,690
|
|
|
1.1
|
Xã Vân Hội
|
01
|
Hội trường thôn Đồng Chao, xã Vân Hội.
Diện tích
40m2
|
Cách trụ sở UBND xã 03km
|
Sửa chữa (40m2)=80 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
180
|
2020
|
|
1.2
|
Xã Lương Thịnh
|
01
|
Điểm trường
thôn Lương Thiện, xã Lương Thịnh.
Diện tích
50m2
|
Cách trụ sở UBND xã 100m
|
Sửa chữa (50m2)= 100 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
200
|
2021
|
|
1.3
|
Xã Minh
Quân
|
01
|
Trường Tiểu
học Minh Quân khu B, địa chỉ: thôn Linh Đức, xã Minh Quân. Diện
tích 1746m2
|
Cách trụ sở UBND xã 2,5km
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
1.4
|
Xã Việt Cường
|
01
|
Điểm trường
thôn 4, xã Việt Cường.
Diện tích
150m2
|
Cách trụ sở UBND xã 03 km
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
1.5
|
Xã Kiên
Thành
|
01
|
Điểm trường
thôn Kiên Lao, xã Kiên Thành.
Diện tích
160m2
|
Cách trụ sở UBND xã 05 km
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng Mua
máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
1.6
|
Xã Hưng Thịnh
|
01
|
Trường Mầm
non xã Hưng Thịnh, địa chỉ: Thôn Yên Thuận, xã Hưng Thịnh.
Diện tích
80m2
|
Cách trụ sở UBND xã 02km
|
Sửa chữa (80m2)= 160 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
260
|
2021
|
|
2
|
Mua sắm thiết bị
làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng
|
04
|
|
|
400
|
|
|
2.1
|
Xã Báo Đáp
|
01
|
Đã được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo Quyết định
số 2804/QĐ-UBND, ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Yên
Bái (theo Để án tăng cường đảm bảo ANQP giai đoạn 2016 - 2020). Diện tích
= 125m2 (05 phòng).
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2020
|
CA cấp huyện
đang quản lý, sử dụng
|
2.2
|
Xã Hưng Khánh
|
01
|
Đã được đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc theo Quyết định số 2804/QĐ-UBND, ngày
31/10/2016 của UBND tỉnh Yên Bái (theo Đề án tăng cường đảm bảo ANQP
giai đoạn 2016 - 2020). Diện tích = 125m2 (05 phòng).
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2020
|
CA cấp huyện
đang quản lý, sử dụng
|
2.3
|
Xã Y Can
|
01
|
Đã được đầu
tư xây dựng trụ sở làm việc theo Quyết định số 2804/QĐ-UBND, ngày 31/10/2016
của UBND tỉnh Yên Bái (theo Đồ án tăng cường đảm bảo
ANQP giai đoạn 2016 - 2020). Diện tích = 125m2 (05 phòng).
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2021
|
CA cấp huyện
đang quản lý, sử dụng
|
2.4
|
Xã Quy Mông
|
01
|
Đã được UBND tỉnh đồng ý cấp kinh phí xây dựng trụ sở làm việc theo thông báo số
2625/UBND-XD, ngày 07/11/2018 (theo Đề án tăng cường đảm bảo ANQP giai đoạn
2016 - 2020). Diện tích = 125m2 (05 phòng).
|
1,1 tỷ đồng
|
100
|
2020
|
|
3
|
Phương
án xây mới
|
11
|
|
|
12,100
|
|
|
3.1
|
Xã Việt Hồng,
xã Nga Quán, xã Tân Đồng, xã Hòa Cuông. TT. Cổ Phúc, xã Hồng Ca, xã
Minh Quán, xã Việt Thành, xã Bảo Hưng, xã
Đào Thịnh, xã Cường Thịnh
|
11
|
Nhà cấp III, 01
tầng, 05 phòng.
Diện tích
125m2/trụ sở
|
12,1 tỷ đồng
|
12,100
|
Xây dựng
trong giai đoạn 2020 -2025. Thời gian, địa điểm do Công an tỉnh khảo
sát, lựa chọn.
|
III
|
Huyện
Văn Yên
|
25
|
|
|
23,000
|
|
|
1
|
Phương
án sử dụng lại
|
03
|
|
|
800
|
|
|
1.1
|
Xã An
Bình
|
01
|
Trụ sở Cụm
Công an Trái Hút
|
Cách trụ sở UBND xã 01 km
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2020
|
|
1.2
|
Xã Xuân
Ái
|
01
|
Tận dụng trụ
sở dôi dư do sát nhập xã Hoàng Thắng vào xã Xuân Ái.
|
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
1.3
|
Xã Yên Thái
|
01
|
Tận dụng trụ
sở dôi dư do sát nhập xã Yên Hưng vào xã Yên Thái.
|
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
2
|
Mua sắm
thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư xây dựng
|
02
|
|
|
200
|
|
|
2.1
|
Xã Lang Thíp
|
01
|
Đã được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
theo Quyết định số 2804/QĐ-UBND, ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Yên
Bái (theo Đề án tăng cường đảm bảo ANQP giai đoạn 2016 - 2020). Diện tích = 125m2 (05
phòng).
|
100 triệu đồng (không phải sửa
chữa)
|
100
|
2020
|
CA cấp huyện
đang quản lý, sử dụng
|
2.2
|
Xã Châu Quế
Hạ
|
01
|
Đã được
UBND tỉnh đồng ý cấp kinh phí xây dựng trụ sở làm việc
theo thông báo số 2625/UBND-XD, ngày 07/11/2018 (theo Đề án tăng cường đảm bảo ANQP
giai đoạn 2016 - 2020). Diện tích = 125m2 (05 phòng).
|
Chỉ cần mua
trang bị 100 triệu đồng
|
100
|
2020
|
|
3
|
Phương án xây mới
|
20
|
|
|
22,000
|
|
|
3.1
|
Xã Phong Dụ
Hạ, xã Xuân Tầm, xã Yên Hợp, xã Quang Minh, xã Yên
Phú, xã Lâm Giang, xã Mỏ Vàng, xã Phong Dụ Thượng, xã Đông An, xã Đông
Cuông, TT. Mậu A, xã Ngòi A, xã An Thịnh, xã Tân Hợp, xã Viễn
Sơn, xã Nà Hầu, xã Đại Phác, xã Châu Quế Thượng, xã Mậu Đông, xã Đại Sơn
|
20
|
Nhà cấp
111, 01 tầng, 05 phòng.
Diện tích
125m2/trụ sở
|
22 tỷ đồng
|
22,000
|
Xây dựng trong
giai đoạn 2020 - 2025. Thời gian, địa điểm
do Công an tỉnh khảo sát, lựa chọn.
|
IV
|
Huyện Lục
Yên
|
24
|
|
12,406
|
|
|
|
1
|
Phương
án sử dụng lại
|
13
|
|
3,306
|
|
|
|
1.1
|
xã Khánh
Thiện
|
01
|
Trụ sở UBND
xã (cũ), địa chỉ: thôn Tông Mộ xã Khánh Thiện.
Diện tích
130m2
|
Cách trụ sở UBND xã 2,4km
|
Sửa chữa (130m2)=260 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
360
|
2020
|
|
1.2
|
xã Tân
Phượng
|
01
|
Trường Mầm non
và Tiểu học, địa chỉ: Thôn Khiểng Khum, Xã Tân Phượng. Diện
tích 170m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 3,2km
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2020
|
|
1.3
|
Xã Trúc
Lâu
|
01
|
Nhà Công vụ
UBND xã Trúc Lâu (cũ), địa chỉ: Thôn Bán Chang, xã
Trúc Lâu. Diện tích 60m2.
|
Trong khuân viên UBND xã
|
Sửa chữa (60m2)= 120 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
220
|
2021
|
|
1.4
|
xã Động Quan
|
01
|
Lớp Mầm
non thôn 2, địa chỉ: Thôn 2, xã Động Quan. Diện tích
80m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 01 km
|
Sửa chữa (80m2)=160 triệu đồng Mua
máy móc 100 triệu đồng
|
260
|
2021
|
|
1.5
|
xã Khánh
Hòa
|
01
|
Nhà Công vụ
UBND xã Khánh Hòa (cũ), địa chỉ: Thôn Táp Diêu, xã Khánh Hòa. Diện tích
105m2.
|
Trong khuân viên UBND xã
|
Sửa chữa (105m2)=210 triệu đồng Mua
máy móc 100 triệu đồng
|
310
|
2021
|
|
1.6
|
xã An Lạc
|
01
|
Điểm trường
KM72 - QL70, địa chỉ: Thôn Làng Chã, xã An Lạc.
Diện tích 58m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 04 km
|
Sửa chữa (58m2)= 116 triệu đồng Mua
máy móc 100 triệu đồng
|
216
|
2021
|
|
1.7
|
Xã Tân Lĩnh
|
01
|
UBND xã Tân
Lĩnh (cũ), địa chỉ: Thôn Trung Tâm, xã Tân
Lĩnh. Diện tích 32m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 50m
|
Sửa chữa (32m2)=64 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
164
|
2021
|
|
1.8
|
Xã Minh Tiến
|
01
|
Phòng khám
đa khoa xã Minh Tiến. Diện tích 60m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 600m
|
Sửa chữa (60m2)=120 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
220
|
2021
|
|
1.9
|
Xã Liễu
Đô
|
01
|
Trường Mầm
non và Tiểu học, địa chỉ: Thôn Đồng Tâm, xã Liễu Đô. Diện tích 40m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 1,2km
|
Sửa chữa (40m2)=80 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
180
|
2021
|
|
1.10
|
Xã Minh
Xuân
|
01
|
Hội trường
thôn, địa chỉ: Thôn 21, xã Minh Xuân. Diện tích 60m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 01 km
|
Sửa chữa (60m2)=120 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
220
|
2021
|
|
1.11
|
Xã Mai Sơn
|
01
|
Đội Thuế số
2, địa chỉ: Thôn Sơn Trung, xã Mai Sơn. Diện tích 70m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 200m
|
Sửa chữa (70m2)=140 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
240
|
2021
|
|
1.12
|
xã Khai
Trung
|
01
|
Trường Mầm
non xã Khai Trung. Diện tích 58m2.
|
Cách trụ sở UBND xã
150m
|
Sửa chữa (50m2)= 116tr Mua máy móc 100
triệu đồng
|
216
|
2021
|
|
1.13
|
Xã Phan
Thanh
|
01
|
Điểm trường
Hốc, Bản Hốc, xã Phan Thanh. Diện tích 450m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 03 km
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
2
|
Mua sắm
thiết bị làm việc của các trụ sở
đã được đầu tư xây dựng
|
03
|
|
|
300
|
|
|
2.1
|
TT. Yên Thế
|
01
|
Sử dụng
trụ sở của Công an đã được UBND và Công an xây dựng.
|
100 triệu đồng
(không phải sửa chữa)
|
100
|
2020
|
CA cấp huyện đang
quản lý, sử dụng
|
2.2
|
xã Lâm Thượng,
xã Mường Lai
|
02
|
Đã được
UBND tỉnh đồng ý cấp kinh phí xây dựng
trụ sở làm việc theo thông báo số 2625/UBND-XD, ngày 07/11/2018 của
UBND tỉnh Yên Bái (theo Đề án tăng cường đảm bảo AN-QP giai đoạn
2016 - 2020). Diện tích = 125m2 (05 phòng).
|
Chỉ cần
mua trang bị 200 triệu đồng
|
200
|
2020
|
|
3
|
Phương án xây mới
|
08
|
|
|
8,800
|
|
|
3.1
|
Xã Trung
Tâm, Xã Phúc Lợi, xã Yên Thắng, xã Tô Mậu, xã Vĩnh Lạc,
xã An Phú, xã Minh Chuẩn, xã Tân Lập
|
08
|
Nhà cấp III, 01
tầng, 05 phòng. Diện tích 125m2
|
8,8 tỷ đồng
|
8,800
|
Xây dựng trong giai đoạn 2020 - 2025. Thời gian, địa điểm
do Công an tỉnh khảo sát, lựa chọn.
|
V
|
Huyện Yên
Bình
|
24
|
|
|
17,420
|
|
|
1
|
Phương
án sử dụng lại
|
06
|
|
|
1,620
|
|
|
1.1
|
Xã Phúc An
|
01
|
Hội trường
UBND xã Phúc An. địa chỉ: thôn Đồng Tha, xã Phúc An. Diện tích 120m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 20m
|
Sửa chữa (120m2)=240 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
340
|
2020
|
|
1.2
|
Xã Cảm Nhân
|
01
|
Sát nhập xã
Tích Cốc vào xã Cảm Nhân nên có thể tận dụng các trụ sở dôi
dư.
|
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2020
|
|
1.3
|
Xã Tân
Hương
|
01
|
Trụ sở Công
an xã Tân Hương. Diện tích 90m2.
|
Trong khuân viên UBND xã
|
Sửa chữa (90m2)=180 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
280
|
2021
|
|
1.4
|
Xã Bảo Ái
|
01
|
Trụ sở làm việc
do Công an huyện xây dựng từ năm 2013. Diện tích 90m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 01 km
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2021
|
|
1.5
|
Xã Phú Thịnh
|
01
|
Sát nhập xa
Văn Lãng vào xã Phú Thịnh nên có thể tận dụng các trụ sở dôi dư.
|
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
1.6
|
Xã Bạch
Hà
|
01
|
Hội trường lớp học,
địa chỉ: Thôn Ngòi Giàng, xã Bạch Hà. Diện tích 50m2
|
Cách trụ sở UBND xã 1,2 km
|
Sửa chữa (50m2)=100 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
200
|
2021
|
|
2
|
Mua sắm
thiết bị làm việc của các trụ sở đã
được đầu tư xây dựng
|
04
|
|
|
400
|
|
|
2.1
|
xã Yên
Thành
|
01
|
Đã được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
theo Quyết định số 2804/QĐ-UBND, ngày 31/10/2016 của UBND
tỉnh Yên Bái (theo Đề án tăng cường đảm bảo ANQP
giai đoạn 2016 - 2020). Diện tích = 125m2 (05 phòng).
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2020
|
CA cấp huyện
đang quản lý, sử dụng
|
2.2
|
xã Yên Bình
|
01
|
Đã được đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc theo Quyết định số 2804/QĐ-UBND, ngày
31/10/2016 của UBND tỉnh Yên Bái (theo Đề án tăng cường đảm bảo
ANQP giai đoạn 2016 - 2020). Diện tích = 125m2 (05 phòng).
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2021
|
CA cấp huyện
đang quản lý, sử dụng
|
2.3
|
Xã Xuân Long, xã Đại Minh
|
02
|
Đã được
UBND tỉnh đồng ý cấp kinh phí xây dựng trụ sở làm việc theo
thông báo số 2625/UBND-XD, ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Yên
Bái (theo Đề án tăng cường đảm bảo AN-QP giai đoạn 2016 - 2020). Diện tích =
125m2 (05 phòng).
|
Chỉ cần mua trang bị 200 triệu đồng
|
200
|
2020
|
|
3
|
Phương án xây mới
|
14
|
|
|
15,400
|
|
|
3.1
|
Xã Ngọc Chấn,
xã Xuân Lai, TT. Thác Bà, xã Mông Sơn, xã Đại Đồng, xã Thịnh
Hưng, xã Hán Đà, xã Mỹ Gia, xà Phúc Ninh, Xã Cảm Ân, xã Vũ Linh, xã
Vĩnh Kiên, TT. Yên Bình, xã Tân Nguyên
|
14
|
Nhà cấp
III, 01 tầng, 05 phòng. Diện tích 125m2
|
15,4 tỷ đồng
|
15.400
|
Xây dựng
trong giai đoạn 2020 - 2025. Thời gian, địa điểm do Công an tỉnh khảo sát,
lựa chọn.
|
VI
|
Huyện
Văn Chấn
|
31
|
|
|
21,772
|
|
|
1
|
Phương
án sử dụng lại
|
08
|
|
|
1,472
|
|
|
1.1
|
Xã Phúc Sơn
|
01
|
UBND xã bố
trí 03 phòng làm việc nằm trong khuân viên trụ sở UBND
xã. Diện tích 86m2.
|
Trong khuân
viên UBNĐ xã
|
100 triệu đồng
(không phải sửa chữa)
|
100
|
2020
|
|
1.2
|
Xã Tân Thịnh
|
01
|
UBND xã bố
trí 04 phòng làm việc nằm trong khuân viên trụ sở UBND
xã. Diện tích 120m2.
|
Trong khuân viên UBND xã
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2020
|
|
1.3
|
TTNT Liên
Sơn
|
01
|
Nhà văn hóa
Tổ 2, Liên Sơn. Diện tích 205m2.
|
Cách trụ sở UBND 700m
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
1.4
|
TTNT Trần
Phú
|
01
|
Bệnh viện
khu vực chè Trần Phú. Diện tích 200m2.
|
Cách trụ sở UBND 200m
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
1.5
|
Xã Nậm
Búng
|
01
|
Hội trường
thôn Chấn Hưng 1 hoặc Chấn Hưng 4, xã Nậm Búng. Diện tích 50m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 02km
|
Sửa chữa (50m2)=100 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
200
|
2021
|
|
1.6
|
Xã Đại Lịch
|
01
|
Phòng làm việc,
bếp ăn, chỗ nghỉ nằm trong khuân viên UBND xã. Diện tích 80m2.
|
Trong khuân viên UBND xã
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2021
|
|
1.7
|
Xã Bình Thuận
|
01
|
UBND xã bố
trí 03 phòng trong khuân viên UBND xã.
|
Trong khuân viên UBND xà
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2021
|
|
1.8
|
Xã Suối Quyền
|
01
|
Trạm Y tế
xã (cũ). 03 phòng, diện tích 36m2.
|
Cách trụ sở UBND 200m
|
Sửa chữa (36m2)=72 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
172
|
2021
|
|
2
|
Mua sắm
thiết bị làm việc của các trụ sở
đã được đầu tư xây dựng
|
05
|
|
|
500
|
|
|
2.1
|
Xã Thượng Bằng
La
|
01
|
Sử dụng trụ
sở của Công an đã dược UBND và Công an xây dựng.
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2020
|
CA cấp huyện
đang quản lý, sử dụng
|
2.2
|
TTNT Nghĩa
Lộ, xã Tú Lệ
|
02
|
Đã được đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc theo Quyết định số 2804/QĐ-UBND, ngày 31/10/2016 của UBND
tỉnh Yên Bái (theo Đề án tăng cường đảm bảo ANQP giai đoạn
2016 - 2020). Diện tích = 125m2 (05 phòng).
|
200 triệu đồng (không phải sửa
chữa)
|
200
|
2020
|
CA cấp huyện
đang quản lý, sử dụng
|
2.3
|
Xã Thanh
Lương
|
01
|
Sử dụng trụ
sở của Công an đã được UBND và Công an xây dựng.
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2020
|
CA cấp huyện
đang quản lý, sử dụng
|
2.4
|
Xã Minh
An
|
01
|
Đã dược UBND
tỉnh đồng ý cấp kinh phí xây dựng trụ sở làm việc theo thông báo số
2625/UBND-XD, ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Yên Bái (theo Đề án tăng cường đảm bảo
AN-QP giai đoạn 2016 - 2020). Diện tích = 125m2 (05 phòng).
|
Chỉ cần mua trang bị 100 triệu đồng
|
100
|
2020
|
|
3
|
Phương
án xây mới
|
18
|
|
|
19,800
|
|
|
3.1
|
Xã Nậm
Lành, xã Sùng Đô, xã Sơn Lương, xã Suối Bu,
xã Chấn Thịnh, xã Cát Thịnh, xã
An Lương, Xã Hạnh Sơn, xã Sơn Thịnh, xã Đồng Khê, Xã Phù Nham, xã Suối
Giàng, xã Sơn A, xã Gia Hội, xã Nghĩa Sơn,
xã Nghĩa Tâm, xã Thạch
Lương, xã Nậm Mười
|
18
|
Nhà cấp III, 01
tầng, 05 phòng. Diện tích 125m2/trụ sở
|
19,8 tỷ đồng
|
19,800
|
Xây dựng trong giai đoạn 2020 - 2025. Thời gian, địa
điểm do Công an tỉnh khảo sát lựa chọn.
|
VII
|
TX.
Nghĩa Lộ
|
03
|
|
|
1,550
|
|
|
1
|
Phương
án sử dụng lại
|
01
|
|
|
350
|
|
|
1.1
|
Xã Nghĩa Lợi
|
01
|
Điểm trường
Mầm non Hoa Sơn, địa chỉ: Bản Chao, xã Nghĩa Lợi. Diện tích 160m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 0,7 km
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2021
|
|
2
|
Mua
sắm thiết bị làm việc của các trụ sở
đã được đầu tư xây dựng
|
01
|
|
|
|
100
|
|
|
2.1
|
Xã Nghĩa
Phúc
|
01
|
Đã được
UBND tỉnh đồng ý cấp kinh phí xây dựng trụ sở làm việc
theo thông báo số 2625/UBND-XD, ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Yên
Bái (theo Đề án tăng cường đảm bảo AN-QP giai đoạn 2016 - 2020). Diện tích =
125m2 (05 phòng).
|
Chỉ cần mua trang bị 100 triệu đồng
|
100
|
2020
|
|
3
|
Phương án xây mới
|
01
|
|
|
1,100
|
|
|
3.1
|
xã Nghĩa
An
|
01
|
Nhà cấp
III, 01 tầng, 05 phòng.
Diện tích
125m2
|
1,1 tỷ đồng
|
1,100
|
Xây dựng trong giai đoạn 2020 - 2025, địa điểm
do Công an tỉnh khảo sát, lựa chọn
|
VIII
|
Huyện Trạm
Tấu
|
12
|
|
|
9.360
|
|
|
1
|
Phương án
sử dụng lại
|
02
|
|
|
360
|
|
|
1.1
|
Xã Trạm Tấu
|
01
|
Trụ sở Ban
Công an xã Trạm Tấu, địa chỉ: Thôn Km 14+17, xã Trạm Tấu. Diện tích
81m2.
|
Cách trụ sở
UBND xã 150m
|
100 triệu đồng
(không phải sửa chữa)
|
100
|
2021
|
|
1.2
|
Xã Hát Lừu
|
01
|
Điểm trường
Hát 1, địa chỉ: Bàn Hát 1, xã Hát Lừu. Diện tích 80m2.
|
Cách trụ sở UBND xã 05km
|
Sửa chữa (80m2)=160 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
260
|
2021
|
|
2
|
Mua
sắm thiết bị làm việc của các trụ sở đã
được đầu tư xây dựng
|
02
|
|
200
|
|
|
|
2.1
|
Xã Pá Lau
|
01
|
Đã được đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc theo Quyết định số 2804/QĐ-UBND, ngày 31/10/2016 của
UBND tỉnh Yên Bái (theo Đề án tăng cường đảm bảo ANQP
giai đoạn 2016 - 2020).
Diện tích =
125m2 (05 phòng).
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2020
|
CA cấp huyện đang quản lý, sử dụng
|
2.2
|
Xã Bản Mù
|
01
|
Đã được đầu tư xây
dựng trụ sở làm việc theo Quyết định số 2804/QĐ-UBND, ngày
31/10/2016 của UBND tỉnh Yên Bái (theo Đề án tăng cường
đảm bảo ANQP giai đoạn 2016 - 2020).
Diện tích =
125m2 (05 phòng).
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2021
|
CA cấp huyện đang quản lý, sử dụng
|
3
|
Phương
án xây mới
|
08
|
|
|
8,800
|
|
|
3.1
|
Xã Làng
Nhì, xã Túc Đán, xã Phình Hồ, Xã Bản Công, xã Xã Hồ, TT. Trạm Tấu, xã Pá Hu, xã
Tà Xi Láng
|
08
|
Nhà cấp III, 01
tầng, 05 phòng.
Diện tích
125m2/trụ sở
|
8,8 tỷ đồng
|
8,800
|
Xây dựng trong giai đoạn 2020 - 2025. Thời
gian, địa điểm do Công an tỉnh khảo sát, lựa chọn.
|
IX
|
Huyện Mù
Cang Chải
|
14
|
|
|
8,520
|
|
|
1
|
Phương
án sử dụng lại
|
06
|
|
|
1,720
|
|
|
1.1
|
xã Cao
Phụ
|
01
|
Trạm Y tế
xã Cao Pha (cũ), hiện có 02 phòng làm việc của Công an xã Cao Phạ và 02 phòng
làm việc của Hội phụ nữ xã. Diện tích 180m2.
|
Nằm trong khuân viên UBND xã
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2020
|
|
1.2
|
Xã Nậm Có
|
01
|
Dãy nhà
quản lý thủy điện (cũ), hiện có 03 phòng làm việc của
Công an xã Nậm Có và 02 phòng làm việc do đoàn thể xã sử
dụng. Diện tích 25m2/phòng.
|
Nằm trong khuân viên UBND xã
|
Sửa chữa (125m2)=250 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
350
|
2020
|
|
1.3
|
Xã Dế Xu
Phình
|
01
|
Trụ sở UBND xã (cũ)
hiện Công an xã Dế Su Phình sử dụng 02 phòng tại tầng 1. Diện
tích 50m2.
|
Nằm trong khuân viên UBND xã
|
Sửa chữa (50m2)=100 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
200
|
2020
|
|
1.4
|
Xã Lao Chải
|
01
|
02 phòng
làm việc tại trụ sở UBND xã Lao Chải. Dãy nhà tách rời với nhà làm việc
của UBND xã, hiện còn 03 phòng do đoàn thể xã sử dụng. Diện tích 20m2/phòng.
|
Nằm trong khuân viên UBND xã
|
Sửa chữa (100m2)=200 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
300
|
2020
|
|
1.5
|
Xã La Pán Tẩn
|
01
|
Trụ sở UBND xã (cũ), hiện
có 01 phòng làm việc của Công an xã La Pán Tẩn và 02 phòng do đoàn thể xã sử
dụng. Diện tích 20m2/phòng.
|
Nằm trong khuân viên UBND xã
|
Sửa chữa (60m2)=120 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
220
|
2020
|
|
1.6
|
Xã Mồ Dề
|
01
|
Trạm Y tế
xã Mồ Dề (cũ), hiện Công an xã Mố Dề sử dụng
01 phòng còn 04 phòng do các đoàn thể xã sử dụng. Diện tích 20m2/phòng
|
Nằm trong khuân viên UBND xã
|
Sửa chữa (100m2)=200 triệu đồng
Mua máy móc 100 triệu đồng
|
300
|
2021
|
|
2
|
Mua sắm
thiết bị làm việc của các trụ sở đã được đầu tư
xây dựng
|
02
|
|
|
200
|
|
|
2.1
|
Xã Khao
Mang
|
01
|
Sử dụng trụ
sở của Công an đã được UBND và Công an xây dựng.
|
100 triệu đồng (không phải sửa chữa)
|
100
|
2020
|
CA cấp huyện
đang quản lý, sử dụng
|
2.2
|
Xã Chế Cu
Nha
|
01
|
Đã được
UBND tỉnh đồng ý cấp kinh phí xây dựng trụ sở làm việc
theo thông báo số 2625/UBND-XD, ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Yên Bái
(theo Đề án tăng cường đảm
bảo AN-QP giai đoạn 2016 -
2020). Diện tích = 125m2 (05 phòng).
|
Chỉ cần mua trang bị 100 triệu đồng
|
100
|
2020
|
|
3
|
Phương án
xây mới
|
06
|
|
|
6,600
|
|
|
3.1
|
Xã Chế Tạo,
TT. Mù Cang Chải, xã Hồ Bốn, Xã Nậm Khắt, xa Púng Luông,
xã Kim Nọi
|
06
|
Nhà cấp III, 01
tầng, 05 phòng.
Diện tích
125m2/trụ sở
|
6,6 tỷ đồng
|
6,600
|
Xây dựng trong giai đoạn 2020 - 2025. Thời gian, địa điểm do Công
an tỉnh khảo sát, lựa chọn.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Định mức: Xây mới: Xây dựng 01 tỷ đồng, mua trang
bị 100 triệu đồng. Tận dụng: Sửa chữa 02tr/m2, mua trang bị 100 triệu đồng.