ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
27 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG CƠ QUAN KIỂM TRA CƠ
SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP, THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN VÀ CƠ
QUAN QUẢN LÝ CƠ SỞ SẢN XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007
và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010 và Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của liên Bộ: Y tế - Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư
nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức
quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 772/TTr-SNNPTNT ngày 13
tháng 4 năm 2016 và của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 276/BC-STP
ngày 18 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp,
phân công cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực
phẩm nông lâm thủy sản và cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Y tế, Công an tỉnh; thủ trưởng các sở, ngành,
cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG CƠ QUAN KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH
DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP, THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ CƠ SỞ
SẢN XUẤT BAN ĐẦU NHỎ LẺ THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này phân cấp cơ
quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; cơ quan kiểm tra,
chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và cơ quan quản
lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Phân công trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp và đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được
giao nhiệm vụ kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và quản lý cơ sở sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phân cấp, phân công.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh có liên quan đến hoạt động trong các lĩnh vực sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh
các loại vật tư nông nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Giống cây trồng;
giống vật nuôi; phân bón hữu cơ và phân bón khác; thức ăn chăn nuôi; thức ăn thủy
sản; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y; hóa chất; chế phẩm sinh học; chất xử
lý, cải tạo môi trường trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản và một số nhóm vật
tư nông nghiệp khác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh
nước sinh hoạt nông thôn.
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nông lâm thủy sản (trừ cơ sở được
cấp giấy chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt - VietGap):
- Cơ sở sản xuất ban đầu nông
lâm thủy sản có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận kinh tế trang trại; Tàu
cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên;
- Cơ sở thu gom, sơ chế, chế biến,
kinh doanh sản phẩm thực phẩm;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước
đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thực phẩm;
- Cơ sở kinh doanh dụng cụ, vật
liệu bao gói chứa đựng sản phẩm thực phẩm gắn liền cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Cơ sở sản xuất nhiều loại sản
phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Công Thương.
- Một số thực phẩm nông lâm thủy sản khác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định.
d) Cơ sở sản xuất thực phẩm
nông lâm thủy sản ban đầu nhỏ lẻ cung cấp
sản phẩm ra thị trường không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, gồm: Cơ sở trồng trọt;
chăn nuôi; nuôi trồng thủy sản; sản xuất
muối; cơ sở thu hái, đánh bắt; tàu cá có tổng công suất máy chính nhỏ hơn 90 CV
và một số cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ khác theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Phân cấp, phân công các cơ
quan kiểm tra, quản lý đảm bảo yêu cầu rõ ràng, đồng bộ, tránh bỏ sót hoặc chồng
chéo nhiệm vụ khi tổ chức thực hiện Quy định này, đảm bảo nguyên tắc một cơ sở
sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự kiểm tra, quản lý của một cơ quan quản lý nhà
nước.
2. Đối với một cơ sở sản xuất,
kinh doanh có nhiều nhóm ngành hàng vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy
sản, thuộc phạm vi kiểm tra, quản lý của nhiều cơ quan, để tránh chồng lấn nhiệm
vụ, tạo thuận lợi cho cơ sở sản xuất, cơ quan kiểm tra cấp tỉnh, cấp huyện phân
công một cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, thành lập các đoàn
kiểm tra liên cơ quan hoặc liên ngành để kiểm tra, thanh tra. Cơ quan chủ trì
phải thông báo bằng văn bản kết quả phối hợp kiểm tra, thanh tra cho cơ quan
tham gia phối hợp.
Chương II
PHÂN CẤP CƠ QUAN KIỂM TRA,
QUẢN LÝ
Điều 4. Cơ
quan kiểm tra cấp tỉnh là các Chi cục quản lý chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
1. Kiểm tra điều kiện đảm bảo
chất lượng vật tư nông nghiệp các cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 2 của Quy định này, do cơ quan chức năng cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Kiểm tra điều kiện đảm bảo
chất lượng nước sinh hoạt nông thôn, được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2
của Quy định này, do cơ quan cấp tỉnh quản lý và vận hành.
3. Kiểm tra, chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
được quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 2 của Quy định này.
Điều 5. Cơ
quan kiểm tra cấp huyện là Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế (trong trường hợp không có Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố là cơ quan chủ trì, phối hợp với các phòng, ban
và các ngành có liên quan, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thực hiện:
1. Kiểm tra cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp, được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 2 của
Quy định này, do cơ quan cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Kiểm tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn, có địa điểm trên địa bàn huyện, thành phố
được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 của Quy định này (trừ các cơ sở do cơ
quan kiểm tra cấp tỉnh quản lý).
Điều 6. Cơ
quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm thủy sản
Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tổ chức ký Bản cam kết sản xuất
thực phẩm an toàn và kiểm tra việc thực hiện nội dung Bản cam kết với các cơ sở
sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn, được quy định
tại điểm d, khoản 2, Điều 2 của Quy định này.
Chương
III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ
MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu, giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
thống nhất công tác kiểm tra, quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư
nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh theo sự phân cấp, phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn các quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản,
bao gồm nội dung của các văn bản: Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
03/12/2014 và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, nội dung Quy định này và các văn bản có liên quan.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, năng lực và điều kiện thực tế của các Chi cục quản lý chuyên ngành,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Chi cục
thực hiện việc kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh các nhóm ngành hàng vật
tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy
sản, đã được phân cấp tại Điều 4 của Quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thu thập thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh mà
pháp luật quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, để xây dựng
cơ sở dữ liệu cho công tác kiểm tra, quản lý chuyên ngành.
5. Chỉ đạo các Chi cục quản lý
chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ động, thường
xuyên tăng cường công tác thống kê, tổ chức kiểm tra tất cả cơ sở sản xuất,
kinh doanh các nhóm ngành hàng vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản theo nhiệm vụ được phân công.
6. Tăng cường công tác thanh
tra chuyên ngành và xử lý vi phạm về điều kiện đảm bảo chất lượng vật tư nông
nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện của các cơ quan kiểm tra, quản lý cấp tỉnh, huyện, xã.
8. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập
huấn và cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục và Cục Quản lý
chuyên ngành tổ chức; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ của
cơ quan kiểm tra, quản lý cấp tỉnh, huyện, xã.
9. Cùng với thời điểm lập dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm, xác định nhu cầu kinh phí đối với nhiệm vụ
chi (do ngân sách tỉnh đảm bảo) cho các hoạt động liên quan đến công tác kiểm
tra chất lượng vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông lâm thủy sản như: công tác thống kê, kiểm tra, thanh
tra, giám sát, lấy mẫu; nhu cầu trang thiết bị, năng lực kiểm nghiệm; đào tạo,
tập huấn, tuyên truyền,… gửi Sở Tài chính tổng hợp dự toán chi ngân sách địa
phương.
10. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc triển khai thực hiện nội dung Quy định này; tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện công tác kiểm tra, quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh cho Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản
lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 8. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Cung cấp thông tin việc đăng ký
doanh nghiệp của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và thực phẩm
nông lâm thủy sản cho các cơ quan kiểm
tra cấp tỉnh và phối hợp trong việc xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định.
Điều 9. Sở
Tài chính
Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu
kinh phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nhiệm vụ chi do
ngân sách tỉnh đảm bảo, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp chung dự toán ngân
sách địa phương hàng năm, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10.
Công an tỉnh
Chỉ đạo các phòng chức năng thuộc
Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công, chủ động thực hiện công tác phòng ngừa, phối hợp với các đơn vị chức năng
kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các hành vi vi phạm về
chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn các quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực
phẩm.
2. Cử cán bộ tham gia các khóa
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức.
3. Hàng năm, phê duyệt kế hoạch
và bố trí kinh phí cho các hoạt động liên quan đến công tác kiểm tra chất lượng
vật tư nông nghiệp; kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông lâm thủy sản và quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm
thủy sản như: tuyên truyền, tập huấn, thống kê, kiểm tra, ký Bản cam kết, phân
tích mẫu, test nhanh…, trên cơ sở đề xuất của Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
4. Chủ động tổ chức kiểm tra và
xử lý vi phạm về điều kiện đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp đã được phân cấp
theo quy định này.
5. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trong việc quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm
nông lâm thủy sản.
6. Cung cấp thông tin việc đăng
ký hộ kinh doanh của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và thực
phẩm nông lâm thủy sản cho các cơ quan kiểm
tra cấp tỉnh; phối hợp với cơ quan kiểm tra cấp tỉnh, xử lý các cơ sở sản xuất
kinh doanh không đáp ứng các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện
công tác kiểm tra, quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn huyện, thành phố (qua Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản), để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 12. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Hàng năm, lập kế hoạch, dự
toán kinh phí thực hiện công tác quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt, cấp
kinh phí thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 11 của Quy định này.
2. Thường xuyên giám sát, kiểm
tra việc thực hiện ký Bản cam kết của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm
nông lâm thủy sản và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về chất lượng an toàn thực
phẩm đã được phân cấp theo quy định.
3. Cử cán bộ tham gia các khóa
đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ do các cơ quan chức năng tổ
chức.
4. Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định về kết quả thực hiện việc quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn cho Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, để tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 13.
Các sở, ngành khác có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo Quy định này; tham gia
đoàn công tác kiểm tra liên ngành khi cơ quan kiểm tra cấp tỉnh có yêu cầu.
Điều 14.
Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh chủ động phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an
toàn thực phẩm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỨC HIỆN
Điều 15. Tổ
chức triển khai thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham
mưu, đề xuất giải pháp triển khai có hiệu quả, tổng hợp giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư số 45/2014/TT- BNNPTNT, Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT
và Quy định này.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện; tổ chức quán triệt Quy định này nhằm nâng cao
nhận thức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp và sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
3. Các sở, ngành, địa phương
thường xuyên trao đổi cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác phòng ngừa,
phát hiện, xử lý vi phạm; phát huy tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của từng
cơ quan để công tác kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; kiểm
tra cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và quản lý cơ sở sản
xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đạt
hiệu quả cao nhất.
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch:
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, báo cáo bằng văn bản về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.