QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH
PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức HĐND
& UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Quyết định số
858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
Đổi mới công tác tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng
Chính phủ- Bộ Nội vụ, Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và
biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng
Chính phủ- Bộ Nội vụ, Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của
Giám đốc sở Nội vụ tại Tờ trình số 168/TTr-SNV, ngày 15/4/2011 về quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc; sở Tư pháp tại Báo cáo số 25/BC-STP ngày
05/4/2011 về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh).
2. Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành
chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông tin cho
công chúng theo quy định của pháp luật, bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu
tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng,
quản lý chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật.
b) Theo
dõi, đôn đốc các Sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây
gọi tắt là Sở, ngành), Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt
là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương
trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
c) Phối hợp
thường xuyên với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật.
d) Thẩm tra
về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương
trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các Sở, ngành,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
đ) Xây dựng
các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự
phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e) Kiểm
soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
f) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc
họp và hội nghị chuyên đề khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
g) Chủ trì,
điều hoà, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động
của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu
tổng hợp, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình
công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, kiến
nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần
tập trung chỉ đạo, điều hành các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị
với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự
thảo văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra
về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án,
dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh và các công việc khác do các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan tổ chức liên
quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên
khác.
đ) Chủ trì
làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mà các Sở, ngành, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì
soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát
biểu quan trọng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
f) Giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa
Uỷ ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh.
g) Giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền
kiểm tra của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan tổ chức liên quan để báo cáo và kiến
nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực
hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
h) Đề nghị
các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của
Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
i) Được yêu
cầu các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các
cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm
thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thông tin
đến các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế
- xã hội của địa phương, hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp
thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, những sự kiện kinh tế,
chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện
nhiệm vụ phát ngôn của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý,
xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh.
đ) Quản lý
và duy trì hoạt động mạng tin học của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý
tổ chức và hoạt động của Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
4. Bảo đảm
các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng,
ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.
6. Tổ chức
việc phát hành và quản lý các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở,
ngành, Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức
nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn
phòng.
b) Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
c) Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
d) Phó
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng
khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về
các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt,
một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ
chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, tổ chức trực thuộc Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh
a) Các
phòng khối hành chính
- Phòng
Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản
trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe);
- Phòng Tiếp
công dân
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính
b) Các
phòng nghiên cứu, tổng hợp
- Phòng Tổng hợp
- Phòng Kinh tế
- Phòng Văn hoá - Xã hội
- Phòng Nông nghiệp và
Quản lý Tài nguyên
- Phòng Công nghiệp –
Xây dựng
- Phòng Nội chính
c) Các đơn
vị sự nghiệp
- Nhà khách
- Trung tâm
tin học
- Trung tâm
công báo
d) Tổ chức
trực thuộc
- Trụ sở Tiếp
công dân
3. Biên chế
a) Biên chế
hành chính của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
b) Biên chế
sự nghiệp của các đơn vị thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; và thay thế quyết định số
36/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, Ban ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh
căn cứ Quyết định thi hành./.