VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ - BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2011/TTLT-VPCP-BNV
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ CỦA BỘ PHẬN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC VĂN PHÒNG BỘ, CƠ QUAN NGANG
BỘ VÀ VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như
sau:
Chương 1.
BỘ PHẬN KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THUỘC VĂN PHÒNG BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Bộ phận kiểm
soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ (trừ Văn
phòng Chính phủ) có tên gọi là Phòng kiểm soát thủ tục hành chính, có chức năng
giúp Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc kiểm soát thủ tục hành
chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định
tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
2. Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính chịu sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh
Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu,
giúp Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ:
a) Xây dựng chương
trình, kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phê duyệt;
b) Kiểm soát quy
định về thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II của Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP;
c) Kiểm soát việc
thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, cơ quan
ngang Bộ theo quy định tại Chương III của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP;
d) Tiếp nhận,
nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm
vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ để giao cho các cục, vụ, đơn vị liên quan
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ xử lý theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời
báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ biện pháp cần thiết để chấn chỉnh
kỷ luật, kỷ cương hành chính tại Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
đ) Kiểm soát chất
lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm về tính chính
xác, tính pháp lý của thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đã được công bố, nhập dữ liệu và đăng tải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện tạo đường kết nối về các dịch vụ công
trực tuyến cung cấp cho cá nhân, tổ chức từ các cổng thông tin điện tử của Bộ,
cơ quan ngang Bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo chỉ đạo
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
e) Tổ chức thực
hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý
của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
g) Kiểm tra, tổng
hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục
hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP;
h) Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính;
i) Đôn đốc các vụ,
cục, đơn vị liên quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện việc thống kê các thủ
tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; thực hiện các chương trình, dự
án, đề án về kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan
nhà nước cấp trên ban hành;
k) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để thông tin, tuyên truyền về hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về
các quy định hành chính;
l) Trong quá
trình hoạt động tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ việc huy động cán bộ, công chức của các vụ, cục, đơn vị liên
quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
trường hợp cần thiết, trình cấp có thẩm quyền ký hợp đồng và sử dụng chuyên gia
tư vấn trong và ngoài khu vực nhà nước đến làm việc theo chế độ hợp đồng khoán
việc phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các
nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính của các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật; đánh giá độc lập tác động của thủ tục hành chính quy định trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Phối hợp với
các đơn vị chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra lần cuối về sự cần thiết,
tính hợp pháp, hợp lý của quy định về thủ tục hành chính và việc lấy ý kiến
theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành
chính trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định;
c) Tham gia tập
huấn nghiệp vụ do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính tổ chức;
d) Trong quá
trình kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, nếu phát hiện cơ quan,
đơn vị, cán bộ, công chức không thực hiện, thực hiện không đúng yêu cầu hoặc vi
phạm quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, kịp thời kiến nghị cơ quan, người
có thẩm quyền áp dụng các hình thức, biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh Văn phòng Bộ,
cơ quan ngang Bộ giao.
Điều
3. Về tổ chức và biên chế
1. Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính có Trưởng phòng và không quá 02 (hai) Phó Trưởng phòng:
a) Trưởng Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính là người đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Phó Trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ
hoặc theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Biên chế:
Biên chế hành
chính của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang
Bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định trong tổng biên chế
hành chính được giao theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
Chương 2.
BỘ PHẬN KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
ƯƠNG
Điều
4. Vị trí và chức năng
1. Bộ phận kiểm
soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có tên gọi là Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, có chức năng
giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
2. Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính chịu sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; sự chỉ đạo trực tiếp
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều
5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Kiểm soát quy
định thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II của Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP;
c) Kiểm soát việc
thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Chương III của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
d) Tiếp nhận,
nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để giao cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xử
lý theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP;
đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
đ) Kiểm soát chất
lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm về tính chính
xác, tính pháp lý của thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đã được công bố, nhập dữ liệu và đăng tải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện tạo đường kết nối về các dịch vụ công
trực tuyến cung cấp cho cá nhân, tổ chức từ các cổng thông tin điện tử của các
sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Tổ chức thực
hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
g) Tham gia ý kiến
bằng văn bản về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính đối với sở, ngành,
cơ quan, đơn vị, công chức liên quan trong quy trình xét thi đua, khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các trường hợp đề nghị
cấp trên khen thưởng;
h) Kiểm tra, tổng
hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục
hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 22 của Nghị định số
20/2008/NĐ-CP;
i) Thiết lập hệ
thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm
nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên
quan ở địa phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn của
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
k) Đôn đốc các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính
mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục
hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; thực hiện các chương trình, dự án, đề án về
kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành hoặc cơ quan nhà nước cấp trên ban hành;
l) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan thông tấn báo chí ở địa phương để thông tin, tuyên truyền về
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến
nghị về các quy định hành chính;
m) Trong quá
trình hoạt động tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh việc huy động cán bộ, công chức của các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan về làm việc
tập trung tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính; trường hợp cần thiết trình cấp có thẩm quyền ký hợp đồng
và sử dụng chuyên gia tư vấn trong và ngoài khu vực nhà nước đến làm việc theo
chế độ hợp đồng khoán việc phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các
nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính của các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật; đánh giá độc lập tác động của thủ tục hành chính quy định trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Phối hợp với
các đơn vị chức năng trong Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra lần cuối
về sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý của quy định về thủ tục hành chính và việc
lấy ý kiến theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính
trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
c) Tham gia tập
huấn nghiệp vụ do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính tổ chức;
d) Trong quá
trình kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, nếu phát hiện cơ quan,
đơn vị, cán bộ, công chức không thực hiện, thực hiện không đúng yêu cầu hoặc vi
phạm quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, kịp thời kiến nghị cơ quan, người
có thẩm quyền áp dụng các hình thức, biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao.
Điều
6. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính có Trưởng phòng và không quá 02 (hai) Phó Trưởng phòng;
riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 03 (ba) Phó Trưởng
phòng;
a) Trưởng phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính là người đứng đầu phòng, chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Phòng;
b) Các Phó Trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục hành chính hành
chính thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định về phân cấp quản
lý cán bộ.
2. Biên chế:
Biên chế hành
chính của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định trong tổng số biên chế được giao của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
7. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2011.
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
và quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan phản ánh kịp
thời về Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
BỘ
TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Nguyễn Xuân Phúc
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (5)
|
|