BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1501/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CÂY NÔNG NGHIỆP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24
tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết
định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều
tra thống kê Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ủy quyền cho Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công
trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 748/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 5
năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều
tra thống kê năm 2020 của Tổng cục Thống kê;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông, Lâm
nghiệp và Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Phương án điều tra diện tích gieo trồng cây nông
nghiệp kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
cho các phương án, văn bản hướng dẫn điều tra cùng loại ban hành trước đây.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, Vụ trưởng
Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
tài chính, Chánh văn phòng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Lưu: VT, NLTS.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Bích Lâm
|
PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA
DIỆN
TÍCH GIEO TRỒNG CÂY NÔNG NGHIỆP
(Ban hành theo Quyết định số 1501/QĐ-TCTK ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê)
1. Mục đích, yêu cầu điều tra
1.1. Mục đích điều tra
Thu thập số liệu về diện tích gieo trồng các loại
cây nông nghiệp theo từng vụ sản xuất đối với cây hằng năm và từng năm đối cây
lâu năm của mỗi địa phương; làm cơ sở tính toán một số chỉ tiêu như: sản lượng
cây trồng, cơ cấu diện tích gieo trồng, hệ số sử dụng đất.
1.2. Yêu cầu điều tra
Yêu cầu của cuộc điều tra diện tích gieo trồng cây
nông nghiệp là phản ánh kịp thời, toàn diện, đầy đủ, trung thực kết quả gieo trồng
từng loại cây của tất cả các loại hình kinh tế trên lãnh thổ.
Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý thông
tin, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu cuộc điều tra phải được thực hiện
nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án.
2. Phạm vi, đối tượng, đơn vị
điều tra
2.1. Phạm vi điều tra
- Phạm vi theo lãnh thổ: Cuộc điều tra tiến hành ở
tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).
- Phạm vi theo loại hình kinh tế: Cuộc điều tra thu
thập thông tin từ loại hình kinh tế ngoài nhà nước (trừ doanh nghiệp, hợp tác
xã), không thu thập thông tin từ các loại hình kinh tế nhà nước và kinh tế có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.2. Đối tượng điều tra
- Cây hằng năm.
- Cây lâu năm trồng tập trung.
2.3. Đơn vị điều tra
- Thôn, ấp, bản của xã (sau đây gọi chung là thôn)
có gieo trồng cây hằng năm trong vụ sản xuất; có diện tích cây lâu năm trồng tập
trung.
- Phường/thị trấn có gieo trồng cây hằng năm trong vụ
sản xuất trên 5 ha; có diện tích cây lâu năm trồng tập trang trên 5 ha,
3. Loại điều tra
Cuộc điều tra áp dụng điều tra toàn bộ các đơn vị
điều tra.
4. Thời điểm, thời gian và
phương pháp điều tra
4.1. Thời điểm điều tra
Đối với cây hằng năm: Tổ chức điều tra theo
từng vụ sản xuất như sau:
(1) Kết thúc gieo trồng vụ Đông xuân. Riêng các tỉnh
miền Bắc có gieo trồng vụ Đông thì điều tra riêng vụ Đông và vụ Xuân;
(2) Kết thúc gieo trồng vụ Hè thu (áp dụng với các
tỉnh cỏ thực hiện gieo trồng vụ Hè thu);
(3) Kết thúc gieo trồng lúa vụ Thu đông (áp dụng với
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có gieo trồng lúa vụ Thu đông);
(4) Kết thúc gieo trồng vụ Mùa.
Trong từng vụ sản xuất, mỗi địa phương có thể trồng
nhiều loại cây hằng năm và mỗi loại cây kết thúc gieo trồng vào những thời điểm
khác nhau. Do vậy, điều tra diện tích gieo trồng cần thực hiện vào thời điểm có
thể thu thập thông tin đầy đủ nhất về diện tích từng loại cây trồng trong vụ,
nhất là các loại cây trồng chính ở địa phương. Thời vụ gieo trồng và thu hoạch
các loại cây trồng nông nghiệp theo quy định tại Phụ lục 1.
Đối với cây lâu năm: Mỗi năm điều tra 1 lần
vào thời điểm 01/11.
4.2. Thời kỳ thu thập thông tin
- Số liệu thời điểm: Cây hằng năm tại thời điểm kết
thúc vụ gieo trồng; cây lâu năm tại thời điểm 01/11 năm điều tra.
- Số liệu thời kỳ: Đối với cây lâu năm là số phát
sinh thực tế trong 12 tháng trước thời điểm điều tra, từ ngày 01/11 năm trước
năm điều tra đến ngày 31/10 năm điều tra.
4.3. Thời gian điều tra
Thời gian tiến hành điều tra: 10 ngày bắt đầu từ thời
điểm điều tra.
4.4. Phương pháp điều tra
Áp dụng phương pháp thu thập số liệu gián tiếp để
thu thập thông tin, trưởng thôn hoặc người được phân công ghi phiếu điều tra
căn cứ vào thông tin về sản xuất trồng trọt tại địa bàn từ tài liệu, sổ sách hiện
có và tình hình thực tế để tiến hành tổng hợp thông tin và ghi vào phiếu điều
tra. Trưởng thôn hoặc người được phân công ghi phiếu điều tra có thể sử dụng kỹ
thuật kê khai trực tiếp hoặc kê khai loại trừ để tổng hợp thông tin.
- Kê khai trực tiếp: Áp dụng đối với những cây trồng
khác nhau trồng đan xen trên cùng cánh đồng. Phương pháp này cũng áp dụng ở những
khu vực mới khai hoang phục hoá, mở rộng diện tích gieo trồng vụ hiện tại mà thực
tế chưa có điều kiện kê khai một cách đầy đủ diện tích gieo trồng theo từng
chân ruộng, từng cánh đồng. Trưởng thôn phối hợp với cán bộ liên quan cấp xã
thăm đồng, quan sát, ước lượng kết quả gieo trồng thực tế từng loại cây trồng ở
từng cánh đồng, từng chân ruộng khác nhau để tính toán tổng diện tích gieo trồng
cho loại cây điều tra, bảo đảm sự cân đối hợp lý giữa tổng diện tích gieo trồng
các loại cây với tổng diện tích canh tác của thôn do các đơn vị quản lý, sử dụng.
- Kê khai loại trừ: Áp dụng đối với cây trồng tập
trung quy mô lớn trên địa bàn như: lúa, ngô, cao su, chè, cà phê,.... Nội dung
phương pháp này là: Đối với cánh đồng (ví dụ cánh đồng M) chỉ trồng một loại
cây (ví dụ cây A) trên phần lớn diện tích của cánh đồng. Trưởng thôn phối hợp
cùng cán bộ liên quan cấp xã thăm đồng, quan sát và ước lượng diện tích không
trồng cây A , sau đó căn cứ số liệu diện tích canh tác đến thời điểm điều tra của
cánh đồng M để tính toán diện tích thực tế có gieo trồng loại cây A theo công
thức:
Diện tích gieo trồng
loại cây A trên cánh đồng M
|
=
|
Diện tích canh tác
hiện có của cánh đồng M
|
-
|
Diện tích không
gieo trồng loại cây A trên cánh đồng M
|
(1)
|
5. Nội dung, phiếu điều tra
5.1. Nội dung điều tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin:
(1) Đối với cây hằng năm: Diện tích gieo trồng từng
loại cây;
(2) Đối với cây lâu năm:
- Diện tích trồng tập trung hiện có tại thời điểm
điều tra; diện tích trồng tập trang cho sản phẩm và diện tích trồng mới của từng
loại cây lâu năm trong 12 tháng qua (từ 01/11 năm trước đến 31/10 năm điều
tra);
- Diện tích cây cao su thanh lý trong 12 tháng qua
(từ 01/11 năm trước đến 31/10 năm điều tra).
(3) Thông tin về sản xuất cây giống
5.2. Phiếu điều tra
Có 04 loại phiếu điều tra được sử dụng trong cuộc
điều tra này, bao gồm:
- Phiếu số 1/DTHN-THON: Phiếu thu thập thông tin về
diện tích gieo trồng cây hằng năm (áp dụng cho thôn có gieo trồng cây hằng
năm trong vụ sản xuất);
- Phiếu số 2/DTHN-PTT: Phiếu thu thập thông tin về
diện tích gieo trồng cây hàng năm của phường, thị trấn (áp dụng cho phường/thị
trấn có gieo trồng cây hằng năm trong vụ sản xuất);
- Phiếu số 3/DTLN-THON: Phiếu thu thập thông tin về
diện tích cây lâu năm trồng tập trung (áp dụng cho thôn có trồng cây lâu
năm);
- Phiếu số 4/DTLN-PTT: Phiếu thu thập thông tin về
diện tích cây lâu năm trồng tập trung của phường, thị trấn (áp dụng cho phường/thị
trấn có trồng cây lâu năm).
6. Phân loại thống kê sử dụng
trong điều tra
Các bảng phân loại được áp dụng trong cuộc điều tra
này gồm:
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra.
7. Quy trình xử lý và biểu đầu
ra của điều tra
7.1. Quy trình xử lý thông tin
Căn cứ vào kết quả điều tra, cán bộ Thống kê xã
cùng với cán bộ địa chính, cán bộ khuyến nông xã xem xét lại diện tích từng loại
cây chung toàn xã; lập báo cáo chung toàn xã theo từng thôn trước khi báo cáo
chủ tịch UBND xã. Nếu có sự chênh lệch lớn so với các năm, so với diện tích
canh tác thì cần rà soát lại theo từng thôn, từng loại cây có gieo trồng bảo đảm
khách quan, phản ánh đúng kết quả thực hiện gieo trồng trong vụ trên toàn địa
bàn thôn, xã. Khi xem xét cân đối số liệu cần chú ý đến phần diện tích canh tác
giảm do chuyển làm xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi,... hoặc tăng thêm do
khai hoang phục hoá, mở rộng diện tích,... thực tế đã đưa vào sản xuất trong thời
gian giữa hai vụ sản xuất; đồng thời cần chú ý đối chiếu số liệu liên quan như:
+ Số liệu các loại đất từ Tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thủy sản; Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
+ Số liệu kiểm kê đất gần nhất của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
+ Bản đồ giải thửa của đơn vị điều tra;
+ Diện tích đất có khả năng gieo trồng (thùng đào,
thùng đấu, chân mạ, đất mới khai hoang,...);
+ Diện tích gieo trồng các năm trước.
Phiếu điều tra diện tích gieo trồng; báo cáo chung
toàn xã theo từng thôn gửi về Chi cục Thống kê theo lịch báo cáo từng vụ. Nếu
có tăng, giảm đột biến so cùng kỳ năm trước và so với diện tích canh tác thì
khi báo cáo phải có giải trình cụ thể những nguyên nhân, lý do làm tăng, giảm
diện tích gieo trồng. Cục Thống kê trực tiếp nghiệm thu số lượng, chất lượng
theo từng loại phiếu điều tra.
Cục Thống kê tổ chức nhập tin trực tuyến phiếu điều
tra theo chương trình phần mềm thống nhất do Tổng cục Thống kê xây dựng; kiểm
tra, xử lý, nghiệm thu, báo cáo giải trình kết quả điều tra về Tổng cục Thống
kê.
Cục Thống kê chủ trì việc phân quyền nhập tin phiếu
điều tra; việc nhập tin phiếu điều tra được phân quyền đến cấp xã. Các phiếu điều
tra sau khi được thống kê cấp xã kiểm tra chất lượng số liệu và báo cáo chung
toàn xã theo từng thôn được chủ tịch UBND xã thông qua mới được nhập tin vào phần
mềm trực tuyến.
7.2. Tổng hợp kết quả điều tra
(1) Công thức chung để tính diện tích từng loại cây
hằng năm của toàn
Diện tích cây A
của toàn huyện (thị xã, quận, thành phố)
|
=
|
Diện tích cây A
của các thôn
|
+
|
Diện tích cây A
của phường/ thị trấn có gieo trồng trong vụ
|
+
|
Diện tích cây A
của doanh nghiệp, HTX, đơn vị sự nghiệp
|
Nguồn số liệu:
+ Diện tích gieo trồng cây hằng năm trên địa bàn
thôn được tổng hợp từ phiếu số 1/DTHN-THON;
+ Diện tích gieo trồng cây hằng năm của phường/thị
trấn được tổng hợp từ phiếu số 2/DTHN-PTT;
+ Diện tích gieo trồng từng loại cây hằng năm của
doanh nghiệp, HTX, đơn vị sự nghiệp: Căn cứ kết quả điều tra năng suất, sản lượng
cây hằng năm.
(2) Công thức chung để tính diện tích từng loại cây
lâu năm của toàn huyện như sau:
Diện tích cây B
của toàn huyện (thị xã, quận, thành phố)
|
=
|
Diện tích cây B
trồng tập trung của các thôn
|
+
|
Diện tích cây B
trồng tập trung của phường/ thị trấn
|
+
|
Diện tích cây B
trồng phân tán cho sản phẩm quy về diện tích trồng tập trung
|
+
|
Diện tích cây B
trồng tập trung của doanh nghiệp, HTX, đơn vị sự nghiệp
|
Diện tích cây lâu
năm trồng phân tán cho sản phẩm quy về diện tích trồng tập trung
|
=
|
Tổng số cây trồng
phân tán cho sản phẩm (cây)
|
Mật độ cây trồng tập
trung bình quân 1 ha (cây)
|
Nguồn số liệu:
+ Diện tích cây lâu năm trồng tập trang của các
thôn tổng hợp từ phiếu số 3/DTLN-THON;
+ Diện tích cây lâu năm trồng tập trung của phường/thị
trấn tổng hợp từ phiếu số 4/DTLN-PTT;
+ Cây lâu năm trồng phân tán cho sản nhẩm; Căn cứ kết
quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản hoặc kết quả điều tra giữa
kỳ gần nhất các địa phương phân bổ và cập nhật hàng năm. Mật độ trồng tập trung
bình quân 01 ha tham khảo kết quả điều tra năng suất, sản lượng cây lâu năm hoặc
tập quán sản xuất tại địa phương;
+ Diện tích từng loại cây lâu năm trồng tập trung của
doanh nghiệp, HTX, đơn vị sự nghiệp: Căn cứ kết quả điều tra diện tích, sản lượng
cây lâu năm.
7.3. Biểu đầu ra của điều tra
Kết quả điều tra được tổng hợp cho cấp huyện, tỉnh
và toàn quốc cho toàn bộ các nội dung điều tra theo hệ thống biểu tổng hợp do Tổng
cục Thống kê biên soạn được cài đặt trong phần mềm xử lý kết quả điều tra diện
tích gieo trồng cây nông nghiệp.
8. Kế hoạch tiến hành điều tra
Bước 1. Chuẩn bị điều tra
- Thời gian thực hiện 30 ngày trước thời điểm điều
tra;
- Nội dung thực hiện:
+ Bổ sung, sửa đổi phương án điều tra (nếu có); triển
khai, hướng dẫn phương án điều tra ở cấp tỉnh, huyện; rà soát các đơn vị điều
tra; in phương án và phiếu điều tra và các tài liệu liên quan;
+ Xây dựng và cập nhật hệ thống biểu đầu ra, chương
trình phần mềm nhập tin, chương trình kiểm tra và tổng hợp kết quả điều tra cho
các huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và toàn quốc;
+ Lựa chọn điều tra viên, giám sát viên các cấp
theo tiêu chuẩn quy định;
+ Tập huấn điều tra viên, giám sát viên các cấp (nếu
có).
Bước 2. Triển khai điều tra
Thực hiện 10 ngày từ thời điểm điều tra
Bước 3. Nghiệm thu, nhập tin, xử lý tổng hợp số
liệu
- Thời gian thực hiện: 20 ngày sau khi kết thúc thu
thập số liệu;
- Nội dung thực hiện: Kiểm tra, làm sạch, đánh mã
các phiếu điều tra; nghiệm thu số lượng và chất lượng phiếu điều tra; nhập tin
số liệu điều tra; xử lý, kiểm tra số liệu nhập tin, báo cáo giải trình kết quả
điều tra gửi về Tổng cục Thống kê.
Bước 4. Tổng hợp, phân tích và công bố kết quả
điều tra
Tổng cục Thống kê tổng hợp, phân tích và công bố kết
quả của cuộc điều tra sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc nhập số liệu nhập tin từ
các Cục Thống kê.
9. Tổ chức điều tra
9.1. Cấp Trung ương
a) Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát và nghiệm thu khối lượng, chất lượng phiếu điều tra, biểu tổng hợp của
các địa phương thực hiện cuộc điều tra theo quy định của Phương án này.
b) Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì và phối hợp với Vụ
Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản bảo đảm kinh phí điều tra; cấp phát, hướng
dẫn định mức chi tiêu, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp.
c) Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê hướng dẫn các
Cục Thống kê và phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, giám
sát, thanh tra cuộc điều tra này.
d) Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ
thông tin chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản lựa chọn
đơn vị xây dựng phần mềm xử lý kết quả cuộc điều tra.
9.2. Cấp địa phương
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc triển
khai thực hiện cuộc điều tra theo phương án, đảm bảo chất lượng thông tin thu
thập, quản lý và sử dụng kinh phí điều tra đúng chế độ, hiệu quả.
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát nâng cao chất lượng thông tin; tiến hành phúc
tra đối với những địa bàn và đơn vị có tăng, giảm đột biến về diện tích cây
nông nghiệp hoặc có biểu hiện vi phạm phương pháp điều tra.
10. Kinh phí và các điều kiện
vật chất cho điều tra
Kinh phí điều tra từ nguồn ngân sách Nhà nước do Tổng
cục Thống kê phân bổ trong kinh phí điều tra thường xuyên để thực hiện những nội
dung theo phương án điều tra. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được
thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng
điều tra thống kê quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê.
Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh văn phòng Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí được phân bổ theo chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo điều kiện
để thực hiện tốt cuộc điều tra./.