BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1440/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 06 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Thể dục, thể
thao ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Thể dục thể thao và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Cục Thể dục thể thao là tổ
chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thể dục,
thể thao trên phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về
thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
2. Cục Thể dục thể thao có tư
cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
3. Tên giao dịch tiếng Anh:
Sports Authority of Viet Nam. Tên viết tắt tiếng Anh: SAV.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng để trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về thể dục, thể thao và
các dự án, đề án khác theo phân công của Bộ trưởng;
b) Chiến lược, quy hoạch,
chương trình quốc gia phát triển thể dục, thể thao và các dự án, công trình
quan trọng quốc gia về thể dục, thể thao; các dự thảo quyết định, chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về thể dục, thể thao;
c) Việc đàm phán, ký kết, gia
nhập điều ước quốc tế về thể dục, thể thao;
d) Tổ chức đại hội thể thao
toàn quốc, các đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tại Việt Nam.
2. Trình Bộ trưởng quyết định:
a) Kế hoạch phát triển dài hạn,
trung hạn, hàng năm và các đề án, dự án về thể dục, thể thao;
b) Các thông tư, quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác về quản lý hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao;
c) Xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế
- kỹ thuật trong lĩnh vực thể dục, thể thao;
d) Kế hoạch phối hợp hoạt động
giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương trong việc thực hiện các nhiệm
vụ về thể dục, thể thao;
đ) Các chủ trương, biện pháp quản
lý hoạt động dịch vụ công về thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật;
tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập về thể dục, thể thao.
3. Tham mưu giúp Bộ trưởng chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, các dự án, công trình quan trọng quốc
gia về thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Về hợp tác quốc tế:
Tổ chức thực hiện các điều ước
quốc tế, tham gia các tổ chức quốc tế về thể dục, thể thao; các chương trình, kế
hoạch hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao; thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định
của pháp luật.
5. Về thể dục, thể thao cho mọi
người:
a) Trình Bộ trưởng quy định
tiêu chí đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng;
b) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức
đại hội thể thao cho người khuyết tật khu vực, châu lục và thế giới tại Việt
Nam s au khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trình Bộ trưởng quyết định tổ
chức giải thi đấu từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại
Việt Nam cho người khuyết tật;
d) Tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn các phương pháp tập luyện
thể dục, thể thao cho nhân dân phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, sức
khỏe và tình trạng khuyết tật;
đ) Hướng dẫn các ngành, địa
phương việc xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao quần
chúng; phối hợp tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục,
thể thao;
e) Tổ chức điều tra thể chất
nhân dân; hướng dẫn, áp dụng và phát triển các môn thể thao dân tộc, các môn thể
thao giải trí, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống ở trong và ngoài
nước;
g) Chỉ đạo, tổ chức giải thi đấu
thể thao quần chúng cấp quốc gia;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm
tra, đánh giá sự phát triển của phong trào thể dục, thể thao quần chúng;
i) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt
động của các câu lạc bộ, cơ sở thể dục, thể thao quần chúng và câu lạc bộ cổ động
viên.
6. Về giáo dục thể chất và hoạt
động thể thao trong nhà trường:
Tham mưu giúp Bộ trưởng phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực
hiện các nhiệm vụ:
a) Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, trang thiết bị thể dục, thể thao cho hoạt động giáo dục thể chất ở các cấp
học và trình độ đào tạo;
b) Quy định số lượng, tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo viên, giảng viên thể dục thể thao ở các cấp học
và trình độ đào tạo;
c) Xây dựng, ban hành chương
trình giáo dục thể chất, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục thể
thao, hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà trường;
d) Quy định tiêu chuẩn, đánh
giá, xếp loại thể lực của học sinh, sinh viên;
đ) Quy định hệ thống thi đấu thể
thao trường học.
7. Về thể dục, thể thao trong lực
lượng vũ trang:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng phối
hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc tổ chức hoạt động thể thao quốc phòng
trong nhân dân;
b) Tham mưu giúp Bộ trưởng phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ban hành và áp dụng tiêu chuẩn rèn luyện thể
lực trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng huấn
luyện viên, vận động viên, quy định các giải thể thao trong lực lượng vũ trang.
8. Về thể thao thành tích cao
và thể thao chuyên nghiệp:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng hướng
dẫn, tổ chức thực hiện quy định về chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn
luyện viên, trọng tài thể thao;
b) Trình Bộ trưởng ban hành quy
định quản lý các hoạt động thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam;
c) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức
đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tại Việt Nam, đại hội thể thao
toàn quốc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trình Bộ trưởng ban hành luật
thi đấu của các môn thể thao hoặc quyết định áp dụng luật thi đấu của môn thể
thao do liên đoàn thể thao quốc tế ban hành đối với các môn thể thao chưa có
liên đoàn thể thao quốc gia;
đ) Trình Bộ trưởng quyết định tổ
chức giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực,
châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; phê duyệt điều lệ đại hội thể thao
toàn quốc;
e) Trình Bộ trưởng ban hành
tiêu chuẩn và hướng dẫn phong cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể
thao; công nhận phong cấp của các tổ chức thể thao quốc tế đối với vận động
viên, huấn luyện viên và trọng tài thể thao Việt Nam theo quy định của pháp luật;
g) Trình Bộ trưởng quy định quản
lý việc chuyển nhượng vận động viên; tuyển chọn vận động viên vào các đội tuyển
thể thao quốc gia; quy định trình tự, thủ tục thành lập đoàn thể thao quốc gia
và đội thể thao quốc gia từng môn để tập huấn và thi đấu quốc tế;
h) Tổ chức giải thi đấu vô địch
quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao theo đề
nghị của các liên đoàn thể thao quốc gia;
i) Hướng dẫn xây dựng chương
trình đào tạo, huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao;
k) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt
động của các cơ sở thể thao chuyên nghiệp;
l) Ban hành điều lệ giải thi đấu
vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia từng môn đối với các môn thể
thao chưa có liên đoàn thể thao quốc gia.
9. Trình Bộ trưởng quy định
chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện thể thao của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
10. Tổ chức, thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; y học; phòng, chống
doping trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Bộ trưởng.
11. Tham mưu giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ
trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của
Bộ trưởng.
12. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách phát triển thể dục, thể thao.
13. Tổ chức thực hiện các dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Bộ trưởng.
14. Tổ chức thực hiện công tác
thống kê chuyên ngành thể dục, thể thao; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về
thể dục, thể thao; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; tổ chức các
hoạt động thông tin, truyền thông, quảng bá hoạt động thể dục thể thao theo quy
định của pháp luật.
15. Thực hiện cải cách hành
chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao the o kế hoạch cải cách hành chính của Bộ.
16. Tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra, phối hợp thanh tra, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thể dục, thể thao
theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Bộ trưởng.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, công chức, viên chức, người lao động và thực hiện chế độ, chính
sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Cục
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ trưởng.
19. Quản lý tài chính, tài sản
công và các nguồn lực hợp pháp khác được giao theo phân công của Bộ trưởng và
quy định của pháp luật; thực hiện trách nhiệm của đơn vị dự toán ngân sách cấp
trên đối với các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Cục theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Bộ trưởng.
20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác được Bộ trưởng giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Cục trưởng và các Phó Cục
trưởng.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Phòng Thể dục thể thao cho mọi
người;
b) Phòng Thể thao thành tích
cao I;
c) Phòng Thể thao thành tích
cao II;
d) Phòng Hợp tác quốc tế;
đ) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
e) Phòng Tổ chức cán bộ;
g) Văn phòng.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Viện Khoa học thể dục thể
thao;
b) Trung tâm Huấn luyện thể
thao quốc gia Hà Nội;
c) Trung tâm Huấn luyện thể
thao quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
d) Trung tâm Huấn luyện thể
thao quốc gia Đà Nẵng;
đ) Trung tâm Huấn luyện thể
thao quốc gia Cần Thơ;
e) Trung tâm Doping và Y học thể
thao;
g) Trung tâm Thông tin - Truyền
thông thể dục thể thao;
h) Trung tâm Thể thao Ba Đình;
i) Bệnh viện Thể thao Việt Nam;
k) Khu Liên hợp thể thao quốc
gia.
Văn phòng và các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Cục Thể dục thể thao là đơn vị sử dụng ngân sách, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
4. Cục trưởng Cục Thể dục thể
thao chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc; sắp xếp, bố trí công chức, viên chức và người lao động theo cơ cấu
chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc; xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Cục.
Điều 4. Quy
định chuyển tiếp
1. Cục Thể dục thể thao kế thừa
các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thể dục thể thao theo quy định của pháp luật
và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên cho đến khi cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thể
dục thể thao có trách nhiệm thực hiện các thủ tục sáp nhập Tạp chí Thể thao vào
Trung tâm Thông tin Thể dục thể thao thành Trung tâm Thông tin - Truyền thông
thể dục thể thao theo quy định của pháp luật và hoàn thành trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Thể dục thể
thao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Đảng ủy; Công đoàn; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ;
- Lưu: VT, TCCB, Hồ sơ nội vụ, ĐH (35).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|