BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1135/QĐ-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật tố cáo số 03/2011/QH13
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14 ngày 11 tháng 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP
ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-TTCP
ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản
ánh
Căn cứ Quyết định số 676/QĐ-BKH ngày 25/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự
nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 357/QĐ-BKHĐT ngày 21/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
676/QĐ-BKH ngày 25/5/2009 về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
hành chính, sự nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp
công dân của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Cục trưởng các Cục Thống
kê, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Tổng cục Thống kê Thủ trưởng
các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê, Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Cục thuộc Bộ, người tiếp công
dân, công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Địa điểm tiếp công
dân của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Niêm yết tại Địa điểm tiếp công dân của Bộ;
- Cổng TTĐT của Bộ;
- Lưu: VT, TTr(4).
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1135/QĐ-BKHĐT ngày 13 tháng 08 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế tiếp công dân (sau đây được gọi là Quy
chế) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây được gọi là Bộ) quy định việc tiếp
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Địa điểm tiếp công dân.
Việc tiếp đại diện của cơ quan, tổ chức đến khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh, tiếp người nước ngoài đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh được thực hiện như đối với tiếp công dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị hành chính và các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1 Điều 4, người tiếp công dân.
2. Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác
tiếp công dân.
Điều 3. Mục đích của việc tiếp
công dân
1. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật, góp phần tuyên truyền, phổ biến
pháp luật.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính và
các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
quy định tại khoản 1 Điều 4 để xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại; kết
luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo; xem xét, giải quyết kiến nghị,
phản ánh; trả lời cho công dân biết theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 4. Trách nhiệm tiếp công
dân
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau đây có trách
nhiệm tổ chức tiếp công dân theo quy định pháp luật, bao gồm:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Các cơ quan, đơn vị hành chính thuộc Bộ:
- Tổng cục Thống kê;
- Cục Đầu tư nước ngoài;
- Cục Phát triển doanh nghiệp;
- Cục Quản lý đấu thầu;
- Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.
c) Các Cục Thống kê thuộc Tổng cục Thống kê
d) Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ:
- Viện Chiến lược phát triển;
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương;
- Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế-Xã hội quốc gia;
- Học viện Chính sách và phát triển;
- Trường Cao đẳng Kinh
tế-Kế hoạch Đà Nẵng;
- Báo đầu tư;
- Tạp chí Kinh tế và Dự báo;
- Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam;
- Trung tâm Tin học;
- Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch;
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống
kê
f) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Cục thuộc
Bộ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ và không thuộc khoản 1 Điều
này có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7.
Điều 5. Trách nhiệm của người
tiếp công dân
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo
đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy
định.
2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền
(nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ
việc.
3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng
nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ,
chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình
bày.
4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật,
kết luận, quyết
định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm
quyền giải quyết.
5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn,
trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông
báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân
chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi
phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Bộ trưởng tiếp công dân
1. Bộ trưởng trực tiếp tiếp công dân định kỳ vào
ngày 15 hàng tháng tại Địa điểm tiếp công dân. Trong trường hợp bận công tác, Bộ
trưởng phân công Thứ trưởng thực hiện việc tiếp công dân định kỳ.
Nếu ngày tiếp công dân định kỳ trùng vào ngày nghỉ,
ngày lễ thì việc tiếp công dân chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
2. Ngoài thời gian tiếp công dân định kỳ hàng
tháng, Bộ trưởng trực tiếp hoặc tùy theo nội dung, phân công Thứ trưởng tiếp
công dân đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham
gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
b) Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có
thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước,
của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an
ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
3. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc tiếp công
dân của Bộ trưởng
a) Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuẩn bị cho công
tác tiếp công dân của Bộ trưởng; bảo đảm an ninh trật tự tại Địa điểm tiếp công
dân.
b) Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị kế hoạch phục vụ buổi tiếp công dân của Bộ trưởng.
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều
4 (trừ điểm a khoản 1) có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân chuẩn bị chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và nội dung làm việc,
báo cáo Bộ trưởng xem xét, chỉ đạo; phối
hợp với Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ chuẩn bị cho buổi tiếp công dân của Bộ trưởng;
d) Theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ,
Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung khiếu
nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh của công dân và Thủ trưởng các đơn vị khác có
trách nhiệm tham gia tiếp công dân.
Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tiếp công dân
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 4 có trách nhiệm:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công
dân của cơ quan, đơn vị mình:
- Chủ trì và phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc
tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình;
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh về một nội dung;
- Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người
có trách nhiệm thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật
trong việc tiếp công dân;
- Báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân
với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
b) Chủ trì và phối hợp với Văn phòng Bộ, Cơ quan chức
năng bảo vệ pháp luật có liên quan để xử lý, giải quyết các trường hợp sau:
- Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh để gây rối trật tự công cộng;
- Xuyên tạc vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân;
- Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người
tiếp công dân, người thi hành công vụ;
- Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc
người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân;
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật hoặc các quy định
trong nội quy, quy chế tiếp công dân.
c) Trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất
01 ngày trong 01 tháng tại Địa điểm tiếp công dân. Thông báo lịch tiếp công dân
định kỳ cho Văn phòng Bộ.
d) Thực hiện tiếp công dân đột xuất theo yêu cầu của
Bộ trưởng hoặc trong các trường hợp sau đây:
- Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham
gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
- Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể
gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước,
của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an
ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
e) Khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết
vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời
cho công dân.
2. Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị quy định tại điểm
c, điểm d, điểm e và điểm f khoản 1 Điều 4 có trách nhiệm;
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công
dân của tổ chức, đơn vị mình:
- Ban hành nội quy tiếp công dân theo Mẫu Nội quy tiếp công dân (được ban hành kèm
theo Quy chế);
- Bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân;
- Phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp
công dân thường xuyên;
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh về một nội dung;
- Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người
có trách nhiệm thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật
trong việc tiếp công dân;
- Có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt
động tiếp công dân;
- Báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân
với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
b) Trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất
01 ngày trong 01 tháng tại Địa điểm tiếp công dân.
c) Thực hiện tiếp công dân đột xuất theo yêu cầu của
Bộ trưởng trong các trường hợp sau đây:
- Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham
gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
- Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể
gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước,
của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an
ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội,
d) Khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa
trả lời ngay được thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn
vị, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải
quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân.
3. Thủ trưởng các đơn
vị quy định tại khoản 2 Điều 4 có trách nhiệm:
a) Tiếp công dân theo yêu cầu của Bộ trưởng;
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
và thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn
phòng Bộ trong việc tiếp công dân
1. Chủ trì và phối hợp với Thanh tra Bộ bố trí
phòng tiếp công dân chung cho các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 4 tại Trụ sở của Bộ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10;
3. Bố trí Lịch tiếp công dân của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4; thành phần tham dự và dự kiến
nội dung tiếp công dân của các buổi tiếp công dân định kỳ.
3. Bố trí bảo vệ thường trực đảm bảo an ninh cho hoạt
động tiếp công dân Địa điểm tiếp công dân quy định tại khoản 2 Điều 10.
Điều 9. Trách nhiệm của Thanh
tra Bộ trong việc tiếp công dân
1. Thanh tra Bộ là đơn
vị thường trực tiếp công dân tại Địa điểm tiếp công dân quy định tại khoản
2 Điều 10.
2. Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm bố trí bộ phận
(cấp phòng) làm nhiệm vụ tiếp công dân
thường xuyên trong các ngày làm việc và trong trường hợp đột xuất tại Địa điểm
tiếp công dân quy định tại khoản 2 Điều 10.
3. Phối hợp với Văn phòng Bộ bố trí phòng tiếp công
dân riêng tại Trụ sở của Bộ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10;
4. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật.
5. Trách nhiệm trong việc phối hợp với các cơ quan,
đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 trong việc tiếp công dân.
a) Thông báo cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên
quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 về việc có công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 4 trong việc tiếp công dân.
6. Trách nhiệm chủ trì và phối hợp các đơn vị quy định
tại khoản 2 Điều 4;
a) Thông báo cho Thủ trưởng đơn vị có liên quan quy định tại khoản 2 Điều 4 về việc có công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
b) Chủ trì và phối hợp với đơn vị có liên quan quy định tại khoản 2 Điều 4 trong việc tiếp
công dân.
Điều 10. Thời gian, địa điểm
tiếp công dân
1. Việc tiếp công dân được thực hiện trong giờ hành
chính, trừ trường hợp đột xuất do người có thẩm quyền quyết định.
2. Địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 4 được bố trí chung tại Trụ sở của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số 06 B Hoàng Diệu,
Ba Đình, Hà Nội.
3. Địa điểm tiếp công dân được bố trí tại Trụ sở
chính của cơ quan tổ chức, đơn vị quy định tại điểm c, điểm d, điểm e và điểm f
khoản 1 Điều 4.
4. Địa điểm công dân phải được bố trí tại vị trí
thuận tiện, trang bị các điều kiện vật chất
cần thiết để phục vụ cho công tác tiếp công dân thuận lợi.
5. Tại địa điểm tiếp công dân, phải niêm yết Nội
quy tiếp công dân Quy trình tiếp công dân; Quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; Quy trình giải quyết tố cáo; Quy trình giải quyết khiếu
nại hành chính và công khai thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan, đơn vị
tại trụ sở cơ quan, đơn vị, địa điểm tiếp công dân và công bố trên trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có), bao gồm:
a) Nơi tiếp công dân;
b) Thời gian tiếp công dân thường xuyên;
c) Lịch tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị; thành phần tham dự và dự kiến nội dung tiếp công dân của các buổi tiếp
công dân định kỳ.
Chương III
CÁC QUY TRÌNH VÀ THẨM
QUYỀN XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT
Điều 11. Quy trình tiếp công
dân
1. Việc tiếp công dân đến khiếu nại thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2
Chương II Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính
phủ (Quy trình tiếp công dân).
2. Việc tiếp công dân đến tố cáo thực hiện theo quy
định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III Thông tư số 06/2014/TT-TTCP
ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ (Quy trình tiếp công dân).
3. Việc tiếp công dân đến kiến nghị, phản ánh và
các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29
và Điều 30 Chương IV Thông tư số
06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ (Quy trình tiếp công dân).
Điều 12. Quy trình xử lý đơn
khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh và đơn có nội dung khác
1. Việc phân loại, xử lý khiếu nại thực hiện theo
quy định tại Mục 3 Chương
II Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 (Quy trình tiếp công dân)
và Mục 1
2. Việc phân loại, xử lý tố cáo thực hiện theo quy
định tại Mục 3 Chương III Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 (Quy trình tiếp công dân) và Mục 2 Chương III Thông
tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ (Quy trình
xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh).
3. Việc phân loại, xử lý kiến nghị, phản ánh và các
nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều 31 Chương IV Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 (Quy trình tiếp công dân) và Mục 3 Chương III
Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ (Quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, phản ánh, đơn kiến nghị, phản ánh).
Điều 13. Thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện theo
Quy chế giải quyết khiếu nại của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư được ban hành kèm theo Quyết định số 912/QĐ-BKHĐT ngày 22/7/2014.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo Quy
chế giải quyết tố cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được ban hành kèm theo Quyết định
số 914/QĐ-BKHĐT ngày 22/7/2014.
3. Thẩm quyền
giải quyết kiến nghị, phản ánh và các nội dung khác được xác định theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 14. Quy trình giải quyết
đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh và đơn có nội dung khác thuộc
thẩm quyền
1. Việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh
tra Chính phủ (quy trình giải quyết khiếu nại hành chính).
2. Việc giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của
Thanh tra Chính phủ (quy trình giải quyết
tố cáo).
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để giải quyết kiến nghị, phản ánh và các nội
dung khác thuộc thẩm quyền giải quyết.
Điều 15. Việc lưu đơn
Việc lưu thực hiện theo quy định tại Điều
28 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ (Quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm phổ biến quán triệt và tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế, phối hợp với
Chánh Thanh tra Bộ trong công tác tiếp công dân;
2. Chánh Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng quản lý công
tác tiếp công dân của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ
quan tổ chức, đơn vị thuộc Bộ tổ chức việc tiếp công dân; theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc công tác tiếp công dân của Bộ.
Điều 17. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ vào ngày 10 của tháng cuối hàng quý, 6
tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo bằng văn
bản theo biểu mẫu số 01/TCD ban hành kèm theo
Quy chế gửi Thanh tra Bộ kết quả công tác tiếp công dân của đơn vị để tổng hợp
báo cáo theo quy định.
2. Các Cục Thống kê định kỳ vào ngày 05 của tháng
cuối hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất
báo cáo về Tổng cục Thống kê để tổng hợp
báo cáo gửi Thanh tra Bộ theo quy định.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan có thành
tích trong công tác tiếp công dân được biểu dương, khen thưởng kịp thời;
2. Người nào có hành vi vi phạm các quy định pháp
luật về tiếp công dân và quy định của Quy chế thì tùy
theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật,
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, phản ánh về Thanh tra Bộ để tổng
hợp, nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
theo quy định pháp luật./.
TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÔNG TÁC TIẾP DÂN
(Số liệu Báo cáo:
Quý, 6 tháng, năm)
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 1135/QĐ-BKHĐT ngày 13/08/2015 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
TT
|
Quý, 6 tháng, năm
|
Tiếp thường xuyên
|
Tiếp định kỳ và đột xuất của lãnh đạo
|
Hướng xử lý
|
Theo dõi kết quả giải quyết
|
Ghi chú
|
Tổng số lượt tiếp
|
Trong đó: Đoàn đông người
|
Tổng số lượt tiếp
|
Trong đó: Đoàn đông người
|
Thụ lý để giải quyết
|
Trả lại đơn và hướng dẫn
|
Chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền
|
Lượt
|
Người
|
Số vụ
|
Lượt
|
Người
|
Số vụ
|
Lượt
|
Người
|
Số vụ
|
Lượt
|
Người
|
Số vụ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TÊN CƠ QUAN TỔ
CHỨC
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
NỘI QUY MẪU
NỘI QUY TIẾP CÔNG DÂN
Tại
Địa điểm tiếp công dân của …………………….
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …../….. Ngày .... tháng …. năm ……. của ………………)
I. QUYỀN CỦA NGƯỜI
ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
1. Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
2. Được hướng dẫn, giải thích về nội
dung liên quan đến khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;
3. Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật của người tiếp công dân;
4. Nhận thông báo về việc tiếp nhận,
kết quả xử lý khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
5. Trường hợp người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng
người phiên dịch;
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
II. NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
1. Giữ gìn trật tự, vệ sinh chung,
không được mang vật dễ cháy nổ, chất độc
hại, hung khí, động vật, trẻ em, người bị mất khả năng nhận thức người mất khả
năng điều khiển hành vi dân sự vào nơi tiếp công dân;
2. Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có);
3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối
với người tiếp công dân;
4. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp
công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân;
5. Trình bày trung thực sự việc, cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công
dân ghi chép lại.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
7. Trường hợp có nhiều người cùng khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì phải cử người đại diện
(Người đại diện phải là người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, người
phản ánh; có từ 05 đến 10 người thì cử 01 hoặc 02 người đại diện; có trên 10
người thì có thể cử thêm người đại diện nhưng không quá 05 người) để trình
bày nội dung và làm việc với người tiếp
công dân. Việc cử người đại diện phải thể hiện bằng văn bản có chữ ký của tất cả
những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đại diện phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử người đại diện.
8. Không được tự ý đi lại trong Trụ sở
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc quay phim, chụp ảnh, ghi âm khi chưa có sự đồng
ý của người tiếp công dân.
9. Hết giờ làm việc, người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh không được lưu lại tại Địa điểm tiếp công dân.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công
dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù
hiệu theo quy định.
2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy
thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp
nhận, thụ lý vụ việc.
3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng
công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc
ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trình bày.
4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của
cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến
đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết,
5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại,
chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công
dân.
6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi
tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản
về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
IV. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC TỪ CHỐI
TIẾP CÔNG DÂN
Người tiếp công dân được từ chối tiếp
người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:
1. Người trong tình trạng say do dùng
chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có
hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc
đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng
văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố
cáo kéo dài;
4. Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
V. CÁC HÀNH VI BỊ
NGHIÊM CẤM
1. Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản
trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
2. Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp
công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp;
3. Phân biệt đối xử trong khi tiếp
công dân;
4. Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng;
5. Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
6. Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi
hành công vụ;
7. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi
kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân;
8. Vi phạm các quy định khác trong nội
quy, quy chế tiếp công dân.
VI. LỊCH TIẾP CÔNG DÂN
1. Bộ phận thường trực tiếp công dân
……………….. là đơn vị thường trực tiếp
công dân.
2. Địa điểm tiếp công dân:
Địa điểm tiếp công dân của ………………………
đặt tại ………………………….
3. Thời
gian tiếp công dân thường xuyên:
3.1. Lịch tiếp công dân thường
xuyên
Từ Thứ Hai đến Thứ Sáu hàng tuần
- Sáng: Từ ………. giờ đến ………… giờ;
- Chiều: Từ ………. giờ đến ……….. giờ;
3.2. Những ngày không tiếp công
dân
Thứ Bảy, Chủ nhật và các Ngày lễ theo
quy định của Chính phủ
3.3. Lịch tiếp công dân của
………………….
Lịch tiếp công dân định kỳ hàng tháng
và đột xuất của ………………… sẽ được thông báo bằng văn
bản và niêm yết tại phòng tiếp công dân và đăng tải trên ………………… (nếu
có)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN,
TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Nguyễn Văn A
|