ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1103/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 29 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH
THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 32/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BTP
ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình
thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 55/TTr-STP ngày 22 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy,
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục công tác phía nam-Bộ Tư pháp;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TAND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 1103/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức, nội dung phối hợp, trách nhiệm phối hợp của cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên, kịp thời giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến
độ và hiệu quả thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị phối hợp.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt
động phối hợp; đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
4. Huy động sự tham gia của các tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản, báo
cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức, tham gia họp, hội thảo, hội
nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết.
3. Kiểm tra, thanh tra, điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật.
4. Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5. Cộng tác viên theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo quy định.
6. Các hình thức phối hợp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
2. Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông
tin về tình hình thi hành pháp luật.
3. Xem xét, đánh giá tình hình ban
hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn
áp dụng pháp luật.
4. Kiểm tra tình hình thi hành pháp
luật.
5. Điều tra, khảo sát tình hình thi
hành pháp luật.
6. Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
7. Phối hợp xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 5. Phối hợp
xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp chủ trì, tham
mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh trước ngày 30 tháng 01.
2. Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh,
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của
các Bộ, ngành Trung ương, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật. Kế hoạch được ban hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch và gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Kế
hoạch được ban hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện ban hành Kế
hoạch.
Điều 6. Phối hợp
tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở,
Ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Tiếp nhận, thu thập thông tin về
tình hình thi hành pháp luật bằng văn bản hoặc trực tiếp tại trụ sở hoặc qua
Trang thông tin điện tử của đơn vị.
b) Kiểm tra, đối chiếu tính xác thực
thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
c) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc xử
lý thông tin của các cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban,
ngành:
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị có
liên quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này trong phạm
vi quản lý của ngành, lĩnh vực.
b) Xử lý thông tin về tình hình thi
hành pháp luật và gửi kết quả đến Sở Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị có
liên quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này trong phạm
vi quản lý của địa phương.
b) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này.
c) Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND
cấp huyện theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc xử lý thông tin về tình hình thi
hành pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, UBND cấp xã; gửi kết quả đến
Sở Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.
4. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có
trách nhiệm giúp UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b khoản
1 Điều này; tổng hợp, gửi kết quả xử lý các thông tin về tình hình thi hành
pháp luật đến Phòng Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật theo các hình thức
sau:
a) Bằng văn bản.
b) Trực tiếp tại các cơ quan có thẩm
quyền hoặc tại đơn vị mình theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Thông qua Cổng thông tin điện tử của
các cơ quan, đơn vị hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác phù hợp
quy định pháp luật.
Điều 7. Phối hợp
xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản
quy phạm pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc rà soát, đề xuất Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết; đánh giá
tính đầy đủ của văn bản quy định chi tiết so với số nội dung được giao quy định
chi tiết; đánh giá tiến độ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết trên cơ
sở đối chiếu với thời điểm dự kiến cần phải ban hành.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh
ban hành có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi hoặc có
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành; kịp thời báo cáo UBND tỉnh
xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử
lý.
c) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc thực hiện các nội dung quy định tại
điểm a, điểm b khoản này.
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban,
ngành:
a) Chủ trì đánh giá tính thống nhất,
đồng bộ, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh
ban hành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách nhằm phát hiện văn bản có nội dung
không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi; kiến nghị hình thức xử lý, gửi
kết quả về Sở Tư pháp để tổng hợp.
b) Rà soát Luật, Nghị quyết của Quốc
hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của
Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Thông tư của các Bộ, ngành để tham mưu văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền
ban hành của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành mình.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp
xã:
a) Rà soát, lập danh mục các vấn đề
do luật giao thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, UBND cấp mình.
b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân, UBND cấp mình ban hành, kịp thời phát hiện các nội
dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi để xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 8. Phối hợp
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra tình hình thi hành pháp
luật trong các trường hợp sau:
- Theo Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật hàng năm của tỉnh.
- Liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
nhiều cơ quan, đơn vị, có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi
hành.
- Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư
pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của
Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
c) Báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật.
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban,
ngành; UBND cấp huyện:
a) Thực hiện việc kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương mình.
b) Cử cán bộ, công chức có chuyên
môn, nghiệp vụ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật
theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Các tổ chức, cá nhân là đối tượng
được kiểm tra có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Đoàn kiểm tra trong
quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra.
b) Thực hiện các quy định tại khoản 5
Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP .
Điều 9. Phối hợp
điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban
hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp
luật đối với lĩnh vực trọng tâm theo dõi thi hành pháp luật theo chỉ đạo của
Chính phủ, Bộ Tư pháp, UBND tỉnh; khi có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực
tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chủ trì, tiến hành điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật theo Kế hoạch được phê duyệt.
c) Báo cáo UBND tỉnh kết quả hoạt động
điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp điều tra,
khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc cơ quan
có thẩm quyền khác.
b) Căn cứ tình hình thi hành pháp luật
về lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cụ thể, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp
xã chủ trì, tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch
của ngành, địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Căn cứ vào nội dung điều tra, khảo
sát, cơ quan, đơn vị chủ trì huy động đội ngũ cộng tác viên tham gia điều tra,
khảo sát theo quy định.
Điều 10. Phối hợp
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh xử
lý; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
b) Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh
đôn đốc, theo dõi việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban,
ngành, UBND cấp huyện:
a) Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương.
b) Thực hiện các kiến nghị trong hoạt
động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
c) Báo cáo kết quả xử lý theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về Sở Tư pháp.
3. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
a) Xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b) Thực hiện các kiến nghị theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
c) Báo cáo kết quả xử lý theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về Phòng Tư pháp.
Điều 11. Phối hợp
xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật
1. Báo cáo định kỳ
a) UBND cấp xã có trách nhiệm xây dựng
báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của
địa phương, gửi UBND cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) chậm nhất ngày 25 tháng 11
hàng năm.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo cáo theo dõi tình hình thi hành
pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương, gửi Sở Tư pháp chậm nhất
ngày 30 tháng 11 hàng năm.
c) Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND tỉnh
tổng hợp, xây dựng báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
chậm nhất ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Ngoài việc thực hiện báo cáo định kỳ
theo quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện
báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo
tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề, đột xuất; báo cáo kết quả xử lý
các kiến nghị, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật khác theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Huy động
sự tham gia phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh; Công an tỉnh, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh:
a) Kịp thời cung cấp thông tin về
tình hình thi hành pháp luật thông qua hoạt động điều tra, truy tố, công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án dân sự.
b) Chỉ đạo các đơn vị cấp dưới cung cấp
thông tin cho cơ quan tư pháp cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo dõi
tình hình thi hành pháp luật thuộc địa bàn quản lý.
c) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cung cấp
thông tin về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt
động giám sát, phản biện xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
3. Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh:
a) Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các
luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp
luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng
cung cấp ý kiến của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 13. Cộng
tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Cộng tác viên theo dõi tình hình
thi hành pháp luật được huy động để tham gia hoạt động thu thập, tổng hợp thông
tin; điều tra, khảo sát; tham gia ý kiến về xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
2. Tổ chức được huy động tham gia làm
cộng tác viên phải có lĩnh vực hoạt động phù hợp với lĩnh vực cần theo dõi tình
hình thi hành pháp luật. Cá nhân được huy động tham gia làm cộng tác viên phải
am hiểu lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Cộng tác viên theo dõi tình hình
thi hành pháp luật thực hiện theo chế độ hợp đồng theo từng vụ việc cụ thể, trừ
trường hợp cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật là cán bộ, công
chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí cho công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này, báo cáo UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, phối hợp thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.