BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1005/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định
01/2008/NĐ-CP ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN ngày 15/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự
án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; Công văn số 11715/BTC-HCSN
ngày 03/10/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số cơ chế quản lý tài chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự
toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29/12/2006 của Bộ Tài
chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp
môi trường; Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường,
Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh
phí sự nghiệp môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1707/QĐ-BNN-TC ngày 9/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về lập và giao dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Vụ trưởng Vụ
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phân công trách nhiệm thẩm định, phê duyệt và ký kết
hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường:
1. Đối với các nhiệm vụ khoa học
công nghệ, nhiệm vụ môi trường cấp nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với các nhiệm vụ khoa học
công nghệ, nhiệm vụ môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý.
a) Nhiệm vụ khoa học công nghệ,
nhiệm vụ môi trường cấp Bộ:
- Đối với nhiệm vụ khoa học công
nghệ, nhiệm vụ môi trường cấp Bộ giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện:
+ Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan phê duyệt thuyết minh tổng thể
đề tài/dự án (nội dung tổng thể và phân kỳ chi tiết cho từng năm thực hiện);
Ký kết hợp đồng trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ với các tổ chức, cá nhân chủ
trì.
- Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Vụ Khoa học, Công nghệ và môi trường thẩm định và phê duyệt dự toán tổng thể
đề tài, dự án (dự toán tổng thể và phân kỳ theo từng năm ngân sách);
+ Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề
tài, dự án tổ chức thẩm định phê duyệt chi tiết nội dung, dự toán thực hiện
hàng năm (nội dung dự toán) trên cơ sở thuyết minh và dự toán tổng thể
đã được Bộ phê duyệt.
+ Khi có sự thay đổi về mục
tiêu, nội dung nghiên cứu khoa học làm thay đổi cơ cấu dự toán tổng thể đã được
Bộ phê duyệt và thay đổi điều chỉnh về cơ cấu chỉ đạo gồm: điều chỉnh về tổng mức
dự toán, điều chỉnh mức chi của các khoản chi chánh (công lao động, nguyên vật
liệu, thiết bị máy móc, xây dựng sửa chữa, chi khác) đã được Bộ phê duyệt,
thủ trưởng đơn vị và cá nhân chủ trì báo cáo bằng văn bản trình Bộ phê duyệt
theo quy định tại điểm 5, phần II, Thông tư
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và
Công nghệ Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Đối với nhiệm vụ khoa học công
nghệ, nhiệm vụ môi trường cấp Bộ giao cho các đơn vị không phải là đơn vị dự
toán thuộc Bộ, nhưng được thụ hưởng nguồn ngân sách nhà nước giao cho Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (dự toán giao qua Văn phòng Bộ):
+ Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định và phê duyệt thuyết
minh tổng thể và kế hoạch hàng năm; Phối hợp với Văn phòng Bộ ký Hợp đồng trách
nhiệm thực hiện với các tổ chức/cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
+ Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thẩm định và phê duyệt dự toán tổng thể,
dự toán hàng năm; thẩm định và phê duyệt quyết toán hàng năm, quyết toán hoàn
thành theo quy định.
+ Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp
với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ký hợp đồng trách nhiệm với các tổ chức/cá
nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, nhiệm vụ môi trường; Hướng
dẫn các tổ chức/cá nhân lập dự toán; tạm ứng và thanh toán kinh phí thực hiện
các hợp đồng đã ký kết; tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí được giao và sử dụng
theo đúng quy định.
+ Khi có thay đổi về mục tiêu, nội
dung nghiên cứu hoặc điều chỉnh dự toán kinh phí đã được phê duyệt, thủ trưởng
đơn vị và cá nhân chủ trì báo cáo bằng văn bản trình Bộ phê duyệt theo quy định
tại quy định tại điểm 5, phần II, Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và
Công nghệ.
b) Nhiệm vụ khoa học công nghệ,
nhiệm vụ môi trường cấp cơ sở, nhiệm vụ thường xuyên hàng năm:
- Đối với nhiệm vụ khoa học công
nghệ, nhiệm vụ môi trường cấp cơ sở, nhiệm vụ thường xuyên được giao cho các cơ
quan nghiên cứu thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện: thủ trưởng
đơn vị khoa học công nghệ thuộc Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt về nội dung, dự
toán chi tiết (tổng thể và hàng năm); ký kết hợp đồng trách nhiệm thực
hiện với cá nhân chủ trì và đơn vị quản lý trực tiếp của cá nhân chủ trì (nếu
có); tổ chức nghiệm thu, đánh giá và báo cáo Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường, Vụ Tài chính) về kết quả triển khai thực hiện, thực hiện thanh quyết
toán theo quy định.
- Đối với nhiệm vụ khoa học công
nghệ, nhiệm vụ môi trường cấp cơ sở, nhiệm vụ thường xuyên được giao cho các Cục
quản lý chuyên ngành thực hiện: thủ trưởng đơn vị tổ chức thẩm định, phê duyệt
về nội dung, dự toán chi tiết (tổng thể và hàng năm); Ký kết hợp đồng
trách nhiệm thực hiện với cá nhân chủ trì và đơn vị quản lý trực tiếp của cá
nhân chủ trì (nếu có); tổ chức nghiệm thu, đánh giá và báo cáo Bộ (Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính) về kết quả triển khai thực hiện,
thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
- Đối với nhiệm vụ khoa học công
nghệ, nhiệm vụ môi trường giao cho các Vụ chức năng thuộc Bộ, các đơn vị khác
không phải là đơn vị dự toán thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện (dự toán giao qua Văn phòng Bộ): Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Văn phòng Bộ và đơn vị liên quan thẩm định
và phê duyệt về nội dung dự toán (tổng thể và hàng năm); tổ chức nghiệm
thu, đánh giá kết quả thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
Điều 2.
Đối với nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia:
1. Cục trưởng Cục quản lý chuyên
ngành thành lập Hội đồng thẩm định, phê duyệt đề cương và dự toán; báo cáo kết
quả về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính để tổng hợp, trình Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Sau khi hoàn thành Dự thảo các
tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các Cục quản lý chuyên ngành chủ trì
thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu, quyết toán và hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo
theo quy định hiện hành gửi về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài
chính.
2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường tổng hợp và thẩm tra các dự án quy chuẩn kỹ thuật quốc gia gửi Bộ Khoa học
và Công nghệ thẩm định và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
tổng hợp và tổ chức thẩm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, trình Bộ Khoa học
và Công nghệ thẩm định, công bố.
Điều 3.
Thông báo nhiệm vụ:
Căn cứ kế hoạch hàng năm về nhiệm
vụ khoa học công nghệ và môi trường được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường thực hiện thông báo nội
dung và kế hoạch kinh phí các nhiệm vụ cụ thể được thực hiện từ nguồn kinh phí
sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường cho các đơn vị.
Điều 4.
Giao dự toán, thực hiện dự toán và thanh quyết toán:
Căn cứ kế hoạch về nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học công nghệ và môi trường được phê duyệt, Quyết định giao dự
toán ngân sách nhà nước và Thông báo kế hoạch Khoa học Công nghệ hàng năm, Vụ
Tài chính tổ chức giao dự toán kinh phí cho các đơn vị theo đúng các quy định
hiện hành của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc giao
dự toán ngân sách nhà nước. Các đơn vị được giao dự toán có trách nhiệm triển
khai các nhiệm vụ nghiên cứu theo nội dung nhiệm vụ và dự toán được duyệt.
Việc lập dự toán, phê duyệt dự
toán của các cấp ngân sách thống nhất thực hiện theo đúng nội dung quy định về
phân công trách nhiệm thẩm định, phê duyệt đối với dự toán chi nêu tại Điều 1
Quyết định này.
Kinh phí của đề tài/dự án được
phân bổ và giao thực hiện năm nào phải được báo cáo quyết toán theo niên độ
ngân sách năm đó. Việc tổ chức phê duyệt quyết toán kinh phí đối với các nhiệm
vụ khoa học công nghệ chỉ được thực hiện sau khi có biên bản nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ hàng năm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
Công tác lập và phê duyệt dự
toán, quyết toán đối với kinh phí thực hiện đề tài, dự án thực hiện theo đúng nội
dung hướng dẫn tại điểm 3, điểm 6, phần II, Thông tư
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và
Công nghệ Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định 405/QĐ-BNN-KHCN ngày 20/2/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về cơ chế thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ khoa học công nghệ và Môi
trường sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý và Quyết định số 1926/QĐ-BNN-KHCN ngày 4/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc ký hợp đồng trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ với các đơn vị không thụ hưởng ngân sách trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Điểm 1 Điều 11
của Quy chế quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN
ngày 15/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thực
hiện theo các quy định của Quyết định này.
Điều 6.
Chánh Văn phòng Bộ: Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ
và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Cục trưởng các Cục quản lý chuyên ngành,
Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (báo cáo);
- Lưu: VT, KHCN, TC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|