QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HÀNG NĂM CHO CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập và giao
dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các Vụ, Cục, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra
Bộ và Thủ trưởng các đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ LẬP VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM CHO CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 1707/QĐ-BNN-TC ngày 09 tháng 6 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định nội dung,
trình tự, nhiệm vụ và tiến độ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các
Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý chương trình, dự án thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc lập và giao dự toán Ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm đối
với dự toán chi thường xuyên nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định hiện hành của
Nhà nước.
Quy định này không áp dụng trong
việc lập và giao dự toán NSNN hàng năm đối với kế hoạch chi đầu tư phát triển.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. LẬP DỰ
TOÁN NSNN HÀNG NĂM
Điều 2.
Yêu cầu đối với công tác lập dự toán NSNN hàng năm
1. Dự toán ngân sách của các đơn
vị sử dụng ngân sách phải phản ảnh đầy đủ các khoản thu, chi NSNN, bảo đảm hoạt
động thường xuyên của đơn vị và thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm trong từng
thời kỳ ở từng lĩnh vực theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của
Ngành.
2. Dự toán ngân sách của các đơn
vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo tính hiện thực, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định
mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 3.
Căn cứ lập dự toán NSNN hàng năm
1. Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN hàng
năm; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán NSNN hàng năm (nếu
có).
2. Phương hướng, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển Ngành; nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch,
Chỉ thị của Bộ trưởng và các văn bản hướng dẫn về xây dựng dự toán ngân sách
năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chính sách, chế độ thu ngân
sách; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
Các quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành theo từng lĩnh vực
chuyên ngành.
4. Số kiểm tra về dự toán thu,
chi NSNN do Bộ Tài chính thông báo.
5. Kế hoạch tài chính và kế hoạch
chi tiêu trung hạn.
6. Điều ước quốc tề về hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) đã được ký kết, văn kiện chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hiệu lực thực hiện.
7. Tình hình thực hiện dự toán
các năm trước.
Điều 4. Nội
dung lập dự toán NSNN hàng năm
1. Đối với các khoản thu: dự
toán NSNN được xây dựng trên cơ sở đánh giá kết quả thu năm trước, tính đúng, tính
đủ các khoản thu theo quy định hiện hành, mang tính khả thi cao và sát thực tế;
các khoản thu từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị theo chế
độ quy định.
2. Đối với chi thường xuyên: dự
toán NSNN được xác định trên cơ sở đánh giá kết quả chi năm trước, biên chế và
định mức phân bổ ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền hoặc số kinh phí
được nhà nước giao ổn định hàng năm (đối với đơn vị sự nghiệp có thu).
3. Đối với các nhiệm vụ chi sử dụng
kinh phí từ nguồn vốn vay, viện trợ phải lập dự toán chi tiết theo từng dự án
và tính toán đủ số vốn đối ứng của phía Việt Nam theo cam kết và chế độ quy định.
4. Đối với các nhiệm vụ chi thực
hiện các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, Chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện
nhiệm vụ nhà nước đặt hàng, nhiệm vụ đặc thù, đơn vị lập dự toán chi NSNN theo
nguyên tắc sau:
a) Đối với nhiệm vụ có định mức
kinh tế-kỹ thuật: dự toán được xác định bằng khối lượng nhân (´) đơn giá được cấp
có thẩm quyền ban hành.
b) Đối với nhiệm vụ chưa có định
mức kinh tế-kỹ thuật: dự toán căn cứ vào nhiệm vụ, khối lượng công việc cụ thể
và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán NSNN hàng năm
1. Vụ Tài chính: có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với các Cục, Vụ có liên quan phân bổ số kiểm tra và thông báo
số kiểm tra về dự toán thu, chi NSNN do Bộ Tài chính thông báo cho các cơ quan,
đơn vị; hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; tổng hợp và
cân đối dự toán ngân sách hàng năm của Bộ trình lãnh đạo Bộ phê duyệt. Chủ trì
hướng dẫn, tổng hợp dự toán thu, chi sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế (bao gồm
cả nguồn ODA và kinh phí đối ứng; không bao gồm kinh phí nhiệm vụ điều tra cơ bản
và thiết kế quy hoạch), chi quản lý hành chính nhà nước.
2. Vụ Kế hoạch: hướng dẫn, tổng
hợp kế hoạch dự toán chi trợ giá; kinh phí nhiệm vụ điều tra cơ bản, thiết kế
quy hoạch, xúc tiến đầu tư.
3. Vụ Tổ chức Cán bộ:
- Hướng dẫn, tổng hợp số học
sinh có mặt đầu năm, số học sinh bình quân và định xuất đào tạo bồi dưỡng theo
các loại hình đào tạo của từng cơ sở đào tạo làm căn cứ cho Bộ (Vụ Tài chính) lập
dự toán thu, chi sự nghiệp đào tạo.
- Dự kiến các nội dung chi ngoài
thường xuyên và kinh phí kèm theo.
- Hướng dẫn, phân bổ, tổng hợp kế
hoạch chi sự nghiệp chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục-đào tạo.
- Dự kiến phân bổ, điều chỉnh chỉ
tiêu biên chế các đơn vị hành chính sự nghiệp báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
làm cơ sở cho Bộ (Vụ Tài chính) lập dự toán chi hành chính sự nghiệp.
4. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường: hướng dẫn, tổng hợp dự toán chi sự nghiệp khoa học-công nghệ; sự nghiệp
bảo vệ môi trường; kinh phí khuyến nông, khuyến ngư.
5. Vụ Hợp tác Quốc tế: có trách
nhiệm lập kế hoạch và dự toán kinh phí đoàn ra, đoàn vào, hội nghị và hội thảo
quốc tế của cơ quan Bộ, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp.
6. Văn phòng Bộ và các Vụ chức
năng: Các Vụ chức năng lập dự toán chi cho những nội dung không thường xuyên, gửi
Văn phòng Bộ tổng hợp. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp dự toán chi của các
Vụ cùng với dự toán của Văn phòng Bộ để gửi Bộ theo quy định.
7. Các Cục chuyên ngành và các
đơn vị sự nghiệp khác: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng
dẫn, tổng hợp dự toán thu, chi các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
8. Thủ trưởng các đơn vị hành
chính, sự nghiệp: có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc lập dự toán
NSNN hàng năm của đơn vị mình bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ thời gian quy
định.
Điều 6. Biểu
mẫu, tiến độ lập và gửi dự toán NSNN năm
1. Biểu mẫu: lập theo hệ thống
biểu mẫu quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách,
các yêu cầu cụ thể theo Thông tư hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài chính (nếu có)
và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Dự toán ngân sách phải kèm theo
báo cáo thuyết minh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách năm trước,
cơ sở, căn cứ tính toán kế hoạch từng khoản thu, chi. Đối với các nhiệm vụ đặc
thù cần thuyết minh rõ các căn cứ pháp lý và cơ sở tính toán.
Việc lập dự toán ngân sách của
các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính, của các tổ chức sự nghiệp có thu được giao cơ chế tự chủ tài chính thực
hiện theo các quy định hiện hành.
2. Tiến độ:
* Trước ngày 10 tháng 7: Các đơn
vị hành chính, sự nghiệp có trách nhiệm báo cáo Thứ trưởng phụ trách về dự toán
ngân sách năm kế hoạch (bao gồm phân bổ chi tiết số kiểm tra và nhu cầu dự toán
năm kế hoạch) và gửi dự toán của đơn vị về Bộ (Vụ Tài chính).
Các đơn vị dự toán cấp II lập dự
toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, hướng dẫn xây dựng dự
toán của các đơn vị cấp III trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm
quy định thời hạn lập và gửi dự toán của các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc
để đảm bảo việc tổng hợp, gửi dự toán về Bộ đúng thời hạn.
* Trước ngày 15 tháng 7: Vụ Tài
chính có trách nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi năm kế hoạch của Bộ, báo cáo Bộ
trưởng và tập thể Lãnh đạo Bộ để xin chủ trương, các ý kiến chỉ đạo và hoàn chỉnh
gửi Bộ Tài chính.
- Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các Vụ, Cục có liên quan làm việc ở cấp Vụ với Bộ Tài chính về dự toán NSNN
năm kế hoạch của Bộ (cụ thể theo lịch của Bộ Tài chính). Sau đó, Vụ Tài chính
chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan trên cơ sở tiếp thu ý kiến tại
buổi làm việc cấp Vụ thực hiện việc chỉnh sửa các nội dung của dự thảo dự toán
ngân sách và gửi Bộ Tài chính.
- Lãnh đạo Bộ, Vụ Tài chính và
các Vụ, Cục có liên quan làm việc với Lãnh đạo Bộ Tài chính về dự toán NSNN của
Bộ (cụ thể theo lịch của Bộ Tài chính).
* Trong tháng 9: Vụ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan chỉnh sửa lần cuối dự toán NSNN của
Bộ, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và gửi Bộ Tài chính.
Trong quá trình lập dự toán NSNN
hàng năm, các Vụ, Cục và các đơn vị sự nghiệp khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thẩm định, phê duyệt nội
dung và dự toán các nhiệm vụ, đề tài, dự án thuộc lĩnh vực quản lý, thời hạn
hoàn thành trước ngày 31 tháng 10. Các nhiệm vụ, đề tài, dự án được duyệt sau
ngày 31 tháng 10 không được bố trí dự toán năm sau.
Mục II. PHÂN
BỔ, GIAO VÀ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN NSNN HÀNG NĂM
Điều 7.
Trách nhiệm phân bổ và giao dự toán ngân sách
1. Vụ Tài chính: Căn cứ Quyết định
giao dự toán thu, chi ngân sách năm được Bộ Tài chính giao, thông báo cho các
đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ để phân bổ chi tiết cho các nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực quản lý của đơn vị; lập phương án phân bổ dự toán chi sự nghiệp y tế,
sự nghiệp kinh tế, chi quản lý hành chính nhà nước.
2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường: trình Bộ trưởng phê duyệt quyết định giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
cho các đơn vị; phối hợp với Vụ Tài chính lập phương án phân bổ dự toán chi sự
nghiệp khoa học công nghệ; sự nghiệp bảo vệ môi trường; kinh phí khuyến nông,
khuyến ngư.
3. Vụ Tổ chức Cán bộ: trình Bộ
trưởng phê duyệt quyết định giao chỉ tiêu biên chế, phối hợp với Vụ Tài chính
phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục-đào tạo.
4. Vụ Kế hoạch: phối hợp với Vụ
Tài chính lập phương án phân bổ dự toán chi trợ giá; nhiệm vụ điều tra cơ bản,
thiết kế quy hoạch, xúc tiến đầu tư.
5. Các Cục chuyên ngành và các
đơn vị sự nghiệp khác: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm lập
phương án phân bổ dự toán thu, chi các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 8. Tiến
độ phân bổ và giao dự toán ngân sách
1. Trước ngày 10 tháng 12: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan (nêu tại Điều 7) gửi phương án phân bổ dự toán
thu, chi năm kế hoạch về Vụ Tài chính.
2. Trước ngày 15 tháng 12: Vụ
Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và gửi Bộ Tài chính phương án phân bổ dự
toán để thẩm định.
3. Sau khi nhận được văn bản hiệp
y của Bộ Tài chính, theo uỷ quyền của Bộ trưởng, Vụ trưởng Vụ Tài chính giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc, hoàn thành trước ngày 31
tháng 12.
4. Đơn vị dự toán cấp II có cấp
III trực thuộc thực hiện phân giao dự toán cho các đơn vị dự toán cấp III trực
thuộc đảm bảo khớp đúng về tổng mức và chi tiết theo từng loại kinh phí đã được
Bộ giao; báo cáo kết quả phân giao về Bộ (Vụ Tài chính) để theo dõi, quản lý.
Thời gian gửi báo cáo chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày có Quyết định phân bổ,
giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc của Bộ.
5. Trong phạm vi được uỷ quyền,
Thủ trưởng các đơn vị được uỷ quyền phải thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về tài chính, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về quyết định
phê duyệt của mình.
Sau khi phê duyệt, các đơn vị được
uỷ quyền có trách nhiệm báo cáo kết quả về Bộ. Vụ Tài chính giúp Bộ trưởng chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát quá trình phê duyệt theo uỷ quyền của đơn vị dự toán cấp
II,III trực thuộc Bộ; trường hợp phát hiện nội dung phê duyệt chưa phù hợp, Vụ
Tài chính có văn bản yêu cầu đơn vị được uỷ quyền điều chỉnh lại theo đúng quy
định hiện hành.
6. Đối với khoản kinh phí dự
phòng cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các
nhiệm vụ đột xuất khác (tối đa 10% dự toán) sẽ có hướng dẫn riêng.
Điều 9. Giao
bổ sung và điều chỉnh dự toán ngân sách
1. Giao bổ sung dự toán:
Trường hợp sau ngày 31 tháng 12,
vì khó khăn, vướng mắc đặc biệt dẫn đến chưa phân bổ xong dự toán được giao, Vụ
Tài chính có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng và có văn bản báo cáo Bộ Tài chính để
xem xét, cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Sau khi có văn bản hiệp y
của Bộ Tài chính, Vụ Tài chính chủ trì giao bổ sung dự toán cho các đơn vị, chậm
nhất không quá ngày 31 tháng 3 năm sau.
2. Điều chỉnh dự toán:
Việc điều chỉnh dự toán thu, chi
ngân sách hàng năm của các đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Vụ Tài chính có trách nhiệm chủ trì trong việc hướng dẫn, quyết định điều chỉnh
dự toán cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ theo đúng quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Tài chính có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện
Quy định này; tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Bộ trưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ của đơn vị mình trong quy trình lập và giao dự
toán NSNN hàng năm.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất về Vụ Tài
chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.