ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2021/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 16 tháng 02 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định một số nội dung
về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế
đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố
Đà Nẵng;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD
ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công
trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày
30 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BXD
ngày 07 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, thay thế
một số quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1974/TTr-SXD ngày 26 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân
công, phân cấp, ủy quyền trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
12 tháng 6 năm 2021 và thay thế Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01
năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Quy định phân công, phân cấp trách
nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi
hành Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng; Chủ
tịch UBND các quận, huyện; Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao và các khu
Công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, GTVT, Công Thương, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực TU, Thường trực HĐND TP;
- CT và các PCT UBND TP;
- UBMTTQ TPĐN;
- VP Đoàn ĐBQH, HĐND TP;
- VP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- TT THVN tại Đà Nẵng;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- Cổng thông tin điện tử TPĐN;
- Lưu: VT, ĐTĐT, SXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 01/6/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này phân công, phân cấp, ủy
quyền trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, lĩnh vực quốc phòng, an ninh áp dụng
theo quy định riêng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Phân loại,
phân cấp công trình xây dựng
Thực hiện theo quy định của Luật Xây
dựng ngày 18/6/2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày
16/02/2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021, Nghị định số
144/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 của Chính phủ; Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày
10/3/2016, Thông tư số 07/2019/TT-BXD ngày 07/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
Trong trường hợp nhà nước thay đổi
quy định về phân loại, phân cấp công trình xây dựng thì áp dụng quy định thay đổi
của nhà nước.
Điều 4. Thẩm định,
thẩm tra, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
Công tác thẩm định, thẩm tra, phê duyệt,
nghiệm thu, điều chỉnh thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật được thực hiện theo quy định
Luật Xây dựng và Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hiện
hành.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP, ỦY QUYỀN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Là cơ quan chủ trì tham mưu quản
lý nhà nước về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
thành phố, chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
b) Hướng dẫn, tập huấn cho Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình
trên địa bàn thành phố thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng; Hàng năm kiểm tra công tác quản lý nhà nước về quản lý chất
lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân các quận, huyện (01 lần/năm và đột
xuất), kết quả kiểm tra phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định;
c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ
theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây
dựng trên địa bàn thành phố;
d) Phối hợp với các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành;
đ) Hướng dẫn việc đăng ký thông tin
năng lực hoạt động của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây
dựng công trình trên địa bàn thành phố trên trang thông tin điện tử do Sở quản
lý;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
định kỳ (01 lần/năm), đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
g) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổng
hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công
trình xây dựng, tình hình sự cố về xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột
xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về
quản lý chất lượng công trình, an toàn thi công xây dựng công trình khi tham
gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp trên địa
bàn thành phố theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 52 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ và theo quy định của Chính phủ về
phân cấp quản lý đầu tư xây dựng đối với thành phố Đà Nẵng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng, dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp
nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong đô thị (trừ
đường quốc lộ qua đô thị), dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác trừ các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn quản lý
của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao và các khu Công nghiệp, các công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong đô thị được
Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì thẩm định dự án đầu tư, các công trình được phân
cấp cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi
hoàn thành thi công xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021, kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong
thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đối với các loại công
trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý nêu tại Khoản 2 Điều này.
4. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì
công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình
trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình, xây dựng chuyên ngành do
Sở quản lý.
5. Tổ chức giám định chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 45 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ đối với sự cố xảy ra tại công
trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý và sự cố cấp I xảy ra tại các công
trình xây dựng chuyên ngành được phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện
quản lý; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức giám định nguyên nhân
sự cố theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của
Chính phủ đối với sự cố xảy ra tại công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản
lý và sự cố cấp I xảy ra tại các công trình xây dựng chuyên ngành được phân cấp
cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện quản lý trừ các sự cố công trình xây dựng
được Thủ tướng Chính phủ giao Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ
trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố.
Điều 6. Trách nhiệm
của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo phân
cấp trên địa bàn thành phố theo quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 4 Điều 52
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ và theo quy định của
Chính phủ về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng đối với thành phố Đà Nẵng, cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông Vận tải đối với các
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý, các công trình được
đầu tư xây dựng trên địa bàn quản lý của Ban Quản lý Khu
Công nghệ cao và các khu Công nghiệp, các công trình được phân cấp cho Ủy ban
nhân dân các quận, huyện;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông
nghiệp và phát triển nông thôn trừ các công trình được phân cấp cho Ủy ban nhân
dân các quận, huyện quản lý;
c) Sở Công Thương đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp trừ các công
trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý, các công trình được đầu tư xây dựng
trên địa bàn quản lý của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao và các khu Công nghiệp,
các công trình được phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện quản lý;
2. Tham mưu quản lý nhà nước về công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và
chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn,
tập huấn cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các tổ chức
và cá nhân tham gia xây dựng công trình trên địa bàn thành
phố thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành; Hàng năm kiểm tra công tác quản lý nhà nước về quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành của Ủy ban nhân dân các quận, huyện (01 lần/năm
và đột xuất), kết quả kiểm tra phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy
định;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng quy định tại Điều 24
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ; kiểm tra công tác quản
lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 8
Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đối với các
loại công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý nêu tại Khoản 1 Điều này;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu;
chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết sự cố công trình xây dựng
theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021
của Chính phủ đối với sự cố xảy ra tại công trình xây dựng chuyên ngành do Sở
quản lý và sự cố cấp I xảy ra tại các công trình xây dựng chuyên ngành được
phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện quản lý; chủ trì tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều
46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ đối với sự cố xảy
ra tại công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý và sự cố cấp I xảy ra tại các công trình xây dựng chuyên ngành được phân cấp, ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện quản lý trừ các sự cố công trình xây
dựng được Thủ tướng chính phủ giao Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành
chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố;
đ) Kiểm tra việc
thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận
hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với
công trình, xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý;
e) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố và Sở Xây dựng định kỳ hăng năm, đột xuất việc tuân thủ theo quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tình hình chất lượng công trình xây
dựng, tình hình sự cố về xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Thực hiện công tác quản lý chất lượng
xây dựng theo phân cấp đối các công trình xây dựng trên địa bàn, trừ các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn quản lý của Ban Quản
lý Khu Công nghệ cao và các khu Công nghiệp, cụ thể như sau:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã,
phường, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã,
phường báo cáo sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ; chủ trì giải quyết sự cố,
tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng cấp II, III theo quy định tại Điều 45, Điều 46 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ;
d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ theo quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tình hình chất lượng công trình xây
dựng, tình hình sự cố về xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng trên địa bàn khi được
yêu cầu.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công
trình trong quá trình khai thác.
4. Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm chủ trì,
kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ trên địa bàn quản lý trừ
các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn quản lý của Ban Quản lý Khu
Công nghệ cao và các khu Công nghiệp và báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Xây dựng,
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để theo dõi tổng hợp đối với
các công trình sau đây:
a) Công trình sử dụng vốn khác thuộc
danh mục công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính
phủ đã được Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện
thẩm định thiết kế;
b) Các công trình có tổng mức đầu tư
dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện quyết định đầu tư.
5. Chủ trì, kiểm tra công tác quản lý
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 8
Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đối với các
công trình trên địa bàn quản lý, trừ các công trình do Sở
Xây dựng, Sở quản lý công trình chuyên ngành và Ban Quản lý Khu Công nghệ cao
và các khu Công nghiệp quản lý.
6. Thường xuyên theo dõi quá trình
triển khai các công trình xây dựng trên địa bàn, kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị xử lý đối với các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 8. Trách nhiệm
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao và các khu Công nghiệp
1. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình được đầu tư xây dựng
trên địa bàn quản lý theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 52 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ và theo quy định của Chính phủ về
phân cấp quản lý đầu tư xây dựng đối với thành phố Đà Nẵng.
2. Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn quản lý thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra định kỳ (01 lần/năm), đột
xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với
các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo
quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ
và kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng đối với các công trình nêu tại Khoản 1 Điều này.
5. Hướng dẫn chủ đầu tư báo cáo sự cố
theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của
Chính phủ. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết sự cố công
trình xây dựng theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ xảy ra tại các công trình được đầu tư xây dựng trên địa
bàn quản lý; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết sự cố, tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ xảy ra tại các công trình
được đầu tư xây dựng trên địa bàn quản lý trừ các sự cố công trình xây dựng được
Thủ tướng chính phủ giao Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì tổ
chức giám định nguyên nhân sự cố.
6. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ theo quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tình hình chất lượng công trình
xây dựng, tình hình sự cố về xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ
báo cáo về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao và các khu Công nghiệp, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện báo cáo tình hình chất lượng công trình xây dựng, công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng, tình hình sự cố về xây dựng theo mẫu của
Bộ Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 7), cả năm
(trước ngày 10 tháng 01 năm sau) và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng và công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn thành phố.
Điều 10. Xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nếu có hành
vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thì căn
cứ vào mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao và các khu Công nghiệp,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
trên địa bàn; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm gây ảnh hưởng đến
chất lượng công trình để đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng
văn bản gửi về Sở Xây dựng để hướng dẫn, xử lý theo quy định; trường hợp vượt
thẩm quyền thì tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy
định./.