ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 27
tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2019 và thay thế Quyết định số
38/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu Ban
hành Quy chế thực hiện thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cấp chính quyền và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu, Quyết định
số 14/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của
hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, KSTT(03).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Công bố, công khai thủ tục
hành chính; nhập, đăng tải, kết nối, tích hợp, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; tổng hợp, báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định
tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Ma Lù Thàng; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ.
Trong Quyết định này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục hành chính là trình
tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá
nhân, tổ chức.
2. Kiểm soát thủ tục hành chính
là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về
thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính.
3. Quy định hành chính là những
quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh và đời sống Nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính
nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật.
4. Phản ánh là việc cá nhân, tổ
chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến
quy định, thủ tục hành chính, bao gồm: Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện;
sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những
vấn đề khác.
5. Kiến nghị là việc cá nhân,
tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính và đề
xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống Nhân dân.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì
trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng
yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành
chính.
Chương II
CÔNG BỐ, CÔNG
KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1. CÔNG BỐ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Trách nhiệm
xây dựng Quyết định công bố
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng có trách nhiệm xây
dựng: Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; Quyết định công bố thủ tục hành
chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật
của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh sau khi văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành.
Điều 5. Trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc và xây dựng Quyết định công bố
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc xây
dựng dự thảo Quyết định công bố của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính phát hiện thủ tục hành chính chưa
được công bố hoặc công bố chưa đầy đủ, chính xác nội dung quy định về thủ tục
hành chính tại các văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm phản ánh tới Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời tổng hợp, xử lý trình người có thẩm quyền
thực hiện theo quy định.
Điều 6. Quy trình
xây dựng Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng thực hiện quy trình
xây dựng Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại
Điều 10 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau
đây viết tắt là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP). Cụ thể như sau:
1. Đối với Quyết định công bố danh mục
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa
bàn tỉnh
a) Trên cơ sở Quyết định công bố của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố danh mục thủ tục hành
chính và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm soát về hình thức, nội dung Quyết định công bố sau khi
nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính.
Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình
thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký,
ban hành.
c) Đối với dự thảo Quyết định công bố
chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến, góp ý để hoàn thiện dự
thảo chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình ban hành
Quyết định công bố.
Cơ quan dự thảo Quyết định công bố
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành chậm nhất sau 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản góp ý. Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ sung
kèm theo hồ sơ hoàn thiện trình ban hành Quyết định công bố.
2. Đối với Quyết định công bố thủ tục
hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm
pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
Quyết định công bố thủ tục hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được ban hành chậm nhất trước 05 làm việc
ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
có hiệu lực thi hành. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh
vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố thủ
tục hành chính và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình ký, ban hành
Quyết định công bố chậm nhất trước 08 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
b) Căn cứ vào Quyết định công bố của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm soát về hình thức, nội dung dự
thảo Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ trình ban hành Quyết định công
bố. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và
hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
c) Đối với dự thảo Quyết định công bố
chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để hoàn thiện dự thảo
chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình Quyết định công
bố.
Cơ quan dự thảo Quyết định công bố
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản góp ý. Văn bản tiếp thu, giải trình được bổ sung kèm
theo hồ sơ hoàn thiện trình ban hành Quyết định công bố.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, quy trình công bố thủ tục
hành chính như sau:
a) Các cơ quan chuyên môn về ngành,
lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
dự thảo Quyết định công bố ngay trong quá trình dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật có quy định thủ tục hành chính.
b) Sau khi văn bản quy phạm pháp luật
được ký ban hành, cơ quan, đơn vị dự thảo quyết định công bố gửi hồ sơ trình
ban hành quyết định công bố gồm: Tờ trình, dự thảo quyết định công bố đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Căn cứ vào Quyết định công bố của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm soát về
hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố sau khi nhận được hồ sơ trình
ban hành Quyết định công bố. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ
điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành.
d) Đối với dự thảo Quyết định công bố
chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố ý kiến góp ý để hoàn thiện dự thảo.
Cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định
công bố hoàn thiện Quyết định công bố trên cơ sở ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành chậm nhất
sau 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý.
4. Quyết định công bố sau khi được
ký, ban hành phải gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng
Chính phủ (bản điện tử thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính) và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành; đồng thời
công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
và tích hợp dữ liệu để công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy
định.
Mục 2. CÔNG KHAI
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Trách nhiệm
công khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc công khai thủ tục hành
chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính
1. Trên cơ sở Quyết định công bố thủ
tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính phải thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền tiếp nhận, giải quyết.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công khai
thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 8. Yêu cầu của
việc công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính
Công khai thủ tục hành chính tại trụ
sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải đảm
bảo yêu cầu theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP. Cụ thể như
sau:
1. Việc công khai thủ tục hành chính
phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đảm bảo thủ tục hành chính được công khai
đúng ngày Quyết định công bố có hiệu lực thi hành; không công khai các thủ tục
hành chính đã hết hiệu lực thi hành.
2. Việc công khai thủ tục hành chính
phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ các thủ tục hành chính và bộ phận tạo
thành thủ tục hành chính theo Quyết định công bố và dữ liệu được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính đối với thủ tục
hành chính trong Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính; tạo thuận lợi
tối đa cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện thủ tục hành chính;
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời có cơ sở, điều
kiện để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính của cán bộ, công chức nhà nước.
3. Trong trường hợp các thủ tục hành
chính được công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải
được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính; bản giấy thủ tục hành chính được
niêm yết công khai phải bảo đảm không bị hư hỏng, rách nát, hoen ố; trường hợp
công khai dưới hình thức điện tử thì mẫu đơn, mẫu tờ khai phải sẵn sàng để cung
cấp cho cá nhân, tổ chức thực hiện khí có yêu cầu.
Điều 9. Cách thức
công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính
1. Công khai thủ tục hành chính theo
hình thức niêm yết trên bảng theo một hoặc nhiều cách thức sau đây: Bảng gắn
trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động... phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ
quan thực hiện niêm yết hoặc dưới hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở
vật chất, kỹ thuật của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
2. Vị trí công khai phải thích hợp, với
kích thước phù hợp để cá nhân dễ đọc, dễ tiếp cận. Nơi công khai phải có khoảng
trống đủ rộng để người đọc có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi chép; không sử dụng
kính, màng nhựa, lưới thép hoặc cửa có khóa để che chắn bảng niêm yết thủ tục
hành chính; hình thức công khai điện tử phải cho phép người sử dụng tự tra cứu
các thông tin về thủ tục hành chính theo yêu cầu.
3. Nội dung công khai phải đảm bảo đầy
đủ các thủ tục hành chính theo từng lĩnh vực; nội dung hướng dẫn về quyền phản
ánh, kiến nghị và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
4. Thủ tục hành chính công khai được
chia theo từng lĩnh vực, kết cấu như sau:
a) Danh mục thủ tục hành chính theo
lĩnh vực được ghi rõ tên từng thủ tục hành chính; đánh số thứ tự tương ứng của
từng thủ tục hành chính đối với trường hợp niêm yết; cho phép hiển thị các nội
dung chi tiết của thủ tục hành chính đối với hình thức điện tử;
b) Niêm yết, nội dung của từng thủ tục
hành chính được chiết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính hoặc Bộ thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh tại địa chỉ: http://laichau.gov.vn và được trình bày theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư số
02/2017/TT-VPCP và in một mặt trên trang giấy tối thiểu là khổ A4, kèm theo mẫu
đơn, mẫu tờ khai (nếu có); sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New
Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6009:2001.
5. Ngoài cách thức công khai bắt buộc
tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
và trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, các
cơ quan, đơn vị có thể sử dụng thêm các hình thức công khai khác phù hợp điều
kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ dân trí, tập quán, văn hóa sinh hoạt của
cộng đồng dân cư, đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 10. Công
khai nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
Nội dung công khai hướng dẫn thực hiện
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này. Việc công khai phải đảm
bảo riêng biệt, không ghép chung hoặc bị che lấp bởi các nội dung công khai thủ
tục hành chính. Trường hợp niêm yết tại trụ sở thì nội dung công khai được
trình bày trên trang giấy tối thiểu là khổ A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt
Unicode (Times New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6009:2001 hoặc dưới dạng hình thức bảng biểu đảm bảo mỹ quan, thông tin chính
xác, rõ ràng theo quy định.
Chương III
NHẬP, ĐĂNG TẢI,
KẾT NỐI, TÍCH HỢP VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 11. Trách
nhiệm nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc nhập, đăng tải công khai vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính các dữ liệu
thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy
phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; tích hợp các dữ liệu
thủ tục hành chính theo Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh và đã được Bộ, cơ
quan ngang Bộ đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính; kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để công khai
trên cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công - Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
2. Quy trình nhập và đăng tải dữ liệu
thủ tục hành chính
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính
theo quy trình sau:
a) Đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về TTHC theo tài khoản do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng
Chính phủ cung cấp.
b) Căn cứ vào Quyết định công bố thủ
tục hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhập các thủ tục hành
chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia và nhập hoặc kết nối với dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật đã được
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật.
Căn cứ Quyết định công bố danh mục thủ
tục hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tích chọn dữ liệu thủ
tục hành chính đã được Bộ, cơ quan ngang Bộ đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia và nhập bổ sung, sửa đổi các thông tin liên quan đến thời gian, địa điểm
thực hiện, phí, lệ phí theo Quyết định công bố danh mục.
c) Kiểm tra, rà soát, đối chiếu để đảm
bảo tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia với thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành
chính hoặc Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính.
d) Đăng tải công khai dữ liệu thủ tục
hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 12. Kết nối,
tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia với Cổng thông
tin điện tử của tỉnh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh lựa chọn phương án kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành
chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia với Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công
- Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh phù hợp với thực trạng công nghệ của tỉnh
và giải pháp do Văn phòng Chính phủ cung cấp trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam; tổ chức kết nối, tích hợp để đăng tải công khai thủ tục
hành chính trên cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công - Hệ thống một cửa điện
tử của tỉnh; thường xuyên kiểm tra, bảo đảm duy trì kết nối giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC với cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công - Hệ thống một cửa
điện tử của tỉnh.
Điều 13. Quyền hạn,
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục
hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc công khai
tại trụ sở cơ quan, đơn vị tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo phạm
vi chức năng, thẩm quyền được giao.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho
cá nhân, tổ chức trong trường hợp cá nhân, tổ chức đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
về hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính theo các quy định về thủ tục hành
chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia; không được quy định thêm bất kỳ
nội dung nào khác về thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Khi phát hiện những thủ tục hành
chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được công bố, công khai hoặc được công
bố, công khai nhưng chưa chính xác, đầy đủ theo quy định hoặc đã hết hiệu lực
thi hành, bị hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai hoặc không đảm bảo
sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, các cơ quan, tổ chức giải quyết thủ tục hành
chính có trách nhiệm thông báo, gửi ý kiến phản hồi cho Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để kịp thời xử lý.
Điều 14. Quyền của
cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục
hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc thực hiện
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện thủ tục hành chính được
pháp luật quy định hoặc đã được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Phản ánh, kiến nghị với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh về những nội dung sau:
a) Thủ tục hành chính đã có hiệu lực
thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc đã được đăng
tải nhưng không đầy đủ, chính xác theo quy định.
b) Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực
thi hành, bị bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia.
c) Sự không thống nhất giữa thủ tục
hành chính được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia với thủ tục hành
chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.
d) Sự không thống nhất giữa thủ tục
hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải
quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
e) Thủ tục hành chính còn gây khó khăn,
vướng mắc, bất cập, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của Nhân
dân.
Chương IV
RÀ SOÁT, ĐÁNH
GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 15. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo
của các cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì lập Kế hoạch
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và phạm vi giải
quyết trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc việc thực
hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Xem xét, đánh giá chất lượng rà
soát theo các nội dung: Việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi
phí tuân thủ; chất lượng phương án đơn giản hóa; tỷ lệ cắt giảm số lượng thủ tục
hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo mục tiêu Kế hoạch
đã đề ra.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thường xuyên rà soát, đánh giá quy
định, TTHC theo ngành, lĩnh vực quản lý để kiến nghị và đề xuất nội dung,
phương án đơn giản hóa TTHC gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng
Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm của tỉnh theo quy định.
2. Căn cứ Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được giao chủ trì rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính
có liên quan tập trung tiến hành rà soát theo yêu cầu về mục tiêu và tiến độ của
Kế hoạch.
3. Thực hiện quy trình rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Tổng hợp kết quả rà soát thuộc phạm
vi quản lý (cấp tỉnh, cấp huyện) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo Quyết định
phê duyệt phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn,
UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên rà soát, đánh giá quy định, TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết để kiến nghị và đề xuất nội dung, phương án đơn giản hóa
TTHC với các cơ quan chuyên môn theo ngành, lĩnh vực tổng hợp gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính hàng năm của tỉnh theo quy định.
2. Căn cứ Kế hoạch rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của đơn vị; chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã; tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, nhóm
thủ tục hành chính, quy định hành chính có liên quan theo yêu cầu và tiến độ của
kế hoạch. Việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính bảo đảm theo quy trình rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy định này.
Chương V
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Mục 1. NỘI DUNG,
HÌNH THỨC, YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VÀ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 18. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực
hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện,
thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước
như: Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý
yêu cầu, bổ sung thêm thành phần hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật;
sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch
thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính
tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết công
khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính được
đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính...
2. Những quy định hành chính của cơ
quan hành chính Nhà nước không phù hợp thực tế, không đồng bộ, không thống nhất,
không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập
và những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Đề xuất phương án xử lý những phản
ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh đời sống Nhân dân.
Điều 19. Hình thức
phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức
sau:
a) Gửi văn bản;
b) Điện thoại;
c) Phiếu lấy ý kiến;
d) Thông điệp dữ liệu được gửi qua
thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc Hệ thống tiếp
nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
Điều 20. Yêu cầu
đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
bằng văn bản
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến
cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau: Trực tiếp chuyển đến
cơ quan tiếp nhận; thông qua đường bưu điện; qua thư điện tử; Hệ thống tiếp nhận,
trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp hoặc Cổng thông tin điện
tử tỉnh.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến
nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại
(hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
bằng điện thoại
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị
thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố, công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến
nghị.
d) Thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại
(hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị.
e) Cán bộ, công chức tiếp nhận phải
thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
bằng Phiếu lấy ý kiến
a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành
chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ
thể.
b) Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các
cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau: Gửi công văn
lấy ý kiến; lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng; gửi thông điệp dữ
liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử).
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung Phiếu lấy ý kiến phải thể
hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.
4. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
bằng thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận hoặc Hệ
thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
a) Phản ánh, kiến nghị phải gửi đúng
địa chỉ tiếp nhận, thư điện tử hoặc địa chỉ của Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị đã được cơ quan tiếp nhận công bố công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; phông
chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt
Nam TC VN 6909:2001.
c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến
nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại,
địa chỉ thư điện tử hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ của cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị.
e) Đính kèm các tệp tin có định dạng phù
hợp theo yêu cầu của hệ thống thông tin.
Điều 21. Cơ quan
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Mọi cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh có thể lựa chọn một trong
các hình thức, địa chỉ sau để gửi hoặc liên hệ phản ánh, kiến nghị:
a. Gửi đến cơ quan chuyên môn: Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính).
- Địa chỉ: Tầng 4, nhà B, Trung tâm
Hành chính - Chính trị tỉnh, phường Tân Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu.
b. Số điện thoại đường dây nóng: 0213.3
883 388
c. Địa chỉ E-mail: duongdaynong@laichau.gov.vn
d. Gửi qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời
phản ánh, kiến nghị của người dân tại địa chỉ: https://nguoidan.chinhphu.vn hoặc Hệ thống tiếp nhận, trả lời
phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp tại địa chỉ:
https://doanhnghiep.chinhphu.vn.
2. Đối với hình thức phản ánh, kiến
nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy
ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 22. Quy
trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị được
thực hiện thông qua hình thức văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận
theo quy tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP) và được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện
thoại: số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tiếp nhận điện thoại, ghi chép trung thực, đầy đủ thông tin phản
ánh, kiến nghị theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Quy
chế này.
3. Đối với các phản ánh, kiến nghị được
thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước muốn
lấy ý kiến cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP .
4. Đối với các phản ánh, kiến nghị được
thực hiện thông qua hình thức thông điệp dữ liệu điện tử, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện tiếp nhận theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Đối với phản ánh, kiến nghị được gửi
qua Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh khi nhận được các phản ánh, kiến nghị nêu trên có trách nhiệm chuyển
toàn bộ cho Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý theo
quy định.
6. Trường hợp cá nhân, tổ chức trực
tiếp đến cơ quan hành chính các cấp để phản ánh, kiến nghị thì cơ quan hành
chính các cấp có trách nhiệm cung cấp mẫu phiếu phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính theo mẫu Phụ lục III kèm theo Quy chế này
và có trách nhiệm hướng dẫn cá nhân, tổ chức điền đầy đủ thông tin vào mẫu phiếu
phản ánh, kiến nghị, cách thức gửi phiếu phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20
Quy chế này.
Điều 23. Quy
trình xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây
phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính, cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo đúng quy trình đã
được pháp luật quy định.
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký
văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, đơn vị liên quan để xử
lý theo thẩm quyền.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải kiểm tra, xác minh, xử lý theo thẩm
quyền và báo cáo kết quả xử lý về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo, kết quả xử lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
2. Xử lý phản ánh, kiến nghị về nội
dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh và của Trung ương.
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định như sau:
- Đối với phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn
vị, địa phương liên quan để nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền;
- Đối với phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan để nghiên cứu, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo thẩm quyền.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
các Bộ, ngành Trung ương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chuyển nội
dung phản ánh, kiến nghị trên đến các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, báo
cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương xử lý theo thẩm quyền.
3. Công khai kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị
Toàn bộ kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị phải được đăng tải công khai thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan
hành chính các cấp.
b) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
c) Thông báo cho cá nhân, tổ chức và các
cơ quan có liên quan biết.
d) Các hình thức khác.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY
ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 24. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức triển khai và hướng dẫn cơ
quan hành chính các cấp, cán bộ, công chức và các cá nhân, tổ chức thực hiện phản
ánh, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận, phân loại và chuyển phản
ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định; trường hợp cần
thiết liên hệ trực tiếp với cơ quan hành chính các cấp bị phản ánh, kiến nghị để
xác nhận thông tin phản ánh, kiến nghị, mời cá nhân, tổ chức và các đơn vị có
liên quan đến trao đổi trực tiếp.
Điều 25. Trách
nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Hướng dẫn, cung cấp mẫu phiếu phản
ánh, kiến nghị cho cá nhân, tổ chức thực hiện việc phản ánh, kiến nghị theo Quy
chế này;
2. Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên Trang tin điện tử của cơ quan,
đơn vị (nếu có) và niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan, đơn vị.
3. Tiến hành xử lý các phản ánh, kiến
nghị thuộc phạm vi thẩm quyền do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có
thẩm quyền chuyển đến.
4. Báo cáo tình hình và kết quả xử lý
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 26. Trách
nhiệm thực hiện báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng
ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị chuyên môn thuộc sở,
ngành tỉnh có trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 05a/VPCP/KSTT, 06a/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI
ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
2. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại
các biểu mẫu số
01b/VPCP/KSTT, 02c/VPCP/KSTT,
03b/VPCP/KSTT, 04b/VPCP/KSTT, 05b/VPCP/KSTT, 06d/VPCP/KSTT và 06g/VPCP/KSTT (nếu có) tại Phụ
lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 nám
2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm
soát thủ tục hành chính.
Điều 27. Trách
nhiệm thực hiện tổng hợp báo cáo
1. Bộ phận được phân công của các cơ
quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Thủ trưởng
cơ quan tổng hợp báo cáo của các đơn vị chuyên môn thuộc sở, ngành tỉnh theo nội
dung tại các biểu mẫu số
05a/VPCP/KSTT, 06a/VPCP/KSTT
và 06g/VPCP/KSTT (nếu có) tại
Phụ lục XI và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính theo Đề cương báo cáo tại Phụ lục
XII ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát
thủ tục hành chính.
2. Văn phòng HĐND và UBND các huyện,
thành phố giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo của các đơn vị chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã trên
địa bàn huyện theo nội dung tại các biểu mẫu số 05a/VPCP/KSTT, 06b/VPCP/KSTT và 06g/VPCP/KSTT (nếu có) tại Phụ lục
XI và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
theo Đề cương báo cáo tại Phụ lục XII
ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục
hành chính.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo của các cơ quan chuyên môn
về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo nội
dung tại các biểu mẫu số
01b/VPCP/KSTT, 02c/VPCP/KSTT,
03b/VPCP/KSTT, 04b/VPCP/KSTT, 05b/VPCP/KSTT, 06đ/VPCP/KSTT, 06g/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI
và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo Đề
cương báo cáo tại Phụ lục XII ban hành
kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều 28. Báo cáo
định kỳ và thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo định kỳ được lập hàng quý
theo định kỳ 3 tháng/lần và một năm theo hệ thống biểu mẫu ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính.
a) Kỳ báo cáo định kỳ hàng quý được
tính từ ngày 01 của tháng đầu quý đến ngày cuối cùng của tháng cuối quý gồm số
liệu thực tế trong kỳ báo cáo. Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 của tháng đầu
quý đến hết ngày 15 của tháng cuối quý, số liệu thực tế 15 ngày của tháng cuối
quý được cộng dồn vào quý tiếp theo.
b) Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày
01 tháng 01 đến hết ngày 15 tháng 12 hàng năm gồm toàn bộ số liệu thực tế được
thực hiện trong kỳ báo cáo, số liệu thực tế 15 ngày cuối tháng 12 được cộng dồn
vào quý I của kỳ báo cáo tiếp theo.
2. Thời hạn gửi báo cáo
a) Trước ngày 20 của tháng cuối quý đối
với báo cáo quý và ngày 20 tháng 12 đối với báo cáo năm: Các phòng ban chuyên
môn thuộc UBND các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trách
nhiệm gửi báo cáo theo quy định về Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thành phố
tổng hợp; các phòng ban chuyên môn, các đơn vị thuộc sở, ban, ngành tỉnh có
trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ phận được phân công tổng hợp báo cáo của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp.
b) Trước ngày 25 của tháng cuối quý đối
với báo cáo quý và ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm, các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm gửi báo cáo về Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để tổng hợp theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính.
c) Trước ngày 30 của tháng cuối quý đối
với báo cáo quý và ngày 30 tháng 12 đối với báo cáo năm, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Ma Lù Thàng; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi Văn phòng Chính phủ tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
d) Trường hợp thời hạn báo cáo nói
trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật
thì thời hạn nhận báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau
ngày nghỉ đó.
Điều 29. Hình thức
báo cáo
Cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo được
thực hiện một trong các hình thức dưới đây để gửi báo cáo đến đơn vị nhận báo
cáo:
1. Báo cáo bằng văn bản có chữ ký của
Thủ trưởng, dấu của đơn vị thực hiện báo cáo, gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc gửi văn bản điện tử dưới dạng
tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực
hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo điện tử tại Phân hệ Quản
lý báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên Hệ
thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều
63 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Chương VII
HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 30. Cơ cấu,
thẩm quyền phê duyệt cán bộ, công chức đầu mối.
1. Cơ cấu cán bộ đầu mối tại các cơ
quan, đơn vị cụ thể như sau:
1.1. Cán bộ đầu mối cấp tỉnh, gồm:
a. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng (mỗi đơn vị
không quá 03 người): Trong đó 01 lãnh đạo cơ quan, 01 lãnh đạo Văn phòng hoặc
tương đương.
b. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, tổng hợp và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách cán bộ đầu
mối cấp tỉnh.
1.2. Cán bộ đầu mối cấp huyện:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: 01
cán bộ là lãnh đạo HĐND-UBND cấp huyện, 01 lãnh đạo Văn phòng và 01 chuyên viên
Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện.
- Văn phòng HĐND và UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt
danh sách cán bộ đầu mối cấp huyện và tổng hợp danh sách cán bộ đầu mối cấp huyện,
cấp xã tại địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để theo dõi,
quản lý.
1.3. Cán bộ đầu mối cấp xã:
- Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: 01 Lãnh
đạo Ủy ban nhân dân và 01 công chức Văn phòng - Thống kê
- Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê
duyệt công chức đầu mối cấp xã và báo cáo UBND cấp huyện (qua Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện, thành phố) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong trường hợp có sự thay đổi về
cán bộ đầu mối, các cơ quan, đơn vị phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Văn
phòng UBND tỉnh) bằng văn bản về việc thay đổi cán bộ đầu mối theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 31. Trách
nhiệm của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
1. Chủ động tham mưu cho Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và cải
cách thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị; đồng thời phối hợp với các bộ phận
có liên quan của cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng dự thảo Quyết định công bố
thủ tục hành chính
a) Đối với công chức đầu mối cấp tỉnh
Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị theo dõi, cập nhật các Quyết định công bố của Bộ, cơ quan ngang Bộ; văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành; đôn đốc các phòng, đơn vị trực thuộc xây dựng Tờ
trình, dự thảo Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính, Quyết định công
bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản
quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra các hồ sơ dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính bao gồm: Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố
danh mục thủ tục hành chính, Quyết định công bố thủ tục hành chính; trình Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị ký, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Đối với công chức đầu mối cấp huyện,
cấp xã
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp
huyện, cấp xã rà soát và kịp thời kiến nghị bằng văn bản gửi các cơ quan chuyên
môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh lập danh sách thủ tục hành chính chưa được công bố hoặc đã công bố
nhưng chưa đầy đủ, chính xác so với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
3. Công khai thủ tục hành chính và địa
chỉ tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia, thực hiện các hình thức công khai thủ tục hành chính và địa chỉ tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính một cách khoa học,
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận.
4. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo
quy định nhằm phát hiện và kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
những quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm
quyền đối với các thủ tục hành chính không cần thiết, không phù hợp, không đáp ứng
được các nguyên tắc và thực hiện, cụ thể:
a) Hướng dẫn cho công chức, viên chức,
bộ phận có liên quan trong cơ quan, đơn vị cách thức thực hiện rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
b) Tổng hợp, kiểm tra các biểu mẫu rà
soát đã điền (bằng bản cứng và file điện tử) từ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc;
tổng hợp và lập Báo cáo kết quả rà soát thủ tục hành chính; trình Báo cáo kết
quả rà soát thủ tục hành chính để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký duyệt.
c) Đôn đốc các phòng, đơn vị trực thuộc
tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính đã được thông qua thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP .
b) Phối hợp với các phòng, đơn vị
tham mưu giúp Thủ trưởng xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
c) Xác minh làm rõ thông tin phản ánh
kiến nghị; giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phương án giải quyết, xử lý. Tổng hợp,
báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Có trách nhiệm tham mưu, giúp Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng các Kế hoạch: Kiểm soát thủ tục hành chính; rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính; truyền thông về công tác kiểm soát thủ tục
hành chính, phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí và cơ quan có thẩm quyền thực
hiện công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính.
7. Nhận văn bản đã công khai thủ tục
hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng
dẫn cơ quan, đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên quan khai thác dữ liệu thủ tục
hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
8. Tổng hợp, báo cáo về tình hình, kết
quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị theo quy định.
Tham mưu giúp cơ quan, đơn vị chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, số liệu báo cáo
cung cấp theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, khi cơ quan, đơn vị được chọn kiểm tra
về nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính gắn với công tác cải cách thủ tục hành
chính hàng năm theo quy định.
9. Công chức đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã được
hưởng chế độ theo quy định hiện hành.
Chương VIII
KINH PHÍ, TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 32. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện
các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên của các cấp, các ngành, đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành
của tỉnh; huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
TIẾP
NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu mong nhận được phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính của
các cá nhân, tổ chức theo các nội dung sau đây:
- Những vướng mắc cụ thể trong thực
hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện,
hoặc thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức
Nhà nước như: Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính;
tự ý yêu cầu, bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sách
nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết, công khai, minh bạch
thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành
chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết
công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính
được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính tại địa chỉ: http://csdl.thutuchanhchinh.vn.
- Quy định hành chính không phù hợp
với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên
quan đến quy định hành chính;
- Đề xuất phương án xử lý những phản
ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đời sống Nhân dân;
- Những vấn đề khác liên quan đến
quy định hành chính.
Phản ánh, kiến nghị được gửi hoặc
liên hệ theo địa chỉ sau:
1. Gửi
qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân tại địa chỉ:
http://nguoidan.chinhphu.vn hoặc Hệ thống
tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp tại địa chỉ: http://doanhnghiep.chinhphu.vn.
2. Gửi
đến cơ quan chuyên môn: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính).
- Địa chỉ: Tầng 4, nhà B,
Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh, phường Tân Phong, thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu.
- Số điện thoại đường dây nóng:
0213.3 883.388
- Địa chỉ E-mail: duongdaynong@laichau.gov.vn
* Lưu ý:
- Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt, thể hiện rõ nội dung;
- Ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư điện tử) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
- Không tiếp nhận phản ảnh, kiến
nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
PHỤ LỤC II
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA
ĐIỆN THOẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến
nghị:.......................................................................
Địa chỉ:
.............................................................................................................................
Số điện thoại: ...................................................................................................................
Email:
...............................................................................................................................
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Số điện thoại gọi đến: :………………………….
Thời gian phản ánh, kiến nghị:……giờ..…phút
|
Người
tiếp nhận điện thoại
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC III
PHIẾU PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ TRỰC TIẾP VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến
nghị:.....................................................................
Địa chỉ:
.......................................................................................................................
Số điện thoại:
.............................................................................................................
Email:
.........................................................................................................................
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
|
Đại
diện tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp phản ánh, kiến nghị
(Ký và ghi rõ họ tên)
|