ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2021/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 05
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ, CƠ QUAN THUẾ
VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền đại phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính đất đai;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
và sửa đổi, bổ sung một số một số Điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 606/TTr-STNMT ngày 03/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa
Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với UBND cấp huyện,
cấp xã, cơ quan Thuế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện một số chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 2.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, thường xuyên theo dõi, đánh
giá việc thực hiện Quyết định này và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tư pháp; Cục Trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2021 và thay thế Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày
01/6/2018 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn
phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với UBND cấp huyện, cấp
xã, cơ quan Thuế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện một số chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI THUỘC SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ, CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ
LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày 05/02/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã), cơ quan Thuế và các cơ quan, đơn
vị có liên quan trong việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); cấp đổi, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; cập nhật chỉnh lý hồ sơ, cơ sở dữ
liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trên
địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ngành: Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc
nhà nước tỉnh và ho bạc nhà nước khu vực (sau đây gọi là Kho bạc nhà nước),
Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố, Chi cục Thuế khu vực
(sau đây gọi là Cơ quan Thuế); UBND cấp huyện; Văn phòng Đăng ký đất đai
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (Sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký đất
đai); Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường);
cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện; cơ quan nông nghiệp cấp huyện; UBND cấp xã,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm đồng bộ, thống nhất,
chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị
chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội
dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức
hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công chức,
viên chức, người lao động.
4. Các bên liên quan phải chủ động
cùng phối hợp, bàn bạc giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối
hợp giải quyết hồ sơ, nếu có vướng mắc mà các bên không thống nhất được cách giải
quyết thì cơ quan chủ trì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác tiếp
nhận, luân chuyển và trả kết quả hồ sơ.
2. Phối hợp trong việc thực hiện
thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất.
3. Phối hợp trong việc thực hiện
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
4. Phối hợp trong việc thực hiện
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Phối hợp trong việc thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
6. Phối hợp trong việc thực hiện
tách hoặc hợp thửa đất.
7. Phối hợp trong việc thực hiện
thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trong trường hợp thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng
nhận, thông tin về số hiệu thửa đất; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên, thay đổi nghĩa vụ tài chính về đất đai.
8. Phối hợp trong việc thực hiện
đính chính giấy chứng nhận.
9. Phối hợp trong công tác thống
kê, kiểm kê đất đai.
10. Phối hợp cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
11. Phối hợp trong việc cung cấp
thông tin địa chính.
12. Phối hợp trong việc thực hiện
xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 4:
Phương thức phối hợp
1. Trao đổi, lấy ý kiến bằng
văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan đó;
2. Tổ chức họp lấy ý kiến;
3. hảo sát, điều tra thực địa;
4. Trao đổi thông tin bằng điện
tử;
5. Các hình thức phối hợp khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TIẾP
NHẬN, LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 5. Tiếp
nhận hồ sơ
1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
a) Công chức, viên chức, người
lao động tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận; đăng ký biến động đất đai; chuyển mục đích sử dụng đất;
cấp đổi, cấp lại, đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải
quyết của Văn phòng Đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức) theo quy định tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh.
b) Công chức, viên chức, người
lao động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện (sau đây gọi là Bộ
phận Một cửa cấp huyện) tiếp nhận hồ sơ trong lĩnh vực đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận; đăng ký biến động đất đai; chuyển mục đích sử dụng đất; cấp đổi, cấp lại,
đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là hộ gia đình, cá nhân) thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, UBND cấp huyện tại
Bộ phận Một cửa cấp huyện.
c) UBND cấp xã nơi có đất cử
công chức tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp xã theo quy định pháp luật.
2. Phương thức tiếp nhận
a) Việc tiếp nhận hồ sơ được thực
hiện theo quy định về thủ tục hành chính ban hành kèm theo các quyết định của
UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện đã được UBND tỉnh ký duyệt.
b) Trách nhiệm của công chức,
viên chức, người lao động tiếp nhận hồ sơ
- Hướng dẫn tổ chức, hộ gia
đình cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác.
- Tiếp nhận, chuyển hồ sơ, theo
dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo
quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào Phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ
thủ tục hành chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua Phiếu tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả.
- Khi tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận
Một cửa cấp huyện hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, công chức, viên
chức, người lao động tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy
đủ của hồ sơ; cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của địa phương:
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa chính xác theo quy định, công chức, viên chức, người lao động tiếp nhận hồ
sơ hướng dẫn đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
theo quy định tại Khoản 3, Điều 15, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính (gọi tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP), nêu rõ lý do
theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
+ Trường hợp từ chối nhận hồ
sơ, công chức, viên chức, người lao động tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo
mẫu phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ,
chính xác theo quy định, công chức, viên chức, người lao động tiếp nhận hồ sơ,
lập và trao phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
c) Tiếp nhận hồ sơ thông qua dịch
vụ bưu chính công ích
Trong trường hợp người sử dụng
đất có nhu cầu nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính công ích, Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thực hiện tiếp nhận hồ sơ từ nhân viên bưu điện thực hiện các nội dung
công việc như quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này.
Nhân viên bưu điện nhận kết quả
giải quyết hồ sơ từ Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh và giao trả kết quả cho người sử dụng đất. Người sử dụng đất nộp phí,
lệ phí qua dịch vụ bưu chính công ích khi nhận
được kết quả giải quyết hồ sơ.
Nhân viên bưu điện thực hiện dịch vụ bưu chính có trách nhiệm nộp lại khoản
phí, lệ phí mà người sử dụng đất đã nộp cho công chức, viên chức, người lao động
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ.
Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ theo quy định, Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo quy định thông
qua dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 6.
Luân chuyển hồ sơ
1. Công chức Bộ phận Một cửa cấp
xã chuyển hồ sơ đến Bộ phận Một cửa cấp huyện để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường thụ lý giải quyết và nhận kết
quả để giao cho người sử dụng đất thông qua Bộ phận Một cửa.
2. Công chức, viên chức, người
lao động Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường thụ lý giải quyết và nhận lại kết quả để
giao cho người sử dụng đất hoặc UBND cấp xã (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
UBND cấp xã).
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện thì Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận
và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2, Điều 70, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP);
xác nhận thay đổi ranh giới thửa đất đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận
do đo vẽ lại bản đồ địa chính. Đối với hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân, sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận Một cửa, Phòng Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra, trình UBND cấp huyện xem xét, ký Quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai thụ lý, thẩm định và lập phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai chuyển đến cơ quan Thuế bằng hình thức điện tử theo quy định
tại Quyết định 1196/QĐ-UBND, ngày 28/5/2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk; chuyển hồ sơ
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
a) Đối với hồ sơ do Bộ phận Một
cửa cấp huyện chuyển đến (hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép):
Tham mưu xử lý đối với hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, trình UBND cấp huyện
xem xét, ký Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Đối với hồ sơ do Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến: kiểm tra, trình UBND cấp huyện ban hành
Quyết định công nhận quyền sử dụng đất; ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
6. Văn phòng Đăng ký đất đai thẩm
tra lập Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai chuyển
sang cơ quan Thuế bằng hình thức điện tử theo quy định tại Quyết định
1196/QĐ-UBND, ngày 28/5/2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk; trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký hoặc đính chính giấy chứng nhận đối với tổ chức; kiểm tra, ký Giấy chứng
nhận do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đối với hộ gia đình, cá
nhân theo ủy quyền.
7. Sau khi có kết quả (Giấy
chứng nhận, Quyết định cho phép chuyển mục đích):
a) Đối với Giấy chứng nhận do Sở
Tài nguyên và Môi trường ký (cấp cho tổ chức): Văn phòng Đăng ký đất đai
nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường, chuyển cho Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh để trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp.
b) Đối với Quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân: Phòng Tài nguyên và Môi
trường chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa để trả cho người sử dụng đất.
c) Đối với Giấy chứng nhận do
UBND cấp huyện ký: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nhận hồ sơ, kết quả từ
Phòng Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ
liệu và chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện để trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất hoặc UBND cấp xã (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
UBND cấp xã).
d) Đối với Giấy chứng nhận do
Văn phòng Đăng ký đất đai ký: Chuyển hồ sơ, kết quả cho Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai để chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu và chuyển kết
quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
hoặc UBND cấp xã (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
8. Việc luân chuyển hồ sơ (dạng
giấy) phải kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu quy
định của pháp luật. Việc luân chuyển, trao đổi thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh văn
phòng Đăng ký đất đai với cơ quan Thuế được thực hiện bằng hình thức điện tử
theo quy định tại Quyết định 1196/QĐ-UBND, ngày 28/5/2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk
về ban hành Quy chế phối hợp trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa Cơ quan Thuế và Cơ
quan Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trả
kết quả
1. Hồ sơ thực hiện các thủ tục hành
chính về đất đai sau khi được giải quyết, chuyển kết quả về Văn phòng Đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu địa chính theo quy định và chuyển Giấy chứng nhận về Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh (đối với hồ sơ của tổ chức) và Bộ phận Một cửa cấp
huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân) để trao cho người sử dụng đất theo
quy định hoặc trao cho UBND cấp xã (trong trường hợp nộp hồ sơ tại xã) đối
với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân.
2. Đối với kết quả hồ sơ chuyển
mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, Bộ phận Một cửa cấp huyện trao
Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, Giấy chứng nhận (bản gốc) cho
người sử dụng đất.
Điều 8. Thời
gian phối hợp và thực hiện thủ tục hành chính
Thời gian thực hiện các công việc
nêu tại Quy chế này là số ngày làm việc, được tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ,
không tính thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết được nghỉ theo quy định của
pháp luật và không bao gồm:
Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại
xã;
Thời gian thực hiện nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
Thời gian xem xét xử lý đối với
trường hợp sử dụng đất, sở hữu nhà ở, công trình có vi phạm pháp luật;
Thời gian trưng cầu giám định;
Thời gian niêm yết công khai (đối
với trường hợp cấp GCN lần đầu);
Thời gian niêm yết công khai và
đăng tin trên các phương tiện thông tin đại chúng (trong trường hợp mất Giấy
chứng nhận, mất trang bổ sung Giấy chứng nhận); thời gian niêm yết tại trụ
sở UBND cấp xã hoặc phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương theo quy định tại Khoản 2, Điều 82, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
Thời gian đo đạc địa chính thửa
đất, kiểm tra kết quả đo đạc địa chính thửa đất, đo vẽ hiện trạng nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
Thời gian thông báo thu hồi hủy
Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự;
Thời gian tham mưu UBND tỉnh xử
lý quyền sử dụng đất: theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối
với tổ chức trong nước, theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối
với cơ sở tôn giáo.
Điều 9. Quy
định về thực hiện xin lỗi khi giải quyết thủ tục hành chính quá hạn
Đối với các hồ sơ quá hạn giải
quyết thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ phận Một cửa cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân),
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (đối với tổ chức) và có văn bản
xin lỗi hộ gia đình, cá nhân, tổ chức (trong đó, ghi rõ lý do quá hạn, thời
gian đề nghị gia hạn trả kết quả). Việc hẹn lại trả kết quả được thực hiện
không quá một (01) lần.
Mục 2. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ
CÁC THỦ TỤC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10.
Phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
1. Đối với hồ sơ của hộ gia
đình, cá nhân
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
a) Trách nhiệm của UBND cấp xã
Đối với khu vực đã đo đạc bản đồ
địa chính, thực hiện nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Trường hợp thửa đất chưa có bản
đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất
đã thay đổi: UBND cấp xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để
thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra mảnh trích đo địa chính thửa
đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
- Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện
kiểm tra hồ sơ, niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ và thực hiện các nội
dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; xem xét giải
quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai, xác nhận vào đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận và gửi hồ sơ đến Bộ phận Một cửa cấp huyện.
- Trường hợp xét duyệt hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận tập trung, UBND cấp xã có văn bản đề nghị Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện lồng ghép trong quá
trình xác nhận, xét duyệt, kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
b) Trách nhiệm của Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai
- Trong thời hạn không quá 17
ngày làm việc (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của cơ quan Quản lý xây dựng,
cơ quan Nông nghiệp - nếu có) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung:
+ Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp huyện thì trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, thực hiện
gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy
định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này;
+ Thực hiện các công việc theo
quy định tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; dự thảo Tờ trình,
Quyết định công nhận quyền sử dụng đất (nếu có); in Giấy chứng nhận;
chuyển hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, trình UBND huyện
xem xét, ký Giấy chứng nhận; cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và
chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa cấp huyện.
- Trường hợp có văn bản đề nghị
của UBND cấp xã thực hiện lồng ghép việc xác nhận, thẩm định, kiểm tra hồ sơ,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cử viên chức, người lao động cùng với công
chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định hồ sơ ngay trong
quá trình xác nhận hồ sơ của UBND cấp xã.
c) Trách nhiệm của Phòng Tài
nguyên và Môi trường
- Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển
đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
quy định tại Khoản 4, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; chuyển hồ sơ đã giải
quyết đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì
Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu có)
gửi đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trường hợp có văn bản đề nghị
của UBND cấp xã thực hiện lồng ghép việc xác nhận, xét duyệt, kiểm tra hồ sơ,
Phòng Tài nguyên và Môi trường cử công chức cùng với viên chức, người lao động
của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra hồ sơ ngay trong quá
trình xác nhận của UBND cấp xã.
d) Trách nhiệm của Cơ quan Thuế
- Khi tiếp nhận hồ sơ, thông
tin địa chính do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển sang, cơ quan Thuế
phải kiểm tra tính đầy đủ của từng loại giấy tờ có trong file Scan hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì
trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc Cơ quan Thuế yêu cầu Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định.
- Thời hạn không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thông tin do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai chuyển sang, Cơ quan Thuế thực hiện xác định, thông báo các khoản nghĩa vụ
tài chính về đất đai cho người sử dụng đất. Phương thức thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 1196/QĐ-UBND ngày 28/5/2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk về ban hành
Quy chế phối hợp trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa Cơ quan Thuế và Cơ quan Đăng ký
đất đai trên địa bàn tỉnh.
đ) Trách nhiệm của cơ quan Quản
lý xây dựng, cơ quan Nông nghiệp cấp huyện: Trong thời hạn không quá 5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai kèm theo hồ sơ liên quan đến tài sản theo nội dung tại Điểm b, Khoản này,
cơ quan Quản lý xây dựng, cơ quan Nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản các nội dung lấy ý kiến theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34,
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
e) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận, UBND cấp huyện xem xét, ban hành Quyết định công nhận quyền sử dụng đất,
ký Giấy chứng nhận.
f) Trách nhiệm của Bộ phận Một
cửa cấp huyện: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy
chứng nhận, Bộ phận Một cửa cấp huyện có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được
cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao cho nhân viên bưu
điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng
ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất lần đầu không quá 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
a) Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai
- Trong thời hạn không quá 13
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách
nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP , chuẩn bị hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, ký
Giấy chứng nhận theo quy định.
Trường hợp hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận diện tích đất chưa được UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất, thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để chủ trì, phối với các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra nguồn gốc, hiện trạng, thông tin quy hoạch và báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định xử lý quyền sử dụng đất theo quy định. Sau khi Văn phòng
Đăng ký đất đai nhận Quyết định công nhận quyền sử dụng đất của UBND tỉnh, tiếp
tục thực hiện các nội dung theo quy định tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP , chuẩn bị hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, ký
Giấy chứng nhận theo quy định.
b) Trách nhiệm của Cơ quan Thuế
- Khi tiếp nhận hồ sơ, thông
tin địa chính do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển sang, cơ quan Thuế phải kiểm
tra tính đầy đủ của từng loại giấy tờ có trong file Scan hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì trong thời
hạn không quá một (01) ngày làm việc Cơ quan Thuế yêu cầu Văn phòng Đăng ký đất
đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định.
- Hướng dẫn thủ tục đối với các
hồ sơ liên quan đến ưu đãi đầu tư, miễn giảm nghĩa vụ tài chính của tổ chức sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, Cơ quan Thuế
thực hiện xác định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai cho tổ
chức sử dụng đất theo đúng quy định. Phương thức thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 1196/QĐ-UBND ngày 28/5/2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban
hành Quy chế phối hợp trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa cơ quan Thuế và cơ
quan Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh.
c) Đối với trường hợp cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời cấp chứng nhận quyền sở hữu tài sản, thời
hạn là không quá 26 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trách nhiệm của
Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất
đai kèm theo hồ sơ liên quan tới tài sản, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
các nội dung lấy ý kiến theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký cấp Giấy chứng nhận
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo.
đ) Trách nhiệm của Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày
nhận Giấy chứng nhận, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh có trách nhiệm
trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong
trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
e) Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra nguồn gốc sử dụng
đất, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất (nếu có),
thông tin quy hoạch, tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản theo quy định.
Điều 11.
Phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất của người sử
dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Trường hợp xác nhận đăng ký
bổ sung tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp
Thời hạn giải quyết không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, UBND cấp
xã có trách nhiệm xác nhận các nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 70, Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP .
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc (bao gồm cả
thời gian lấy ý kiến của cơ quan Quản lý xây dựng, cơ quan Nông nghiệp - nếu có)
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện:
+ Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại
Bộ phận Một cửa cấp huyện, trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận
theo quy định.
+ Thực hiện các nội dung công
việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , xác nhận
đăng ký bổ sung tài sản vào Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ đến Bộ phận Một cửa cấp
huyện.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của cơ quan Quản
lý xây dựng, cơ quan Nông nghiệp cấp huyện: Thực hiện theo quy định tại Điểm đ,
Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa
cấp huyện: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp huyện
có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận
cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện ( trường hợp người sử dụng đất lựa
chọn dịch vụ bưu chính công ích).
b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận
Thời hạn giải quyết không quá
25 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, UBND cấp
xã có trách nhiệm xác nhận các nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 70, Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP .
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 11 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện:
+ Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại
Bộ phận Một cửa cấp huyện, trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận
theo quy định.
+ Thực hiện các nội dung công
việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , viết Giấy
chứng nhận, trình cấp có thẩm quyền ký giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đến Bộ phận
Một cửa cấp huyện.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của cơ quan Quản
lý xây dựng, cơ quan Nông nghiệp cấp huyện: Thực hiện theo quy định tại Điểm đ,
Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ, Văn phòng Đăng ký đất đai xem xét, ký Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình,
cá nhân.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa
cấp huyện: Thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp huyện có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận
cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất
lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo
a) Trường hợp xác nhận đăng ký
bổ sung tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp
Thời hạn giải quyết không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 11 ngày làm việc (bao gồm cả thời
gian lấy ý kiến của cơ quan Quản lý xây dựng, cơ quan Nông nghiệp - nếu có)
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung
công việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , xác
nhận đăng ký bổ sung tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp, chuyển hồ sơ đến Trung
tâm phục vụ hành chính công tỉnh.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai kèm theo hồ sơ
liên quan đến tài sản có trách nhiệm trả lời bằng văn bản các nội dung lấy ý kiến
theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cho Văn
phòng Đăng ký đất đai.
- Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp hoặc trao cho nhân
viên bưu điện (trong trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu
chính công ích).
b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận
Thời hạn giải quyết không quá
18 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng
ký đất đai: Trong thời hạn không quá 12 ngày làm việc (bao gồm cả thời gian
lấy ý kiến của cơ quan Quản lý xây dựng, cơ quan Nông nghiệp - nếu có) kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công
việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , chuẩn bị hồ
sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, ký Giấy chứng nhận.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai kèm theo hồ
sơ liên quan đến tài sản có trách nhiệm trả lời bằng văn bản các nội dung lấy ý
kiến theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cho
Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký cấp Giấy chứng nhận
cho tổ chức.
- Trung tâm Phục vụ hành chính
công của tỉnh: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Trung tâm Phục vụ hành chính
công của tỉnh có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp hoặc
trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch
vụ bưu chính công ích).
Điều 12.
Phối hợp thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, trang bổ sung giấy chứng nhận
do bị mất
Thời hạn giải quyết không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Trách nhiệm của UBND cấp xã
Khi tiếp nhận nội dung khai báo
của hộ gia đình, cá nhân về mất Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận
(trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn), UBND cấp xã có trách nhiệm
niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận tại trụ sở
UBND cấp xã theo quy định tại Khoản 1, Điều 77, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; sau
30 ngày kể từ ngày niêm yết, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận. Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, trong thời hạn 01 ngày
UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Bộ phận Một cửa cấp huyện.
b) Trách nhiệm của Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai
Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 77, Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP , chuẩn bị hồ sơ, trình ký cấp lại Giấy chứng nhận.
c) Trách nhiệm Văn phòng Đăng
ký đất đai
Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội
dung công việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 77, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ,
kiểm tra, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định hủy Giấy chứng
nhận bị mất, ký Giấy chứng nhận theo quy định; chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
d) Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký Quyết định hủy
Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký Giấy chứng nhận.
đ) Trách nhiệm của Bộ phận Một
cửa cấp huyện: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp
huyện có trách có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi
Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp (trong trường hợp
nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường
hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo
Thời hạn giải quyết không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
a) Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai
Trong thời hạn không quá 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện
các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 77, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP , chuẩn bị hồ sơ, trình ký cấp lại Giấy chứng nhận.
b) Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và
Môi trường xem xét, ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp
lại Giấy chứng nhận.
c) Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất hoặc trao cho nhân
viên bưu điện (trong trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu
chính công ích).
Điều 13.
Phối hợp trong việc thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận
Thời hạn giải quyết không quá
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai: Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các nội dung
công việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 76, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: Kiểm
tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; chuẩn bị
hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để cấp Giấy chứng nhận; cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai xem xét, ký Cấp Giấy chứng
nhận cho hộ gia đình, cá nhân và chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa:
Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Bộ phận Một cửa có trách nhiệm
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp
xã để trao cho người được cấp (trong trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã)
hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn
dịch vụ bưu chính công ích).
b) Trường hợp cấp đổi mà có sự
thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất
Thời hạn giải quyết không quá
17 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Trong thời hạn không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, UBND
cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai kiểm tra thực địa; xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện
trạng tài sản gắn liền với đất; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất;
tình trạng tranh chấp; sự phù hợp với quy hoạch; xác định lý do tăng giảm, diện
tích, sự thay đổi ranh giới thửa đất (nếu có).
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai:
Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận,
+ Kiểm tra hồ sơ xác nhận vào
đơn, gửi đến Cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (trường hợp có phát
sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm).
+ Chuẩn bị hồ sơ chuyển cho Văn
phòng Đăng ký đất đai hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện theo
quy định tại Khoản 4, Điều 7, Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường để ký cấp Giấy chứng nhận; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai xem xét, ký cấp Giấy chứng
nhận cho hộ gia đình, cá nhân và chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai.
- Trách nhiệm của Phòng Tài
nguyên và Môi trường: Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp
huyện ký cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân và chuyển kết quả cho Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký cấp Giấy
chứng nhận và chuyển kết quả cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển cho
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa
cấp huyện: Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp
huyện có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng
nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp (trong trường hợp nộp hồ sơ
tại UBND cấp xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người
sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức
Thời hạn giải quyết không quá
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc
theo quy định tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: Kiểm tra hồ sơ;
xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; chuẩn bị hồ sơ trình
Sở Tài nguyên và Môi trường để ký cấp Giấy chứng nhận; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và lưu trữ hồ sơ theo quy định; chuyển hồ sơ đến
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để trả kết quả.
- Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký Cấp Giấy chứng
nhận cho tổ chức và chuyển kết quả cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh: Thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được
cấp hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa
chọn dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 14.
Phối hợp trong việc thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất
nông nghiệp sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân; đăng ký biến động, cấp Giấy
chứng nhận sau khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân
1. Phối hợp chuyển mục đích sử
dụng đất
Thời hạn giải quyết không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
a) Trách nhiệm của Phòng Tài
nguyên và Môi trường
- Trong thời hạn không quá 12
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 69, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Khoản 15, Điều 6, Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT .
- Trường hợp đủ điều kiện thì
trình UBND cấp huyện xem xét, ký Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp không đủ điều kiện
thì có Văn bản trả lời cho người sử dụng đất, chuyển đồng thời với hồ sơ chuyển
mục đích sử dụng đất cho Bộ phận Một cửa cấp huyện để trả kết quả cho người sử
dụng đất.
b) Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, UBND cấp huyện xem xét, ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
c) Bộ phận Một cửa cấp huyện
Trong thời hạn không quá 01
ngày làm việc, Bộ phận Một cửa có trách nhiệm trao Quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, Giấy chứng nhận (bản gốc) cho người xin chuyển mục đích sử dụng
đất.
Sau khi được UBND cấp huyện cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký biến động,
cấp Giấy chứng nhận tại Bộ phận Một cửa cấp huyện.
2. Phối hợp đăng ký biến động,
cấp Giấy chứng nhận
Thời hạn giải quyết không quá
17 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
a) Trách nhiệm của Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập Phiếu chuyển thông
tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai chuyển sang Cơ quan Thuế; in Giấy
chứng nhận; trình UBND cấp huyện để xem xét, ký Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển kết quả cho Bộ
phận Một cửa cấp huyện.
b) Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, UBND cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng
nhận.
d) Bộ phận Một cửa cấp huyện:
trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp huyện có trách
nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND
cấp xã để trao cho người được cấp (trong trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất
lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 15.
Phối hợp trong việc thực hiện thủ tục đăng ký biến động chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc thực hiện đồng thời với
thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, thủ tục đăng ký biến động do thay đổi về hình
dạng, kích thước, diện tích, địa chỉ, thay đổi về hạn chế quyền hạn chế quyền sử
dụng đất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Chuyển quyền toàn bộ thửa đất
- Trường hợp xác nhận trên Giấy
chứng nhận đã cấp
Thời hạn giải quyết không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
+ Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công
việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 79, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , xác nhận
biến động vào Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ đến Bộ phận Một cửa cấp huyện.
+ Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
+ Bộ phận Một cửa cấp huyện:
Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp huyện có trách
nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND
cấp xã để trao cho người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
- Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận
Thời hạn giải quyết không quá
17 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
+ Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công
việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 79, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; chuyển hồ
sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để xem xét, ký Giấy chứng nhận.
+ Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
+ Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm kiểm tra, ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
+ Bộ phận Một cửa cấp huyện:
Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp huyện có trách
nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND
cấp xã để trao cho người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc
trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch
vụ bưu chính công ích).
b) Chuyển quyền một phần thửa đất
hoặc thực hiện đồng thời với thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận, thủ tục đăng ký
biến động do thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, địa chỉ, thay đổi về
hạn chế quyền sử dụng đất.
Thời hạn giải quyết không quá
23 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công
việc theo quy định tại Điều 75, Khoản 2, Điều 79, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ,
Khoản 49, Điều 2, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để xem xét, ký Giấy chứng
nhận.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm kiểm tra, ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
- Bộ phận Một cửa cấp huyện:
Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp huyện có trách
nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND
cấp xã để trao cho người được cấp (trong trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất
lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức
a) Trường hợp xác nhận trên Giấy
chứng nhận đã cấp
Thời hạn giải quyết không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy
định tại Khoản 2, Điều 79, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; xác nhận biến động vào Giấy
chứng nhận; chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 10, Quy chế này.
- Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Trung tâm Phục vụ hành chính công của
tỉnh có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất hoặc trao cho
nhân viên bưu điện (trong trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ
bưu chính công ích).
b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận
Thời hạn giải quyết không quá
17 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 11 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy
định tại Khoản 2, Điều 79, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; chuẩn bị hồ sơ, trình ký
Giấy chứng nhận.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét, ký Giấy chứng nhận.
- Trách nhiệm của Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được
cấp Giấy chứng nhận hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp tổ chức
sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 16.
Phối hợp trong việc thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp thay đổi thông
tin về người được cấp Giấy chứng nhận, thông tin về số hiệu thửa đất; giảm diện
tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi nghĩa vụ tài chính về đất đai.
1. Đối với hộ gia đình cá nhân
a) Trường hợp xác nhận trên Giấy
chứng nhận đã cấp
Thời hạn giải quyết không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công
việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 85, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; xác nhận
biến động vào Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đến Bộ phận Một cửa cấp huyện.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa
cấp huyện: Thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp huyện có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận
cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất
lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận
Thời hạn giải quyết không quá
17 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc
theo quy định tại Khoản 2, Điều 85, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; chuẩn bị hồ sơ,
trình ký Giấy chứng nhận.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất
đai xem xét, ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa
cấp huyện: Thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp huyện có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận
cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất
lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức
a) Trường hợp xác nhận trên Giấy
chứng nhận đã cấp
Thời hạn giải quyết không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy
định tại Khoản 2, Điều 85, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp; chuyển kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Trách nhiệm của Cơ quan thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh: trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử
dụng đất hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp tổ chức sử dụng
đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận
Thời hạn giải quyết không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy
định tại Khoản 2, Điều 85, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; chuẩn bị hồ sơ, trình ký
Giấy chứng nhận; chuyển kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét, ký Giấy chứng nhận.
- Trách nhiệm của Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử
dụng đất hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp tổ chức sử dụng
đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 17.
Phối hợp thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Trường hợp chia tách hoặc hợp
thửa đất
Thời hạn giải quyết không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND
cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Bộ phận Một cửa cấp huyện.
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai
Trong thời hạn không quá 11
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 75, Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để xem xét, ký Giấy
chứng nhận.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai
Thời hạn không quá 03 ngày làm
việc, Văn phòng Đăng ký đất đai xem xét, ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa
cấp huyện: Thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp huyện có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận
cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất
lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
b) Trường hợp chia tách thửa đất
đồng thời với chuyển quyền một phần thửa đất hoặc thực hiện đồng thời với thủ tục
cấp đổi giấy chứng nhận, thủ tục đăng ký biến động do thay đổi về hình dạng,
kích thước, diện tích, địa chỉ, số hiệu thửa đất.
Thời hạn giải quyết không quá
23 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công
việc theo quy định tại Điều 75, Khoản 2, Điều 79, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ,
Khoản 49, Điều 2, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để xem xét, ký Giấy chứng
nhận.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10, Quy chế này.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm kiểm tra, ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
- Bộ phận Một cửa cấp huyện:
Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp huyện có trách
nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND
cấp xã để trao cho người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã)
hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn
dịch vụ bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo
Thời hạn giải quyết không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
a) Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai
Trong thời hạn không quá 09
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 75, Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ; ký Giấy chứng nhận; chuyển kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh.
b) Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp hoặc trao cho nhân
viên bưu điện (trong trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ
bưu chính công ích).
Điều 18.
Phối hợp trong việc thực hiện đính chính giấy chứng nhận
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
Thời hạn giải quyết không quá
08 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai
Trong thời hạn không quá 04
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 86,
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai
Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
cấp Sở, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai
xem xét, ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
UBND cấp huyện, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, UBND cấp huyện xem
xét, thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa
cấp huyện: Thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận Một cửa cấp huyện có
trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận
cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp
xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất
lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo
Thời hạn giải quyết không quá
08 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký đất đai: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 86, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; chuyển kết quả
đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét, ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh: trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử
dụng đất hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp tổ chức sử dụng
đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 19.
Phối hợp trong việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu
địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện đo
đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý,
cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, lập, cập nhật và chỉnh
lý biến động thường xuyên, sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa
chính.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và UBND cấp xã.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai có
trách nhiệm
a) Thực hiện cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính đối với tổ chức thực hiện đăng ký đất
đai đối với đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định;
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai.
b) Cung cấp bản sao bản đồ địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho UBND cấp xã sử dụng.
c) Cung cấp hồ sơ địa chính cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai có trách nhiệm
Thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện
đăng ký đất đai đối với đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất;
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
Cập nhật biến động, chỉnh lý
tài liệu đo đạc địa chính, hồ sơ địa chính theo đúng quy định.
Điều 20.
Phối hợp trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Giúp UBND tỉnh tổ chức thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tình
hình thực hiện ở các địa phương.
- Kiểm tra kết quả thống kê, kiểm
kê đất đai của cấp tỉnh trước khi trình UBND tỉnh ký duyệt.
- Xác nhận các biểu thống kê,
kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Trình UBND tỉnh ký bản đồ hiện
trạng, báo cáo thuyết minh, biểu kiểm kê, thống kê đất đai theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh để
phân bổ kinh phí cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp tỉnh.
2. Chi cục Quản lý đất đai
- Giúp Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn,
giám sát tình hình thực hiện ở các địa phương.
- Kiểm tra kết quả thống kê, kiểm
kê đất đai của cấp tỉnh do Văn phòng Đăng ký đất đai trình.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai
Tiếp nhận và kiểm tra kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm kê diện
tích đất đai cấp tỉnh theo quy định; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
tỉnh; dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh trình
Chi cục Quản lý đất đai.
4. UBND cấp huyện
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường và UBND cấp xã thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
- Phê duyệt kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, báo cáo kết quả thống
kê, kiểm kê đất đai cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên
và Môi trường.
- Bố trí kinh phí cho công tác
thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, xã
thuộc địa bàn quản lý.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Giúp UBND huyện tổ chức thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện;
đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tình hình thực hiện ở cấp xã.
- Tiếp nhận và kiểm tra kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm kê diện tích
đất đai cấp huyện theo quy định; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện;
dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện trình UBND
huyện.
6. UBND cấp xã
Thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định; ký biểu thống kê, kiểm kê
diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; báo cáo kết quả thống
kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương cho UBND cấp
huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường.
7. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai
Phối hợp với Phòng Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp xã trong thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
Điều 21.
Phối hợp trong việc thực hiện xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ
liệu đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Lập kế hoạch, chỉ đạo tổ chức
việc thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các Phòng, đơn vị
thuộc Sở thực hiện các nội dung:
- Cung cấp các hồ sơ, tài liệu,
số liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Cung cấp hồ sơ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất (bản giấy và bản số) đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai.
- Chuyển hồ sơ cùng bản trích
đo địa chính thửa đất, khu đất (bản giấy và bản số)đối với những trường
hợp thuộc thẩm quyền thẩm định, giải quyết cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập
nhật, chỉnh lý.
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai quản lý, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai có
trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm quản lý, vận
hành, cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh;
b) Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ
hóa, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai, cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện thu phí và lệ phí
trong việc cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
d) Dự kiến nhu cầu, xây dựng kế
hoạch duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu đất đai hàng năm;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản
lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai đối với các Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai có trách nhiệm
a) Cung cấp các thông tin, số
liệu, tài liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Cập nhật, vận hành, khai
thác cơ sở dữ liệu đất đai đối với các thửa đất của đối tượng sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký;
c) Thực hiện khai thác, cung cấp
thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị có liên quan phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai trong việc thực hiện công tác cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai tại cấp huyện.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan triển khai, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc;
trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo, đề xuất UBND tỉnh.
2. Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp
huyện trong việc chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận; thực hiện kế hoạch hàng năm về cấp
Giấy chứng nhận, các quy định về giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và
các nội dung quy định trong Quy chế này.
3. Phối hợp chặt chẽ với
UBND cấp huyện trong công tác điều động luân chuyển, biệt phái viên chức lãnh đạo
quản lý giữa các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; trong việc trao đổi thông
tin về hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để kịp thời chỉ đạo,
điều hành cho phù hợp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường,
cán bộ, viên chức được giao xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 19,
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 23.
Trách nhiệm của Cơ quan thuế, Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước
1. Chịu trách nhiệm theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục
tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử
dụng đất.
2. Cơ quan Thuế phối hợp giải
quyết các vướng mắc liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện các thủ tục hành
chính về đất đai.
3. Cơ quan Thuế, cán bộ, công
chức được giao xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Điều 24.
Trách nhiệm của Cơ quan quản lý về xây dựng, Cơ quan quản lý về nông nghiệp
1. Trong thời hạn quy định, thực
hiện cung cấp các thông tin liên quan về tài sản, công trình xây dựng, cây lâu
năm, rừng trồng bằng văn bản khi nhận được yêu cầu từ Văn phòng Đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Cung cấp các đồ án quy hoạch
chi tiết, chỉ giới về hành lang bảo vệ các công trình, hành lang an toàn giao
thông, đường, điện…nằm trong các phương án quy hoạch đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai.
Điều 25.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng
nhận lần đầu, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc địa
bàn quản lý; hàng năm, UBND cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch, chỉ tiêu kê
khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường xuyên đôn đốc, theo
dõi, chỉ đạo công tác cấp Giấy chứng nhận để kịp thời phát hiện, giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường, UBND cấp xã và các cơ quan đơn vị có liên quan trên địa bàn phối hợp
chặt chẽ với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc thực hiện nhiệm vụ
của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn.
4. Công khai quy định, thủ tục
hành chính một cách đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, dễ
sử dụng theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản hướng dẫn về công khai
thủ tục hành chính; Thực hiện mở sổ góp ý, hộp thư góp ý; niêm yết công khai số
điện thoại, hộp thư điện tử của lãnh đạo cơ quan, đơn vị và các Trưởng phòng
chuyên môn.
5. Chỉ đạo UBND cấp xã tiếp nhận
hồ sơ liên quan đến đất đai mà người sử dụng đất nộp tại UBND cấp xã theo quy định
và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ với cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
6. Chủ trì giải quyết những ý
kiến chưa thống nhất giữa Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai và UBND cấp xã trong việc xác nhận, thẩm định, kiểm tra hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận.
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và môi trường trong công tác điều động luân chuyển, biệt phái viên chức lãnh đạo
quản lý giữa các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
8. Thực hiện theo quy định tại
Điều 19, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 26.
Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc UBND cấp huyện để thực hiện các
chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Thường xuyên trao đổi và
cung cấp thông tin, kết quả thực hiện nhiệm vụ với UBND cấp huyện, Phòng Tài
nguyên và Môi trường nhằm có phương án chỉ đạo, quản lý và điều hành Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3. Tổng hợp, báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường; phối hợp với UBND cấp huyện giải quyết những ý kiến không
đồng nhất giữa phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai, UBND cấp xã trong việc xác nhận, thẩm định, kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận.
4. Phối hợp với UBND cấp huyện
trong công tác điều động luân chuyển, biệt phái viên chức lãnh đạo quản lý giữa
các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
5. Văn phòng Đăng ký đất đai,
cán bộ, viên chức được giao xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 19,
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 27
Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Văn phòng Đăng
ký đất đai trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn;
tham mưu UBND cấp huyện trong công tác cấp giấy chứng nhận, chuyển mục sử dụng
đất theo quy định.
2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận của UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra
tính đầy đủ về trình tự, thủ tục, phù hợp của hồ sơ theo quy định và trình UBND
cấp huyện xem xét, cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận mà không đồng ý với nội dung thẩm định thì
có văn bản nêu rõ lý do và gửi đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường,
cán bộ, công chức được giao xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 19,
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 28.
Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Thực hiện các chương trình,
kế hoạch, nhiệm vụ do Văn phòng Đăng ký đất đai, UBND cấp huyện giao phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ.
2. Báo cáo Kết quả thực hiện định
kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ của UBND cấp huyện.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai kiểm tra, xác minh lại nội dung chưa đồng ý của Phòng Tài nguyên và Môi
trường. Nếu nội dung kiểm tra, xác minh lại là đủ điều kiện thì Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đã kiểm tra, xác minh lại
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, trình ký Giấy chứng nhận. Nếu
Phòng Tài nguyên và Môi trường vẫn không đồng ý với nội dung đã kiểm tra, xác
minh lại và trả lại hồ sơ thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai báo cáo UBND
cấp huyện, Văn phòng Đăng ký đất đai để xem xét, giải quyết. Trường hợp không đồng
ý với kết quả xác nhận của UBND cấp xã, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phải
lập danh sách báo cáo UBND cấp huyện và Văn phòng Đăng ký đất đai để xem xét,
giải quyết.
4. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai, cán bộ, viên chức được giao xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều
19, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 29.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Chủ tịch UBND cấp xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện kế hoạch, chỉ
tiêu cấp Giấy chứng nhận lần đầu và các nội dung và thời hạn quy định tại Quy
chế này.
2. Có trách nhiệm phối hợp với
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc
tổ chức thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập và quản lý
hồ sơ địa chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Cử cán bộ tham gia phối hợp
với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc
kiểm tra thực địa theo giấy mời; trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số
liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 100, Luật Đất đai hoặc giấy chứng nhận đã cấp, UBND cấp xã có trách
nhiệm lập biên bản làm việc xác nhận hiện trạng, xác nhận về sự thay đổi hoặc
không thay đổi ranh giới thửa đất đang sử dụng so với thời điểm có giấy tờ về
quyền sử dụng đất, xác định rõ nguyên nhân biến động đất đai (nếu có), xác nhận
tình trạng tranh chấp… trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng
nhận, thủ tục đăng ký biến động đất đai, cấp đổi cấp lại giấy chứng nhận; phối
hợp giải quyết các vướng mắc khác trong quá trình thực hiện các thủ tục liên
quan đến đất đai.
4. Thường xuyên nắm bắt tình
hình thực tiễn, kịp thời phản ảnh, đề xuất giải pháp giải quyết các vướng mắc
liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận tại địa phương đến UBND cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết.
5. UBND cấp xã, công chức được
giao xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
Điều 30 Điều
khoản thi hành
1. Những nội dung khác không
quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Trong quá trình thực hiện
quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh, các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.