ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2020/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 14 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI THANH HÓA TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa
chính;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định bản đồ địa
chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/ 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định loại cây lâu
năm được chứng nhận quyền sở hữu;
Căn cứ Thông tư số
07/2019/TT-BTP ngày 25/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội
dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây
dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1156/TTr-STNMT ngày 08/11/2019 và Công
văn thẩm định số 1832/STP-XDVB ngày 06/11/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Văn phòng đăng ký đất đai Thanh Hóa trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/02/2020.
Quyết định này thay thế Quyết định số
07/2019/QĐ-UBND ngày 28/3/ 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định cơ quan tiếp nhận,
giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Cục thuế tỉnh; Giám đốc Văn phòng
đăng ký đất đai Thanh Hóa; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI
NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC
THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI THANH HÓA TRỰC THUỘC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2020/QĐ-UBND ngày 14/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về
nguyên tắc, phương thức, nội dung, trách nhiệm
phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng đăng ký đất đai Thanh Hóa trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
thời gian, các bước thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan hành chính nhà nước;
2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến
việc thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Các
cụm từ viết tắt
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất viết tắt là
“Giấy chứng nhận”.
2. Văn phòng đăng ký đất đai thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa viết tắt là “Văn phòng đăng ký đất
đai”.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai tại các huyện, thị xã, thành phố
viết tắt là “Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai”.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố viết tắt là “Ủy ban nhân dân cấp huyện”.
5. Uỷ ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn viết tắt là “Ủy ban nhân dân cấp xã”.
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị xã, thành phố viết tắt là “Phòng Tài nguyên
và Môi trường”.
7. Tổ chức trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài viết tắt là “Tổ chức”.
8. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn
giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo viết tắt là “cơ sở
tôn giáo”.
9. Hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng
dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam viết tắt là “Hộ gia đình, cá nhân”.
Điều 4. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ,
thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị
chủ trì, đơn vị phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, của công chức, viên chức; nội dung, thời gian, cách thức thực hiện; chế
độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ
chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công
chức, viên chức, người lao động.
4. Các bên liên quan phải chủ động
cùng phối hợp, bàn bạc giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối
hợp giải quyết hồ sơ, nếu có vướng mắc mà các bên không thống nhất được cách giải
quyết thì cơ quan chủ trì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 5. Phương thức phối hợp
1. Lấy ý kiến bằng văn bản
Việc lấy
ý kiến bằng văn bản được thực hiện kịp thời, phù hợp với
quy định của pháp luật và được tiến hành theo trình tự sau:
a) Cơ quan chủ trì có văn bản
đề nghị đến các cơ quan phối hợp, trong thời hạn được ấn định tại văn bản đề
nghị của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho cơ quan chủ trì.
b) Cơ quan phối hợp chịu
trách nhiệm về các thông tin đã cung cấp của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp
đã quá thời gian quy định mà chưa hoặc không cung cấp thông tin theo đề nghị của
cơ quan chủ trì thì phải nêu rõ lý do và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Lấy ý
kiến tại cuộc họp hoặc phối hợp kiểm tra thực địa: Việc lấy
ý kiến được thực hiện theo trình tự sau:
a) Cơ quan chủ trì tổ chức cuộc
họp hoặc kiểm tra thực địa có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu có
liên quan và gửi cho các cơ quan phối hợp trước thời gian tổ chức cuộc họp hoặc
kiểm tra thực địa ít nhất 03 ngày. Có công văn mời họp hoặc kiểm tra thực địa,
trong đó xác định thành phần tham dự, thời gian, địa điểm, nội dung cuộc họp hoặc
kiểm tra thực địa. Trường hợp tổ chức họp hoặc kiểm tra thực địa đột xuất, chưa
chuẩn bị được tài liệu, nội dung thì nêu rõ lý do.
b) Cơ quan phối hợp có trách
nhiệm cử cán bộ tham gia đúng thành phần mời, việc từ chối tham gia phải thông
báo nêu rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan chủ trì biết. Cán bộ tham gia phải chịu
trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa.
c) Cơ quan chủ trì có trách
nhiệm tổng hợp đầy đủ nội dung cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa bằng văn bản.
Kết thúc cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa, các thành viên tham gia họp có
trách nhiệm ký vào biên bản để xác nhận ý kiến của mình.
Điều 6. Các nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả của thủ tục hành chính về đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận; đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất; cung cấp dữ liệu đất đai.
2. Phối hợp trong việc giải
quyết các thủ tục hành chính đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Mục 1. PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ CỦA TỔ CHỨC; CƠ SỞ TÔN
GIÁO; HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 7. Trách
nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Tiếp nhận các hồ sơ đất đai của tổ chức, cơ sở tôn giáo tại Trung
tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh chuyển về Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết
theo quy định; nhận kết quả giải quyết từ Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết
quả cho tổ chức, cơ sở tôn giáo.
2. Tiếp nhận các hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức và cung cấp dữ liệu
đất đai theo quy định.
3. Tiếp nhận hồ sơ do Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến; trình Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện
giải quyết. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì hướng
dẫn bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
4. Chuyển kết quả giải quyết
cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trả cho hộ gia đình, cá nhân hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã (trường hợp hộ gia đình cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân cấp xã).
5. Việc tiếp nhận, luân chuyển
hồ sơ đất đai được thực hiện theo quy định của cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Bố trí nơi tiếp nhận và trả
kết quả của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chung với nơi tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng phải phân định rõ khu vực tiếp nhận và
trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với khu vực khác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; đảm bảo hoạt động đồng bộ, thống nhất với Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
thuận tiện trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho các hộ gia đình, cá
nhân.
2. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và
Môi trường tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến; chuyển kết quả giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để
trả kết quả theo quy định.
Điều 9. Trách
nhiệm của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Tiếp nhận và
trả kết quả đối với các hồ sơ đất đai của hộ gia đình, cá nhân tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất.
2. Tiếp nhận các hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân và
cung cấp dữ liệu đất đai theo quy định.
3. Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận lần đầu; quyết định gia hạn; chuyển hình thức thuê đất; thu hồi đất,
cho thuê đối với trường hợp bán hoặc góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm; đính chính Giấy chứng nhận theo thẩm quyền cấp; hủy giấy chứng nhận
đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
4. Chuyển hồ sơ đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận hoặc đính
chính Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất.
2. Tiếp nhận hồ sơ cung
cấp dữ liệu đất đai theo quy định.
Mục 2. PHỐI HỢP
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA TỔ CHỨC; CƠ SỞ TÔN GIÁO; HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Ký cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức theo ủy
quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo
đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi đất, cho thuê đất đối với trường hợp bán hoặc góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm, gia hạn sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo theo quy định.
3. Ký cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo, hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai thuộc
trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận theo quy định.
4.
Đính chính sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp cho cơ sở tôn
giáo.
5. Ký cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; chuyển
nhượng vốn đầu tư theo thẩm quyền.
Điều 12.
Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo:
a) Trích lục bản đồ hoặc trích đo
địa chính thửa đất nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính
nhưng hiện trạng sử dụng đất đã thay đổi đối với một trong các trường hợp: Cấp Giấy chứng nhận lần đầu; cấp đổi; cấp lại; đăng ký biến động mà phải cấp mới Giấy chứng
nhận; kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu
có).
b) Trường hợp chủ sở hữu tài sản
có đề nghị chứng nhận lần đầu hoặc đăng ký bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với
đất: Đo đạc bổ sung sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất. Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác
nhận của tổ chức có thẩm quyền về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản
đồ; gửi phiếu lấy ý kiến Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng,
nông nghiệp (nếu cần thiết).
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện vào Đơn đăng ký.
d) Lập Phiếu
chuyển thông tin địa chính gửi cơ quan Thuế đối với
trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định. Gửi văn bản đề nghị cơ quan Thuế
xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức làm cơ sở để xem
xét, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận (nếu cần
thiết).
đ) Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Giấy chứng nhận hoặc đính chính sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp được ủy quyền.
g) Xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền đối với trường hợp đăng ký
biến động mà không phải cấp mới Giấy chứng nhận.
h) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền
với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; trình Sở Tài
nguyên và Môi trường ký cấp mới Giấy chứng nhận, cấp đổi, cấp lại, đính chính sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức; Cung cấp dữ liệu đất đai
theo quy định.
Điều 13.
Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Thực hiện nội dung công việc
theo quy định Điểm a, b, c, d, g, h Khoản 1 Điều 12
Quy chế này đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
3. Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký đất đai để kiểm tra, trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp đăng ký biến động đất đai mà phải cấp mới Giấy chứng nhận hoặc
đính chính Giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
4. Chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Cung cấp dữ
liệu đất đai theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc đính
chính Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền.
2. Quyết định gia hạn sử dụng
đất; chuyển hình thức thuê đất; thu hồi đất, cho thuê đối với trường hợp bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo
hình thức thuê đất trả tiền hàng năm; đính chính Giấy
chứng nhận theo thẩm quyền cấp cho hộ gia đình, cá nhân.
Hủy giấy chứng nhận đã cấp của
hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đã
chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã
được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cử
công chức, viên chức tham gia cuộc họp, tham gia kiểm tra thực địa, tham gia giải
quyết theo đề nghị của cơ quan, đơn vị chủ trì theo Khoản 2 Điều 5 Quy chế này;
thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo Khoản 3 Điều 9
Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Xác nhận hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai chuyển đến hoặc hồ sơ do người sử dụng đất nộp tại Ủy ban nhân dân xã đối
với trường hợp: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; xác nhận tiếp tục sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất; cấp Giấy
chứng nhận lần đầu.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu
đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất thì kiểm
tra, xác nhận sự thay đổi ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất của thửa đất
đang sử dụng so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, xác nhận tình trạng
tranh chấp, sự phù hợp với quy hoạch.
2. Niêm yết công khai: Kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đối
với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu; thông báo mất Giấy chứng nhận đối với
trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất theo quy định.
3. Cung cấp dữ liệu đất
đai theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng, nông nghiệp
1.
Trách nhiệm của Cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng
Có ý kiến về điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ hoặc có giấy
tờ mà hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31,
Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp không đủ
điều kiện, có văn bản nêu rõ lý do, hướng dẫn cụ thể để Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc trả lại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để hướng dẫn, trả lời người thực hiện thủ tục hành chính.
2.
Trách nhiệm của Cơ quan quản lý nhà
nước về nông nghiệp
Có ý kiến đối với trường hợp
không có giấy tờ hoặc có giấy tờ mà hiện trạng loại rừng, loại cây, diện tích
trồng cây, nguồn gốc tạo lập, hình thức sở hữu, thời gian sở hữu có thay đổi so
với giấy tờ quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 17.
Trách nhiệm của Cơ quan Thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ chuyển
thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai chuyển đến; xác định nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
2. Thông báo nghĩa vụ tài
chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện.
3. Có văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính của tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân theo đề nghị của Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nội dung văn bản xác nhận phải
nêu rõ số tiền phải nộp, thời gian, số tiền đã nộp qua các lần, tổng số tiền đã
nộp, số tiền bị phạt chậm nộp (nếu có)). Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ
tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất, phải có thông báo để tổ chức;
cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của Cơ quan Tài chính
1. Tiếp nhận hồ sơ chuyển
thông tin địa chính của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai chuyển đến.
2. Xác định các khoản mà người
sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
3. Thông báo các khoản mà người
sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
Chương III
THỜI GIAN, CÁC
BƯỚC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 19. Thời
gian giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị
có liên quan
1. Thời gian quy định tại
Chương này được tính là ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (bao gồm
cả thời gian thực hiện của cơ quan thuế, trừ các thủ tục không phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc phải xác định giá cụ thể để thông báo nghĩa vụ tài
chính như: Thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế; thủ
tục bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của
Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm;
Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức
thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức
thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất), không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp
luật; không tính thời gian tiếp nhận, thời gian Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các công việc theo quy định, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có
vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trong trường hợp thực hiện đồng
thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai thì thời gian thực hiện không vượt quá
tổng thời gian thực hiện các thủ tục hành chính đó theo quy định này.
2. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại
thủ tục quy định tại Quy chế này được tăng thêm 10 ngày, cụ thể như sau:
Trường hợp đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận lần đầu cho tổ chức, cơ sở tôn giáo: Tại Văn phòng đăng ký đất đai:
04 ngày; Sở Tài nguyên và Môi trường: 03 ngày; Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày.
Trường hợp cấp đổi, cấp lại,
đăng ký biến động phải cấp mới Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo: Tại
Văn phòng đăng ký đất đai: 07 ngày; Sở Tài nguyên và Môi trường: 03 ngày.
Trường hợp đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân: Tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: 05 ngày; phòng Tài nguyên và Môi trường: 03 ngày; Ủy ban nhân dân huyện:
02 ngày.
Trường hợp cấp đổi, cấp lại,
đăng ký biến động phải cấp mới Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân: Tại
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: 05 ngày; Văn phòng đăng ký đất đai 03
ngày; Sở Tài nguyên và Môi trường: 02 ngày.
Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng
nhận đã cấp của tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân: Tại Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là 10 ngày.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định.
- Đối với các thủ tục đăng
ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
thì thời hạn giải quyết tại xã là 03 ngày.
- Các thủ tục còn lại thời gian giải quyết tại
xã là 05 ngày.
Thời gian trên không bao gồm
thời gian niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các công việc theo quy định và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai để giải quyết. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính được tính từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp hồ sơ phải trích đo
địa chính thửa đất theo quy định, chậm nhất là sau 02 ngày kể từ khi nhận được
hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai để thực hiện. Thời gian trích đo địa chính thửa đất, hoặc trích
lục địa chính thửa đất được thực hiện đồng thời với thời gian giải quyết hồ sơ.
Điều 20. Đăng
ký quyền sử dụng đất lần đầu; Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được
Nhà nước giao đất để quản lý
1. Đối với trường hợp đăng ký
quyền sử dụng đất lần đầu: Thời gian giải quyết là 30 ngày.
a) Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện việc cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai (nếu có) cho tổ chức, cơ sở tôn giáo theo quy định tại Điểm e Khoản
3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đối với
hộ gia đình, cá nhân.
2. Đăng ký đất đai đối với trường
hợp được Nhà nước giao đất để quản lý: Thời gian giải quyết là 15 ngày.
a) Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới
sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người
sử dụng đất nộp (nếu có); cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) cho tổ chức, cơ sở tôn giáo quy định tại
Điểm b, e Khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này đối với
cộng đồng dân cư.
Điều 21. Đăng
ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất lần đầu; Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền
với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp
Giấy chứng nhận
1. Đối với tổ chức: Thời gian
giải quyết là 25 ngày; cơ sở tôn giáo là 30 ngày, cụ thể:
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 13 ngày, thực hiện nội dung công việc theo quy định tại Khoản 3
Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 20 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP của Chính phủ; chuẩn bị hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận theo quy định.
Cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng, nông nghiệp: Trong thời gian 05 ngày, gửi văn bản tham gia ý kiến
theo quy định;
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi thông báo nghĩa vụ tài chính;
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 02 ngày ký cấp Giấy chứng nhận theo ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo.
Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời
gian 05 ngày, ký cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo theo quy định.
2. Đối với hộ gia đình, cá
nhân: Thời gian giải quyết là 25 ngày
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 09 ngày, thực hiện nội dung công việc quy định tại Khoản 3
Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 20 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để
thẩm định.
Cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng, nông nghiệp: Trong thời gian 05 ngày, gửi văn bản tham gia ý kiến
theo quy định;
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi thông báo nghĩa vụ tài chính;
Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 03 ngày thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng
nhận.
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Trong thời gian 03 ngày, ký Giấy chứng nhận theo quy định.
(Thời gian thực hiện các bước
trên không bao gồm thời gian niêm yết công khai 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã
và khu dân cư).
Điều 22. Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng
7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền theo quy định
Thời gian giải quyết thủ tục
là 25 ngày, cụ thể:
1. Bên nhận chuyển quyền là tổ
chức:
a) Bên chuyển quyền là hộ gia
đình, cá nhân:
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thực hiện nội dung
công việc quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ. Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận quyền, Văn phòng đăng ký đất đai có văn bản
kèm theo hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng nhận
đã cấp.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong
thời gian 03 ngày có trách nhiệm quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp, gửi Văn
phòng đăng ký đất đai để trình Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết theo quy
định.
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng, nông nghiệp: Trong thời gian 05 ngày, gửi văn bản tham gia ý kiến
theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 03 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời hạn 02 ngày, ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
b) Bên chuyển quyền là tổ chức:
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 07 ngày thực hiện các nội dung công việc quy định tại Điểm b, c
Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp bên chuyển
quyền không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận
quyền, có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định
hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển quyền.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 02 ngày, quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng, nông nghiệp: Trong thời gian 05 ngày, gửi văn bản tham gia ý kiến
theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 03 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 03 ngày, cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển theo thẩm quyền.
2. Bên nhận chuyển quyền là hộ
gia đình, cá nhân:
a) Bên chuyển quyền là hộ gia
đình, cá nhân:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thực hiện các
công việc quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận cho bên nhận quyền, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có văn
bản kèm theo hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng
nhận đã cấp.
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Trong thời gian 03 ngày có trách nhiệm quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp gửi
đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chuyển Văn phòng đăng ký đất đai giải
quyết theo quy định.
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng, nông nghiệp: Trong thời gian 05 ngày, gửi văn bản tham gia ý kiến
theo quy định.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 02 ngày có trách nhiệm dự thảo Giấy chứng nhận kèm theo hồ
sơ chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai nếu người sử dụng đất hoàn thành nghĩa
vụ tài chính (nếu có).
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 03 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận
theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời hạn 02 ngày, ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
b) Bên chuyển quyền là tổ chức:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 05 ngày thực hiện các công việc quy định tại Điểm b, c Khoản
2 Điều 82 Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP. Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy
chứng nhận để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận quyền, có văn bản
báo cáo Văn phòng đăng ký đất đai đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường hủy Giấy
chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 01 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường hủy cấp Giấy chứng
nhận theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian 02 ngày quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển
quyền.
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng, nông nghiệp: Trong thời gian 05 ngày, gửi văn bản tham gia ý kiến
theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 05 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời hạn 02 ngày, quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định; cấp
Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.
(Thời gian thực hiện các bước
trên không bao gồm thời gian 30 ngày niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
đăng tin trên phương tiện thông tin địa chúng).
Điều 23. Đăng
ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các
trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận
1. Trường hợp xác nhận vào Giấy
chứng nhận đã cấp:
a) Trường hợp chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trong
đó: Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là 10 ngày;
cơ quan thuế là 05 ngày.
b) Trường hợp cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 03 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
c) Trường hợp chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của
chung vợ và chồng là 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Theo thời gian quy định trong
mỗi trường hợp nêu trên, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 79 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận); Văn phòng
đăng ký đất đai xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức;
cơ sở tôn giáo; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính để các bên thực hiện theo quy định.
2. Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận: thời gian giải quyết là 15 ngày.
a) Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo:
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thực hiện các nội
dung công việc quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ. Đối với trường hợp tăng thêm diện tích do nhận
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận
thì thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản 20 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chỉnh phủ; chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 03 ngày ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
b) Đối với hộ gia đình, cá
nhân:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thực hiện các nội
dung công việc quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ. Đối với trường hợp tăng thêm diện tích do nhận
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận
thì thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản 20 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chỉnh phủ. Sau khi người
sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có), dự
thảo Giấy chứng nhận kèm theo hồ sơ chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 03 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 02 ngày, ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Điều 24. Xóa
đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất
Trong thời gian 03 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ đủ điều kiện giải quyết, Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện (đối với hồ sơ của tổ chức) hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện (đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân) nội dung công việc quy định
tại Khoản 2 Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 51, 52 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, chuyển trả kết quả theo quy định.
Điều 25. Đăng
ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về
người được cấp giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân
thân, địa chỉ), thay đổi hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa
đất; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng
đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với
nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
Thời gian giải quyết thủ tục:
15 ngày
1. Trường hợp xác nhận vào Giấy
chứng nhận đã cấp:
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 85 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện xác nhận thay
đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình,
cá nhân.
Cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng, nông nghiệp: Trong thời gian 05 ngày, gửi văn bản tham gia ý kiến
theo quy định;
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính.
2. Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận:
a) Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo:
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thực hiện các nội dung
công việc quy định tại Khoản 2 Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ,
chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng, nông nghiệp: Trong thời gian 05 ngày, gửi văn bản tham gia ý kiến theo
quy định;
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính;
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 02 ngày, ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
b) Đối với hộ gia đình, cá
nhân:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thực hiện các nội
dung công việc quy định tại Khoản 2 Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ. Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ
tài chính (nếu có), dự thảo Giấy chứng nhận kèm theo hồ
sơ chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng, nông nghiệp: Trong thời gian 05 ngày, gửi văn bản tham gia ý kiến
theo quy định;
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính;
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 02 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 01 ngày, ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Điều 26. Đăng
ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chúng
nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều
73 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện xác nhận nội dung thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân trong thời gian 10 ngày.
Điều 27. Tách
thửa hoặc hợp thửa đất
Thời gian giải quyết thủ tục:
15 ngày.
1. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo:
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thực hiện các nội dung
công việc quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản
49 Điều 2 Nghị định số 01/2017/ NĐ-CP của Chính phủ, trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký Giấy chứng nhận.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 05 ngày, ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
2. Đối với hộ gia đình, cá
nhân:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 10 ngày, thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản
2, 3, 4 Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 49 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, dự thảo Giấy chứng nhận kèm theo hồ sơ chuyển đến
Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 03 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 02 ngày, ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Điều 28. Cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
Thời gian giải quyết thủ tục
07 ngày, trường hợp cấp đổi đồng loạt là 50 ngày, cụ thể:
1. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo:
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc 43 ngày đối với
trường hợp cấp đổi đồng loạt, thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản
3, 4, 5 Điều 76 và Khoản 3 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ,
trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 02 ngày hoặc 07 ngày đối với trường hợp cấp đổi đồng loạt, ký cấp
Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
2. Đối với hộ gia đình, cá
nhân:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 03 ngày hoặc 30 ngày đối với trường hợp cấp đổi đồng loạt,
thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 76 và Khoản 3
Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, dự thảo Giấy chứng nhận kèm
theo hồ sơ chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 02 ngày hoặc 10 ngày đối với trường hợp cấp đổi đồng loạt,
trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 02 ngày hoặc 10 ngày đối với trường hợp cấp đổi đồng loạt, ký
Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Điều 29. Đính
chính vào Giấy chứng nhận đã cấp
1. Đối với tổ chức: Thời gian
giải quyết là 07 ngày; Cơ sở tôn giáo 10 ngày, cụ thể:
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 04 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thực hiện các nội dung
quy định tại Khoản 2 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản
1 Điều 18 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường; trình
cơ quan có thẩm quyền đính chính Giấy chứng đã cấp.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời hạn 03 ngày đính chính Giấy chứng nhận theo thẩm quyền hoặc trình Ủy
ban nhân dân tỉnh đính chính Giấy chứng nhận đã cấp đối với cơ sở tôn giáo.
Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời
hạn 03 ngày, đính chính Giấy chứng nhận đã cấp đối với cơ sở tôn giáo.
2. Đối với hộ gia đình, cá
nhân: Thời gian giải quyết là 10 ngày, cụ thể:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời hạn 05 ngày thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại
Khoản 2 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1 Điều 18
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Dự thảo nội dung
đính chính Giấy chứng nhận kèm theo hồ sơ chuyển về Phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp thì dự thảo nội
dung đính chính Giấy chứng nhận kèm theo hồ sơ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký đất đai để giải quyết theo quy định.
a) Trường hợp Ủy ban nhân dân
huyện cấp Giấy chứng nhận: Trong thời hạn 05 ngày thực hiện:
Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 03 ngày, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đính
chính Giấy chứng nhận đã cấp.
Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Trong thời gian 02 ngày, đính chính Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Trường hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp Giấy chứng nhận: 05 ngày, cụ thể:
Văn phòng đăng ký đất đai:
Trong thời gian 03 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường đính chính Giấy chứng
nhận đã cấp.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời gian 02 ngày, đính chính Giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 30. Thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện
1. Đối với tổ chức: 10
ngày; cơ sở tôn giáo: 13 ngày, cụ thể:
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong thời
gian 05 ngày, kể từ ngày nhận Đơn phản ánh của tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc
cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định, có trách nhiệm kiểm tra, nếu Giấy
chứng nhận đã cấp không đúng theo quy định của pháp luật thì có văn bản đề nghị
cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi cấp Giấy chứng nhận đã cấp.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời hạn 05 ngày quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu cho cơ sở tôn giáo theo
quy định tại Khoản 56 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP của Chính phủ (trừ trường hợp quy định tại
Khoản 5 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn
03 ngày, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu cho cơ sở tôn giáo.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân: 15
ngày, cụ thể:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận Đơn phản ánh
của hộ gia đình, cá nhân về việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định, có
trách nhiệm kiểm tra, nếu Giấy chứng nhận đã cấp không đúng theo quy định
của pháp luật thì có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi cấp
Giấy chứng nhận đã cấp.
a) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
chứng nhận:
Phòng Tài nguyên và Môi trường: Trong thời gian
05 ngày, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Khoản
56 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ (trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 05 ngày, quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân.
b) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
chứng nhận:
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời hạn 05 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời hạn 05 ngày, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Thời gian thực hiện các
bước nêu trên không bao gồm thời gian 30
ngày thông báo lý do thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản.
Điều 31. Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất
Thời gian giải quyết thủ tục 20 ngày, cụ thể:
1. Đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo:
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời gian 07 ngày, thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản 3
Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng, nông nghiệp: Trong thời gian 05 ngày, gửi văn bản tham gia ý kiến
theo quy định.
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời gian 03 ngày, ký cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 05 ngày, thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản
3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, dự thảo Giấy chứng nhận kèm theo hồ sơ chuyển đến Văn phòng đăng ký đất
đai giải quyết theo quy định.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng, nông nghiệp: Trong thời gian 05 ngày, gửi văn bản tham gia ý kiến theo
quy định.
Cơ quan Thuế: Trong thời gian
05 ngày, gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính.
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời gian 03 ngày, thẩm định hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
chứng nhận.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời gian 02 ngày, cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Điều 32. Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công
trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
Thời gian giải quyết thủ tục 50 ngày, cụ thể:
1. Thẩm định điều kiện chuyển nhượng:
Trong thời hạn 30 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường thông
báo điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở cho chủ dự án theo
quy định tại Khoản 46 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng: Thời gian thực hiện là 20 ngày, cụ thể:
a) Đối với tổ chức:
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời gian 12 ngày, thực hiện các
nội dung công việc quy định tại Khoản 4 Điều 72 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Cơ quan Thuế:
Trong thời gian 05 ngày, Thông báo nghĩa vụ tài chính theo
quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời gian 03 ngày, ký giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 08 ngày, thực hiện các nội dung quy định
tại Khoản 4 Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, dự thảo Giấy chứng nhận kèm theo hồ sơ
chuyển đến chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết theo quy định.
Cơ quan Thuế:
Trong thời gian 05 ngày, Thông báo nghĩa vụ tài chính theo
quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời gian 05 ngày, thẩm định hồ sơ trình Sở Tài nguyên và
Môi trường ký giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời gian 02 ngày, ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Điều 33. Đăng
ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các
trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng
thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức; thỏa thuận hợp nhất hoặc
phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ
và chồng, của nhóm người sử dụng đất; đăng ký biến động đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp
Thời gian giải quyết thủ tục 15 ngày, cụ thể:
1. Trường hợp xác nhận trên Giấy
chứng nhận:
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: Trong thời gian 10 ngày, thực hiện các nội
dung công việc theo quy định tại Khoản 3 Điều 84 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Khoản 55 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Văn
phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan Thuế:
Trong thời gian 05 ngày, Thông báo nghĩa vụ tài chính theo
quy định.
2. Trường hợp cấp mới Giấy chứng
nhận:
a) Đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo:
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời gian 07 ngày, thực hiện những nội dung công việc quy định tại Khoản 3 Điều
84 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 55 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của
Chính phủ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận theo thẩm quyền;
Cơ quan Thuế:
Trong thời gian 05 ngày, Thông báo nghĩa vụ tài chính theo
quy định;
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời 03 ngày, ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 05 ngày, thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều
84 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 55 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của
Chính phủ. Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu
có), dự thảo Giấy chứng nhận kèm theo hồ sơ chuyển đến Văn phòng
đăng ký đất đai giải quyết theo quy định.
Cơ quan Thuế:
Trong thời gian 05 ngày, Thông báo nghĩa vụ tài chính theo
quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời gian 03 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận theo
thẩm quyền.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời gian 02 ngày, ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Điều 34. Cấp
lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất
Thời gian giải quyết thủ tục 10 ngày, cụ thể:
1. Đối với Giấy chứng nhận đã cấp
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo:
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời gian 07 ngày, thực hiện các nội dung quy định tại Khoản
3 Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT; Cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã mất
hoặc lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng
nhận, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời hạn 03 ngày, ký quyết định hủy Giấy chứng nhận; ký cấp
lại giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
2. Đối với Giấy chứng nhận đã cấp
cho hộ gia đình, cá nhân:
Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai: Trong thời
gian 05 ngày, thực hiện các nội dung
quy định tại Khoản 3 Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 16 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT; Cấp lại
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã mất hoặc dự thảo
Giấy chứng nhận kèm theo hồ sơ chuyển về Văn phòng đăng ký đất đai để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận,
cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời hạn 03 ngày, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận, ký cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời hạn 02 ngày, ký quyết định hủy
Giấy chứng nhận, ký cấp lại Giấy chứng
nhận theo thẩm quyền.
3. Thời gian thực hiện các bước nêu
trên không bao gồm thời gian 30 ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc
đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương.
Điều 35. Đăng
ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận
đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điểm b Khoản 3
Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 36. Chuyển
nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
Thời gian giải quyết là 10 ngày đối với trường hợp xác nhận vào giấy chứng nhận, 15 ngày đối
với trường hợp cấp mới giấy chứng nhận của tổ chức, cụ thể:
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời hạn 05 ngày thực hiện các công việc quy định tại Khoản
2 Điều 13 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm: Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện thì gửi thông tin địa
chính, xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Cơ quan Thuế:
Trong thời gian 05 ngày, Thông báo nghĩa vụ tài chính theo
quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời hạn 05 ngày, ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Điều 37. Xác
nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng
đất đối với trường hợp có nhu cầu
Thời gian giải quyết thủ tục: 05 ngày, cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp xã: Trong thời
gian 02 ngày, thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Điểm b Khoản 3
Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm:
Kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp
sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai để giải quyết theo quy định.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 03 ngày, thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại
Điểm c Khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã
cấp, trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến Ủy
ban nhân dân cấp xã để trả kết quả nếu người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 38. Bán hoặc góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm
Thời gian giải quyết là 16 ngày, cụ thể:
1. Đối với tổ chức
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong thời gian 08 ngày có trách nhiệm thực hiện các
công việc theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ.
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời hạn 03 ngày thực hiện các công việc theo quy định
tại Điểm b, d Khoản 5 Điều
79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn
05 ngày, quyết định thu hồi đất của bên bán, góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất tiếp tục thuê đất.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân
Phòng Tài nguyên và Môi trường: Trong thời gian 08 ngày có trách nhiệm thực hiện các công
việc theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời hạn 03 ngày thực hiện các công việc theo
quy định tại Điểm b, d Khoản 5 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong
thời hạn 05 ngày, quyết định thu hồi đất của bên
bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất.
Điều 39. Đăng ký biến động
đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất
Thời gian giải quyết là 20 ngày, cụ thể:
1. Đối với tổ chức
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời gian 05 ngày thực hiện các công việc theo quy
định tại Điểm a, c, d, đ Khoản 2 Điều 85 Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP của
Chính phủ.
Cơ quan Thuế: Trong thời gian 05 ngày, Thông báo
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong
thời gian 07 ngày trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chuyển hình thức sử dụng đất; ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn
03 ngày, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng
đất.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời gian 05 ngày thực hiện các công việc
theo quy định tại Điểm a, c, d, đ Khoản 2
Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ; dự thảo Giấy chứng nhận kèm theo hồ sơ chuyển đến Văn phòng đăng ký
đất đai để trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối với trường
hợp có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
Phòng Tài nguyên và Môi trường: Trong thời gian 03 ngày trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định chuyển hình thức sử dụng đất.
Cơ quan Thuế: Trong thời gian 05 ngày, Thông báo
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong
thời hạn 03 ngày, quyết định cho phép chuyển hình
thức sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời gian 02 ngày trình Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Giấy chứng nhận.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời hạn 02 ngày ký cấp Giấy chứng nhận
theo thẩm quyền.
Điều 40. Gia hạn sử dụng đất
ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thời gian giải quyết thủ tục
07 ngày, cụ thể:
1. Đối với tổ chức
Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong thời gian 03 ngày có trách nhiệm thực hiện các công
việc theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ, chuyển Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Văn phòng đăng ký đất đai: Trong
thời hạn 02 ngày thực hiện các công việc theo quy định
tại Điểm b, d Khoản 1 Điều 74 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn
02 ngày, quyết định gia hạn sử dụng đất cho tổ chức
theo thẩm quyền.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân
Phòng Tài nguyên và Môi trường: Trong thời gian 02 ngày có trách nhiệm thực hiện các
công việc theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ, chuyển Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính
cho cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai: Trong thời hạn 03 ngày thực hiện việc theo quy
định tại Điểm b, d Khoản 1 Điều 74 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong
thời hạn 02 ngày, quyết định gia hạn sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41.
Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Triển khai thực hiện Quy chế
này.
b) Kiểm tra, giám sát Văn phòng
đăng ký đất đai trong việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, bảo đảm các nội dung trong Quy chế này.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai
về chuyên môn, nghiệp vụ; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc để xin ý kiến các
cơ quan, ban ngành làm cơ sở để hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao theo quy định.
d) Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ
máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai, giao Sở Tài nguyên
và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để quy định việc cho phép Sở Tài
nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định.
2. Trách nhiệm của Cơ quan Thuế:
a) Phối hợp hướng dẫn cho Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác quản
lý thuế, thủ tục kê khai thuế theo quy định.
b) Phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và các đơn vị có liên quan để giải quyết
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình xác định nghĩa vụ tài chính.
3. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai:
a) Chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện các thủ tục
cấp Giấy chứng nhận lần đầu và trường hợp đính chính sai sót vào Giấy chứng nhận
đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực
hiện các chương trình dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết những ý kiến không đồng nhất giữa Ủy ban nhân dân cấp xã, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm
định, kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai:
a) Thu phí, lệ phí theo quy định đối
với hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện thủ
tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu; đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất và thu hồi Giấy chứng nhận.
c) Định kỳ hàng tháng, hàng quý tổng hợp báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động
đất đai, cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và các nhiệm vụ có liên
quan được giao gửi Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
đơn vị có liên quan để kịp thời theo dõi, giải quyết các khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
5. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan đơn vị có liên quan, UBND cấp xã trên địa bàn phối hợp chặt
chẽ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đất đai trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố.
b) Chủ trì giải quyết những ý kiến
không thống nhất giữa UBND cấp xã, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định, kiểm tra
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu, đính chính sai sót vào Giấy chứng nhận
đã cấp.
Điều 42. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.