ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1244/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
15 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 2 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính đất đai;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng
5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều
của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính Phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài chính quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành luật Đất đai và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 27/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12
năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký
đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2023 và thay thế Quyết định số
1297/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng
Trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn
phòng Đăng ký đất đai.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, KTTuấn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG VIỆC
THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung,
phương thức, trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là UBND cấp xã) và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tiếp
nhận, luân chuyển và trả kết quả hồ sơ; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính
về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); đăng
ký thay đổi tài sản gắn liền với đất; cấp đôi, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận,
trang bổ sung Giấy chứng nhận; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tách thửa, hợp thửa, đính chính Giấy chứng nhận;
thống kê, kiểm kê đất đai; cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc nhà nước tỉnh và kho bạc
nhà nước khu vực (sau đây gọi là Kho bạc nhà nước), Cục Thuế tỉnh, Chi cục
Thuế khu vực (sau đây gọi là Cơ quan Thuế), Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh,
UBND cấp huyện; Trung tâm PVHCC tỉnh, Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường (Sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký đất đai); Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường); cơ quan
quản lý xây dựng cấp huyện; cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện; UBND cấp xã,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời,
công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp;
trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn,
cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành;
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng
cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công chức, viên chức, người lao động.
4. Các bên liên quan phải chủ động cùng phối hợp,
bàn bạc giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp giải quyết
hồ sơ, nếu có vướng mắc mà các bên không thống nhất được cách giải quyết thì cơ
quan chủ trì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác tiếp nhận, luân chuyển
và trả kết quả hồ sơ.
2. Phối hợp trong việc thực hiện thủ tục hành chính
về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất; đăng ký thay đổi tài sản gắn liền với đất.
3. Phối hợp trong việc thực hiện cấp đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận.
4. Phối hợp trong việc thực hiện thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất khi Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Phối hợp trong việc thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Phối hợp trong việc thực hiện thủ tục đăng ký biến
động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong trường hợp thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận, thông
tin về số hiệu thửa đất; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi
nghĩa vụ tài chính về đất đai.
7. Phối hợp trong việc thực hiện tách hoặc hợp thửa
đất.
8. Phối hợp trong việc thực hiện đính chính giấy chứng
nhận.
9. Phối hợp cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai.
10. Phối hợp trong công tác thống kê, kiểm kê đất
đai.
11. Phối hợp trong việc thực hiện xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi, lấy ý kiến hoặc cung cấp thông tin bằng
văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp về những vấn đề có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó.
2. Tổ chức họp lấy ý kiến.
3. Khảo sát, điều tra thực địa.
4. Trao đổi thông tin bằng điện tử.
5. Các hình thức phối hợp khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TIẾP NHẬN, LUÂN CHUYỂN
HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ
1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
a) Công chức, viên chức, người lao động tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; đăng ký biến động
đất đai; chuyển mục đích sử dụng đất; cấp đổi, cấp lại, đính chính và thu hồi
Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Đăng ký đất đai, Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức)
theo quy định tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
b) Viên chức, người lao động của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện (sau
đây gọi là Bộ phận Một cửa) tiếp nhận hồ sơ trong lĩnh vực đăng ký đất đai,
cấp Giấy chứng nhận; đăng ký thay đổi tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận, cấp lại trang bổ sung Giấy chứng nhận; đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất; tách thửa, hợp thửa, đính chính Giấy chứng
nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (sau
đây gọi tắt là hộ gia đình, cá nhân) thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn
phòng Đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Cán bộ, công chức thuộc cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND cấp huyện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện (sau đây
gọi là Bộ phận Một cửa) tiếp nhận hồ sơ trong lĩnh vực đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận lần đầu, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký biến động đất
đai; thu hồi, đính chính Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là hộ gia đình, cá nhân) thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
d) UBND cấp xã cử công chức tiếp nhận hồ sơ của hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp xã theo quy định
pháp luật.
2. Phương thức tiếp nhận
a) Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định
về thủ tục hành chính ban hành kèm theo các quyết định của UBND tỉnh về việc
công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện đã được UBND tỉnh ký duyệt.
b) Trách nhiệm của công chức, viên chức, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ
Hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác.
Luân chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã
tiếp nhận vào Phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thông qua Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Khi tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa hoặc Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, công chức, viên chức, người lao động tiếp nhận
hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ của hồ sơ; cập nhật vào cơ sở
dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của địa phương: Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa đảm bảo theo quy định, công chức, viên chức, cán bộ tiếp nhận
hồ sơ hướng dẫn đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ theo quy định tại Khoản 3, Điều 15, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính (gọi tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP),
nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp từ chối
nhận hồ sơ, công chức, viên chức, người lao động tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý
do theo mẫu phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, đảm bảo theo quy định, công chức, viên chức, người lao động tiếp nhận hồ
sơ, lập và trao phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
c) Tiếp nhận hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính công
ích.
Trong trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu nộp hồ
sơ thông qua dịch vụ bưu chính công ích, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp
nhận hồ sơ từ nhân viên bưu điện thực hiện các nội dung công việc như quy định
tại Điểm b, Khoản 2, Điều này.
Nhân viên bưu điện nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ
Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và giao trả kết quả
cho người sử dụng đất. Người sử dụng đất nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
công ích khi nhận được kết quả giải quyết hồ sơ. Nhân viên bưu điện thực hiện dịch
vụ bưu chính có trách nhiệm nộp lại khoản phí, lệ phí mà người sử dụng đất đã nộp
cho Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định,
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo
quy định thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 6. Luân chuyển hồ sơ
1. Công chức Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Bộ phận Một cửa để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thụ lý giải
quyết và nhận kết quả để giao cho người sử dụng đất thông qua Bộ phận Một cửa.
2. Viên chức, người lao động Bộ phận Một cửa chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thụ lý giải quyết và nhận lại kết
quả để giao cho người sử dụng đất hoặc UBND cấp xã (đối với trường hợp nộp hồ
sơ tại UBND cấp xã).
3. Công chức, viên chức, người lao động tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai thụ lý giải quyết và
nhận lại kết quả để giao cho người sử dụng đất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển
hồ sơ đến UBND cấp xã đế lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định
tại Khoản 2, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP); xác nhận thay đổi ranh giới thửa đất đối với trường hợp
cấp đổi Giấy chứng nhận do đo vẽ lại bản đồ địa chính.
5. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thụ lý, thẩm
tra và lập phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
chuyển đến cơ quan Thuế; chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; chuyển
hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường: Kiểm tra hồ sơ
do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, trình UBND cấp huyện ký cấp
Giấy chứng nhận theo thẩm quyền. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu thì có phiếu
chuyển trả hồ sơ về Chi nhánh Văn phòng để bổ sung, chỉnh sửa hoặc trả hồ sơ về
Bộ phận một cửa của UBND huyện nếu hồ sơ không đủ điều kiện.
7. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh có trách nhiệm thẩm
tra, lập Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai chuyển
sang cơ quan Thuế đối với tổ chức; Trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký hoặc
đính chính giấy chứng nhận đối với tổ chức, ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận
và Trang bổ sung kèm theo Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình cá nhân. Kiểm
tra, ký Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đối với
hộ gia đình, cá nhân (theo ủy quyền).
8. Sau khi có kết quả (Quyết định, Giấy chứng nhận):
a) Đối với Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi
trường ký (cấp cho tổ chức): Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh nhận kết quả
từ Sở Tài nguyên và Môi trường, chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được
cấp.
b) Đối với Giấy chứng nhận do UBND cấp huyện ký:
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nhận hồ sơ, kết quả từ Phòng Tài nguyên và
Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu và chuyển kết quả
cho Bộ phận Một cửa để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc UBND cấp
xã (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Đối với Quyết định hủy Giấy chứng nhận, Trang bổ
sung kèm theo Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường ký; Giấy chứng nhận
do Văn phòng Đăng ký đất đai ký: Chuyển hồ sơ, kết quả cho Chỉ nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai để chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu và chuyển kết
quả cho Bộ phận Một cửa để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc UBND
cấp xã (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
8. Việc luân chuyển hồ sơ (dạng giấy) phải
kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu quy định của pháp
luật. Việc luân chuyển, trao đổi thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất
đai với cơ quan Thuế được thực hiện theo Quy chế phối hợp trao đổi thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa Cơ quan Thuế
và Cơ quan Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trả kết quả
Hồ sơ thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai
sau khi được giải quyết, chuyến kết quả về Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai để chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính
theo quy định và chuyển Giấy chứng nhận về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (đối với
hồ sơ của tổ chức) và Bộ phận Một cửa (đối với hộ gia đình, cá nhân)
để trao cho người sử dụng đất theo quy định hoặc trao cho UBND cấp xã (trong
trường hợp nộp hồ sơ tại xã) đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân;
Điều 8. Thời gian phối hợp và
thực hiện thủ tục hành chính
1. Thời gian thực hiện các công việc nêu tại Quy chế
này là số ngày làm việc, được tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, không tỉnh thứ bảy,
chủ nhật, ngày lễ, ngày tết được nghỉ theo quy định của pháp luật và không bao
gồm:
a) Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã;
b) Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
c) Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng
đất, sở hữu nhà ở, công trình có vi phạm pháp luật;
d) Thời gian trưng cầu giám định (nếu có);
đ) Thời gian niêm yết công khai (đối với trường
hợp cấp GCN lần đầu);
e) Thời gian niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp
xã và đăng tin trên các phương tiện thông tin đại chúng (trong trường hợp mất
Giấy chứng nhận, mất trang bổ sung Giấy chứng nhận); thời gian niêm yết tại
trụ sở UBND cấp xã hoặc phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của
địa phương theo quy định tại Khoản 2, Điều 82, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
f) Thời gian đo đạc địa chính thửa đất, kiểm tra kết
quả đo đạc địa chính thửa đất, đo vẽ hiện trạng nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
g) Thời gian thông báo thu hồi hủy Giấy chứng nhận
theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự;
h) Thời gian tham mưu cho UBND tỉnh kiểm tra và xử
lý QSD đất theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với tổ chức
trong nước, theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với cơ sở
tôn giáo.
2. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính được
quy định từ Điều 10 đến Điều 18 của quy chế này, các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện theo thời gian giải quyết thủ tục hành chính đã quy định trong
quy trình nội bộ đã được UBND tỉnh Quảng Trị ban hành và công bố.
Điều 9. Quy định về thực hiện
xin lỗi khi giải quyết thủ tục hành chính quá hạn
Đối với các hồ sơ quá hạn giải quyết thì cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận Một
cửa (đối với hộ gia đình, cá nhân), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (đối với tổ chức) và có văn bản
xin lỗi hộ gia đình, cá nhân, tổ chức (trong đó, ghi rõ lý do quá hạn, thời
gian đề nghị gia hạn trả kết quả). Việc hẹn lại trả kết quả được thực hiện
không quá một (01) lần.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ CÁC THỦ TỤC CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Thủ tục đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
1. Đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân
a) Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Đối với khu vực đã đo đạc bản đồ địa chính, thực hiện
nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Trường hợp thửa đất chưa có bản đồ địa chính, hoặc
đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi: UBND
cấp xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện trích đo
địa chính thửa đất hoặc kiểm tra mảnh trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng
đất nộp (nếu có).
UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện kiểm tra hồ
sơ, niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ và thực hiện các nội dung theo
quy định tại Khoản 2, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; xem xét giải quyết
các ý kiến phản ánh về nội dung công khai, xác nhận vào đơn đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận và gửi hồ sơ đến Bộ phận Một cửa cấp huyện.
b) Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai:
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thì gửi hồ
sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều này;
Thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 3,
Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; lập phiếu thẩm tra về nguồn gốc, hiện trạng
thửa đất, điều kiện cấp giấy, in Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đến phòng Tài
nguyên và Môi trường để kiểm tra, trình UBND huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận;
Chuyển thông tin cho cơ quan Thuế; Chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa.
c) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 4, Điều 70, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Phòng Tài nguyên và Môi trường
có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu có) gửi đến Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai.
d) Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy
đủ của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện
xác định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
đ) Trách nhiệm của cơ quan Quản lý xây dựng, cơ
quan Nông nghiệp cấp huyện: Sau khi nhận được Phiếu lấy ý kiến của Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai kèm theo hồ sơ liên quan đến tài sản, cơ quan Quản lý
xây dựng, cơ quan Nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản các
nội dung lấy ý kiến theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
e) Trách nhiệm của UBND cấp huyện: UBND cấp huyện
xem xét ký Giấy chứng nhận do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
g) Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa: Trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho
người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao cho nhân
viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính
công ích).
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực
hiện các nội dung theo quy định tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP , chuẩn bị hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, ký
Giấy chứng nhận theo quy định. Chuyển thông tin cho cơ quan Thuế; Chuyển kết quả
đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
b) Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy
đủ của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Văn phòng
Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện xác
định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
c) Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về tài
sản, công trình xây dựng (Đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, đồng thời cấp chứng nhận quyền sở hữu tài sản): Sau khi nhận được phiếu lẩy
ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai kèm theo hồ sơ liên quan tới tài sản, Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý Khu kinh tế, UBND
cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản các nội dung lấy ý kiến theo quy
định tại Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cho Văn phòng
Đăng ký đất đai.
d) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Xem
xét, ký cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước; trình UBND tỉnh ký cấp giấy
cho cơ sở tôn giáo, đơn vị quốc phòng, an ninh.
đ) Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh: Xem xét
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức
do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến (đối với cơ sở tôn giáo; đơn vị quốc
phòng, an ninh).
e) Trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Trao Giấy
chứng nhận cho tổ chức được cấp hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường
hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
g) Trách nhiệm của UBND cấp xã: Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc kiểm tra nguồn gốc sử
dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất (nếu có),
thông tin quy hoạch, tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản theo quy định.
Điều 11. Thủ tục đăng ký thay
đổi tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận.
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Trách nhiệm của UBND cấp xã: Trong thời hạn quy
định, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận các nội dung theo quy định tại Khoản
2, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
b) Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai:
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để lẩy ý kiến xác
nhận theo quy định.
Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại
Khoản 3, Điều 70, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , viết Giấy chứng nhận, trình cấp
có thẩm quyền ký giấy chứng nhận; Chuyển thông tin cho cơ quan Thuế; Chuyển kết
quả đến Bộ phận Một cửa.
c) Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy
đủ của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện
xác định và thông báo các khoản nghĩa vụ tải chính về đất đai theo đúng quy định.
d) Trách nhiệm của cơ quan Quản lý xây dựng, cơ
quan Nông nghiệp cấp huyện: Sau khi nhận được Phiếu lấy ý kiến của Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai kèm theo hồ sơ liên quan đến tài sản, cơ quan Quản lý
xây dựng, cơ quan Nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản các
nội dung lấy ý kiến theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
đ) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Văn
phòng Đăng ký đất đai xem xét, ký cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân.
e) Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa: Trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho
người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao cho nhân
viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính
công ích).
2. Đối với tổ chức
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực
hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP , chuẩn bị hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, ký
Giấy chứng nhận. Chuyển thông tin cho cơ quan Thuế; Chuyển kết quả đến Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
b) Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy
đủ của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Văn phòng
Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện xác
định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
c) Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về tài
sản, công trình xây dựng: Sau khi nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng
ký đất đai kèm theo hồ sơ liên quan tới tài sản, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban quản lý Khu kinh tế, UBND cấp huyện có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản các nội dung lấy ý kiến theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Xem
xét, ký cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức. Đối với trường hợp công nhận quyền sử
dụng đất theo hình thức thuê đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo Quyết
định để trình UBND tỉnh ban hành Quyết định cho thuê đất.
đ) Trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Trao Giấy
chứng nhận cho tổ chức được cấp hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường
hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 12. Thủ tục cấp lại Giấy
chứng nhận, trang bổ sung giấy chứng nhận do bị mất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Trách nhiệm của UBND cấp xã
Khi tiếp nhận nội dung khai báo của hộ gia đình, cá
nhân về mất Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận (trừ trường hợp mất
giấy do thiên tai, hỏa hoạn), UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo
mất Giấy chứng nhận, trang bổ sung Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã theo
quy định tại Khoản 1, Điều 77, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; sau 30 ngày kể từ
ngày niêm yết, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
b) Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai
Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại
Khoản 3, Điều 77, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , chuẩn bị hồ sơ, trình ký cấp lại
Giấy chứng nhận; Chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa.
c) Trách nhiệm Văn phòng Đăng ký đất đai
Kiểm tra, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ban
hành Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và ký Giấy chứng nhận theo quy định;
chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sau khi nhận hồ sơ hủy Giấy chứng nhận, Sở Tài
nguyên và Môi trường xem xét, ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất.
đ) Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa
Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy
chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp (trong trường hợp nộp
hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp
người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại
Khoản 3, Điều 77, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , chuẩn bị hồ sơ, trình ký cấp lại
Giấy chứng nhận; Chuyển kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sau khi nhận được hồ sơ hủy Giấy chứng nhận, Sở Tài
nguyên và Môi trường xem xét, ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời
ký cấp lại Giấy chứng nhận.
c) Trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Trao Giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất hoặc
trao cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch
vụ bưu chính công ích).
Điều 13. Thủ tục cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai: Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 76, Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP: Kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi
Giấy chứng nhận; chuẩn bị hồ sơ chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để cấp Giấy
chứng nhận; Chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa.
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Sau
khi nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất đai xem xét, ký cấp
Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân và chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa: Trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho
người được cấp (trong trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao
cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ
bưu chính công ích).
b) Trường hợp cấp đổi mà có sự thay đổi về hình dạng,
kích thước, diện tích thửa đất, tài sản trên đất.
- Trách nhiệm của UBND cấp xã: Sau khi Chi nhánh
Văn phòng gửi hồ sơ lấy ý kiến, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra thực địa;
xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất; xác nhận
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; tình trạng tranh chấp; sự phù hợp với quy
hoạch; xác định lý do tăng giảm, diện tích, sự thay đổi ranh giới thửa đất (nếu
có).
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai: Kiểm tra hồ sơ xác nhận vào đơn, gửi đến Cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính (trường hợp có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm chưa
có giấy chứng nhận). Chuẩn bị hồ sơ chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc
phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện theo quy định tại Khoản 4, Điều
7, Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
để ký cấp Giấy chứng nhận; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và lưu trữ hồ sơ theo quy định. Chuyển thông tin cho cơ quan Thuế; chuyển kết
quả đến Bộ phận Một cửa.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy đủ
của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện
xác định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai (trong
trường hợp có sự thay đổi về hình dạng kích thước, diện tích thửa đất mà phần
thay đổi này các bên đã được cấp giấy chứng nhận): Văn phòng Đăng ký đất đai
xem xét, ký cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân và chuyển kết quả cho
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường
(trong trường hợp có sự thay đổi về hình dạng kích thước, diện tích thửa đất mà
phần thay đổi này các bên chưa được cấp giấy chứng nhận): Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng
nhận cho hộ gia đình, cá nhân và chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai.
- Trách nhiệm của UBND cấp huyện: Sau khi nhận được
hồ sơ đầy đủ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm
ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển kết quả cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để
chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa: Trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho
người được cấp (trong trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao
cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ
bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực
hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 70, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP: Kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy
chứng nhận; chuẩn bị hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường để ký cấp Giấy chứng
nhận; chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Sau
khi nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký cấp
Giấy chứng nhận cho tổ chức và chuyến kết quả cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
c) Trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Trao Giấy
chứng nhận cho tổ chức được cấp hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường
hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 14. Thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất ở đối với hộ gia đình, cá
nhân.
1. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại
Khoản 2, Điều 69, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 15, Điều 6, Thông tư số
33/2017/TT- BTNMT.
b) Trường hợp đủ điều kiện thì trình UBND cấp huyện
xem xét, ký Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp chuyển
mục đích một phần thửa đất, trước khi trình UBND cấp huyện xem xét, ký Quyết định
cho phép chuyển mục đích thì phòng TN&MT phải chuyển Chi nhánh VPĐK đất đai
lập bản đồ thửa đất theo nội dung thẩm định và biên tập giấy chứng nhận.
c) Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện chỉnh lý Giấy chứng nhận và cập nhật hồ sơ địa chính sau khi có
quyết định cho phép chuyển mục đích của UBND cấp huyện.
d) Trường hợp không đủ điều kiện thì có Văn bản trả
lời cho người sử dụng đất, chuyển đồng thời với hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
cho Bộ phận Một cửa cấp huyện để trả cho người sử dụng đất.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện: Sau khi nhận hồ
sơ từ Phòng TN&MT, UBND cấp huyện xem xét, ký quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
3. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai: Thực hiện đo đạc tách thửa, trích lục bản đồ thửa đất, biên tập GCN chuyển
cho Phòng TN&MT, chỉnh lý giấy chứng nhận cho người sử dụng đất; Chuyển
thông tin cho cơ quan Thuế; Cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và
chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa.
4. Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy
đủ của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện
xác định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
5. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
liên quan về quy hoạch, xây dựng: Trong thời gian quy định phải có văn bản gửi
cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai theo nội dung đề nghị ghi ý kiến.
6. Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa: Trao Quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, Giấy chứng nhận (bản gốc) cho người xin
chuyến mục đích sử dụng đất.
Điều 15. Thủ tục đăng ký biến
động chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hoặc thực hiện đồng thời với thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, thủ tục đăng
ký biến động do thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, địa chỉ, thay đổi
về hạn chế quyền hạn chế quyền sử dụng đất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Chuyển quyền toàn bộ thửa đất Trường hợp xác nhận
trên Giấy chứng nhận đã cấp
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai: Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 79, Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ; Chuyển thông tin cho cơ quan thuế; xác nhận biến động
vào Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Bộ phận Một cửa.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy đủ
của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện
xác định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa: Trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho
người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
b) Chuyển quyền toàn bộ thửa đất Trường hợp cấp mới
Giấy chứng nhận
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai: Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 79, Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để xem xét,
ký Giấy chứng nhận; Chuyển thông tin cho cơ quan thuế và chuyển hồ sơ đến Bộ phận
Một cửa.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy đủ
của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện
xác định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Kiểm
tra, ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Bộ phận Một cửa: Trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp (trường
hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong
trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
b) Chuyển quyền một phần thửa đất hoặc thực hiện đồng
thời với thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận, thủ tục đăng ký biến động do thay đổi
về hình dạng, kích thước, diện tích, địa chỉ, thay đổi về hạn chế quyền sử dụng
đất.
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai: Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại điểm b, điểm c, khoản
1, Điều 75; Khoản 2, Điều 79, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; Điểm a, khoản 1, Điều
75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; Khoản 49, Điều 2, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ;
chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để xem xét, ký Giấy chứng nhận; Chuyển
thông tin cho cơ quan thuế và chuyển hồ sơ đến Bộ phận Một cửa.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy đủ
của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện
xác định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Kiểm
tra, ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa: Trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho
người được cấp (trong trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao
cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ
bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức
a) Trường hợp xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực
hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 79, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ; xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận; Chuyển thông tin cho cơ
quan Thuế; Chuyển kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy đủ
của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Văn phòng
Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện xác
định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
- Trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Trao Giấy
chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong
trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực
hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 79, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ; chuẩn bị hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận. Chuyển thông tin cho cơ quan Thuế; Chuyển kết quả đến Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy đủ
của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Văn phòng
Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện xác
định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
- Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Xem
xét, ký Giấy chứng nhận.
- Trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Trao Giấy
chứng nhận cho tổ chức được cấp Giấy chứng nhận hoặc trao cho nhân viên bưu điện
(trong trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 16. Thủ tục đăng ký biến
động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong trường hợp thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận, thông
tin về số hiệu thửa đất; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi
nghĩa vụ tài chính về đất đai.
1. Đối với hộ gia đình cá nhân
a) Trường hợp xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai: Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 85, Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ; Xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận; Chuyển thông tin
cho cơ quan Thuế; Chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy đủ
của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện
xác định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa: Trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho
người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao cho nhân
viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính
công ích).
b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai: Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại điểm d, đ, Khoản 2, Điều
85, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; Không quá 15 ngày làm việc nếu thực hiện các thủ
tục theo điểm a, b, khoản 2, Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; chuẩn bị hồ
sơ, trình Văn phòng Đăng ký đất đai ký Giấy chứng nhận. Chuyển thông tin cho cơ
quan Thuế; Chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy đủ
của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện
xác định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Xem
xét, ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa cấp huyện: Trao
Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để
trao cho người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao
cho nhân viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ
bưu chính công ích).
2. Đối với tổ chức
a) Trường hợp xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực
hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 85, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp; Chuyển thông tin
cho cơ quan Thuế; Chuyển kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tính đầy đủ
của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Văn phòng
Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện xác
định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
- Trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Trao Giấy
chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong
trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực
hiện các nội dung công việc theo quy định tại điểm d, đ, Khoản 2, Điều 85, Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ; Điểm a, b, khoản 2, Điếu 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
chuẩn bị hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận; Chuyển
thông tin cho cơ quan Thuế; Chuyển kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh.
- Trách nhiệm của Cơ quan Thuế: Kiểm tra tỉnh đầy đủ
của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc thiếu
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế yêu cầu Văn phòng
Đăng ký đất đai cung cấp bổ sung hồ sơ, thông tin theo quy định. Thực hiện xác
định và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định.
- Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Xem
xét, ký Giấy chứng nhận.
- Trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Trao Giấy
chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong
trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 17. Phối hợp thực hiện
tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Bộ phận Một cửa.
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai: Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 75, Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để xem xét,
ký Giấy chứng nhận; Chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa.
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Xem
xét, ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa: Trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho
người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao cho nhân
viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính
công ích).
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực
hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 75, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ; chuẩn bị hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận; chuyển kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Xem
xét, ký Giấy chứng nhận.
- Trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Trao Giấy
chứng nhận cho tổ chức được cấp hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong trường
hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 18. Phối hợp trong việc
thực hiện đính chính giấy chứng nhận
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
- Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai: Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều
86, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; Chuyển hồ sơ đến cơ quan liên quan để xem xét,
ký đính chính Giấy chứng nhận; Chuyển kết quả đến Bộ phận Một cửa.
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai (Đối với
hồ sơ thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường); Xem xét, ký đính chính
Giấy chứng nhận theo ủy quyền; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai.
- Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường (Đối
với hồ sơ thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện): Xem xét lại nội dung đính chính
do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đã dự thảo, trình UBND cấp huyện đính
chính vào Giấy chứng nhận.
- Trách nhiệm của UBND cấp huyện: Thực hiện đính
chính vào Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận Một cửa: Trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho
người được cấp (trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã) hoặc trao cho nhân
viên bưu điện (trong trường hợp người sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính
công ích).
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo
- Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực hiện
các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 86, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ; chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký đính
chính; chuyển kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Xem
xét, ký đính chính Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Trao Giấy
chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất hoặc trao cho nhân viên bưu điện (trong
trường hợp tổ chức sử dụng đất lựa chọn dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 19. Đối với việc cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính; cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo toàn diện, thống nhất, kịp
thời các Sở, ban, ngành đơn vị có liên quan và chính quyền cấp huyện, cấp xã đối
với công tác cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, dữ liệu địa chính trên địa bàn
toàn tỉnh. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tình hình thực hiện ở Văn
phòng Đăng ký đất đai và các địa phương. Đồng thời chỉ đạo các đơn vị thi công
và cung cấp đầy đủ các dữ liệu về đo đạc địa chính cho Văn phòng Đăng ký đất
đai để kịp thời cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, dữ liệu địa chính.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
a) Thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu địa chính đối với tổ chức khi thực hiện đăng ký đất đai đối với đất
được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận,
đăng ký biến động đất đai theo quy định vào hệ thống Cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh
Quảng Trị.
b) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính,
sổ mục kê đất đai cho UBND cấp xã sử dụng.
c) Cung cấp hồ sơ địa chính cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
Thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu địa chính đối với hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện đăng ký đất đai đối
với đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận, đăng ký biến động đất đai.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Cập nhật biến động, chỉnh lý tài liệu đo đạc địa
chính, hồ sơ địa chính theo đúng quy định.
Điều 20. Đối với công tác thống
kê, kiểm kê đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây
dựng và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tình hình thực hiện ở các địa phương.
b) Kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp
tỉnh do Văn phòng Đăng ký đất đai trình.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai
Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường rà
soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục
hành chính trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai gửi UBND cấp xã để thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai; đong thời giúp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh.
3. UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp
xã thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
b) Phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Bố trí kinh phí cho công tác thống kê, kiểm kê đất
đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, xã thuộc địa bàn quản
lý.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
a) Giúp UBND huyện tổ chức thực hiện thống kê, kiểm
kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; đồng thời chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tình hình thực hiện ở cấp xã.
b) Tiếp nhận và kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê
đất đai cấp xã; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai cấp huyện
theo quy định; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; dự thảo các
báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện trình UBND huyện.
5. UBND cấp xã
Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất theo quy định; ký biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương cho UBND cấp huyện thông qua Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
6. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
xã trong thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
Điều 21. Đối với việc thực hiện
xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Lập kế hoạch, chỉ đạo tổ chức việc thực hiện xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các Phòng, đơn vị thuộc Sở thực hiện các
nội dung:
- Cung cấp các hồ sơ, tài liệu, số liệu phục vụ
công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Cung cấp hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (bản
giấy và bản số) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho Văn phòng Đăng ký đất
đai để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai.
- Chuyển hồ sơ cùng bản trích đo địa chính thửa đất,
khu đất (bản giấy và bản sổ) đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền thẩm định,
giải quyết cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai quản lý, khai
thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công tác quản
lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, cơ sở dữ liệu
đất đai trên địa bàn tỉnh;
b) Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác cơ sở
dữ liệu đất đai, cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
c) Thực hiện thu phí và lệ phí trong việc cung cấp
thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
d) Dự kiến nhu cầu, xây dựng kế hoạch duy trì hoạt
động cơ sở dữ liệu đất đai hàng năm;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, vận hành, khai
thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai đối với các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
a) Cung cấp các thông tin, số liệu, tài liệu phục vụ
công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Cập nhật, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất
đai đối với các thửa đất của đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thuộc
thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký;
c) Thực hiện khai thác, cung cấp thông tin đất đai
cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị
có liên quan phối hợp vái Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc thực
hiện công tác cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai tại cấp huyện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện và các cơ quan liên quan triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
Quy chế này; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc; trường hợp vượt thẩm
quyền báo cáo, đề xuất UBND tỉnh.
2. Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện trong việc
chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận; thực hiện kế hoạch hàng năm về cấp Giấy chứng nhận,
các quy định về giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và các nội dung quy định
trong Quy chế này.
3. Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện trong công
tác điều động luân chuyển, biệt phái viên chức lãnh đạo quản lý giữa các Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; trong việc trao đổi thông tin về hoạt động của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để kịp thời chỉ đạo, điều hành cho phù hợp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ, viên chức
được giao xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 23. Trách nhiệm của Cơ
quan thuế, Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước
1. Chịu trách nhiệm theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
2. Cơ quan Thuế phối hợp giải quyết các vướng mắc
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
3. Cơ quan Thuế, cán bộ, công chức được giao xử lý
hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 24. Trách nhiệm của Cơ
quan quản lý về xây dựng, Cơ quan quản lý về nông nghiệp
1. Trong thời hạn quy định, thực hiện cung cấp các
thông tin liên quan về tài sản, công trình xây dựng, cây lâu năm, rừng trồng bằng
văn bản khi nhận được yêu cầu từ Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai.
2. Cung cấp các đồ án quy hoạch chi tiết, chỉ giới
về hành lang bảo vệ các công trình, hành lang an toàn giao thông, đường, điện...nằm
trong các phương án quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho Văn
phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 25. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận lần đầu,
chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn quản lý;
hàng năm, UBND cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch, chỉ tiêu kê khai, đăng ký
cấp Giấy chứng nhận lần đầu, tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo công tác
cấp Giấy chứng nhận để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
xã và các cơ quan đơn vị có liên quan trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Chỉ đạo UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ liên quan đến
đất đai mà người sử dụng đất nộp tại UBND cấp xã theo quy định và phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ với cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
6. Chủ trì giải quyết những ý kiến chưa thống nhất
giữa Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và
UBND cấp xã trong việc xác nhận, thẩm định, kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
7. Thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Điều 26. Trách nhiệm của Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh
1. Chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phối
hợp chặt chẽ với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã và các cơ quan,
đơn vị có liên quan thuộc UBND cấp huyện để thực hiện các chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Thường xuyên trao đổi và cung cấp thông tin, kết
quả thực hiện nhiệm vụ với UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường nhằm
có phương án chỉ đạo, quản lý và điều hành Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3. Tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường;
phối hợp với UBND cấp huyện giải quyết những ý kiến không đồng nhất giữa phòng
Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, UBND cấp xã
trong việc xác nhận, thẩm định, kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
4. Văn phòng Đăng ký đất đai, viên chức, người lao
động được giao xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Điều 27. Trách nhiệm của Phòng
Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc
giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn; tham mưu UBND cấp
huyện trong công tác cấp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền; chuyển mục sử dụng đất
theo quy định.
2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
của UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra tính đầy đủ về
trình tự, thủ tục, phù hợp của hồ sơ theo quy định và trình UBND cấp huyện xem
xét, cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận mà không đồng ý với nội dung thẩm định thì có văn bản
nêu rõ lý do và gửi đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ, công chức
được giao xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Điều 28. Trách nhiệm của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ
do Văn phòng Đăng ký đất đai giao.
2. Báo cáo Kết quả thực hiện định kỳ hàng quý, sáu
tháng, hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ được
giao.
3. Trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn
bản yêu cầu kiểm tra, xác minh kết quả thẩm tra. Nếu nội dung kiểm tra, xác
minh là phù hợp thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ kèm theo
văn bản đã kiểm tra, xác minh cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND
huyện ký cấp Giấy chứng nhận. Nếu Phòng Tài nguyên và Môi trường vẫn không đồng
ý với nội dung đã kiểm tra, xác minh lại và trả lại hồ sơ thì Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai có văn bản báo cáo UBND cấp huyện, Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh. Trường hợp không đồng ý với kết quả xác nhận của UBND cấp xã, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phải lập danh sách báo cáo UBND cấp huyện và
Văn phòng Đăng ký đất đai đế xem xét, giải quyết.
4. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các xã, thị trấn, đồng
thời chịu sự điều hành, chỉ đạo của UBND huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị tại địa phương.
5. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, viên chức,
người lao động được giao xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 29. Trách nhiệm của UBND
cấp xã
1. Có trách nhiệm phối hợp với Chi nhánh văn phòng
đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức thực hiện
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập và quản lý hồ sơ địa chính
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Cử cán bộ tham gia phối hợp với Văn phòng Đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc kiểm tra thực địa
theo yêu cầu; trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế
với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100, Luật Đất
đai hoặc giấy chứng nhận đã cấp, UBND cấp xã có trách nhiệm lập biên bản làm việc
xác nhận hiện trạng, xác nhận về sự thay đổi hoặc không thay đổi ranh giới thửa
đất đang sử dụng so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, xác định rõ
nguyên nhân biến động đất đai (nếu có), xác nhận tình trạng tranh chấp... trong
quá trình thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận, thủ tục đăng ký biến động
đất đai, cấp đổi cấp lại giấy chứng nhận; phối hợp giải quyết các vướng mắc
khác trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai.
3. Thường xuyên nắm bắt tình hình thực tiễn, kịp thời
phản ảnh, đề xuất giải pháp giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp
giấy chứng nhận tại địa phương đến UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường
để hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết.
4. UBND cấp xã, công chức được giao xử lý hồ sơ thực
hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ.
Điều 30. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung khác không quy định trong Quy chế
này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.