ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2022/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm
và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội,
quỹ từ thiện;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ
Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý
người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ
chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai; Quyết định số
14/2019/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai sửa đổi Khoản 1
Điều 9 của Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND
ngày 28/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3(QĐ);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Quỹ tài chính, Hội đặc thù cấp tỉnh;
- Doanh nghiệp Nhà nước;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP; Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PTTH tỉnh;
- Công báo Lào Cai;
- Lưu: VT, TCHC1, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày
18 tháng 01 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân cấp
quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai; người giữ chức danh, chức vụ, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
do nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức,
viên chức).
2. Các nội dung về quản lý tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức không quy định tại Quy định này thực hiện theo quy
định hiện hành của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức hành chính
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là sở,
ban ngành);
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là phòng chuyên môn cấp huyện);
d) Các Chi cục và tương đương thuộc các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là
Chi cục).
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
sở, ban, ngành;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
chi cục và tương đương thuộc sở;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các tổ chức Quỹ, hội
a) Các tổ chức Quỹ tài chính, Quỹ xã
hội từ thiện;
b) Các tổ chức hội.
4. Doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết; doanh nghiệp do Nhà nước nắm không quá 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi là doanh nghiệp có phần vốn
nhà nước).
5. Cơ quan, tổ chức có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
6. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và những
người được pháp luật quy định là cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong
các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều này.
b) Người giữ chức danh, chức vụ, Kiểm
soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là
người quản lý doanh nghiệp nhà nước), bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên; Chủ
tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên); Thành viên Hội đồng
thành viên; Tổng giám đốc; Giám đốc; Phó tổng giám đốc; Phó giám đốc; Kế toán trưởng.
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm
không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi
là người đại diện phần vốn nhà nước).
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của
các cấp ủy Đảng về công tác tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời phân cấp cho
các cơ quan, đơn vị thực hiện một số nội dung theo quy định của pháp luật, nhằm
bảo đảm thực hiện thống nhất, thông suốt, đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; đáp ứng yêu cầu về
phân cấp, phân quyền và cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể quyết định đi đối với thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trước pháp luật, trước cơ quan cấp trên trong việc
thực hiện những nội dung được phân cấp.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa các khâu của
công tác quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; kết hợp chặt chẽ giữa
các cấp có thẩm quyền quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
5. Phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức gắn liền với việc tăng cường trách nhiệm tự kiểm tra, giám
sát chịu trách nhiệm và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Tuân thủ đầy đủ điều kiện, tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức.
7. Các nội dung phải có ý kiến thống
nhất của cơ quan, đơn vị khác thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định chỉ
được quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản (hoặc quá thời gian xin ý kiến
mà không có văn bản trả lời) của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
8. Trong trường hợp khác (nội bộ lãnh
đạo cơ quan, đơn vị mất đoàn kết, nhiều người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện
quy trình về công tác tổ chức, cán bộ sẽ thiếu khách quan; hoặc vì lý do bất khả
kháng mà cơ quan, đơn vị không thể chủ trì thực hiện được các nội dung đã phân
cấp), Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quyết định
các nội dung đã phân cấp cho các cơ quan, đơn vị tại Quy định này;
9. Trường hợp quy định về phân cấp quản
lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai được điều chỉnh, bổ sung, thay thế
thì các nội dung liên quan quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
10. Các quyết định của thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý theo phân cấp phải được báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nội vụ) và cập nhật trên hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ của tỉnh
để theo dõi, tổng hợp và xử lý kịp thời những hạn chế, khuyết điểm hoặc vi phạm.
Điều 4. Nội dung
phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
1. Về tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế, gồm:
a) Thành lập, tổ chức lại, giải thể;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Thành lập Hội đồng quản lý, xếp hạng
đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Vị trí việc làm, biên chế công chức
trong tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ
về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là hợp đồng lao động);
d) Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm của các tổ chức hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Cho phép các cơ quan hành chính
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc các bộ, ngành trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh Lào
Cai;
e) Quản lý Nhà nước đối với tổ chức
Quỹ; tổ chức hội thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức
bao gồm:
a) Tuyển dụng;
b) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
giao quyền, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, điều động, tiếp nhận,
luân chuyển, biệt phái;
c) Bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển
ngạch và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thay
đổi chức danh nghề nghiệp;
d) Thực hiện chế độ chính sách tiền
lương;
đ) Nghỉ hưu, thôi việc, kỷ luật, tạm
đình chỉ công tác;
e) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê
số lượng, chất lượng; quản lý hồ sơ, thẻ cán bộ, công chức, viên chức;
g) Quản lý người quản lý doanh nghiệp
nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
h) Thanh tra, kiểm tra và giám sát công
tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, VỊ TRÍ VIỆC LÀM CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 5. Thẩm quyền,
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác tổ chức bộ máy
1. Tham mưu Ban Cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương:
a) Thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, chuyển giao chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể các tổ chức quỹ tài chính, quỹ xã hội,
từ thiện, tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu Ban Cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương:
a) Thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể các chi cục và tương đương trực thuộc sở; các phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, thay đổi vị trí pháp lý các đơn vị sự nghiệp công lập do sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Quy định này).
3. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật sau khi có chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính khác; đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi Ban Thường vụ Tỉnh
ủy cho chủ trương theo quy định pháp luật.
5. Quyết định:
a) Thành lập, tổ chức lại, giải thể
chi cục; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành, chi cục, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công
lập sau khi Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Quy định này);
b) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các sở, ban, ngành, chi cục và tương đương, đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thành lập Hội đồng quản lý và phê
duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;
d) Phê duyệt Đề án tự chủ về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 6. Thẩm quyền,
trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác tổ chức bộ máy
1. Quyết định:
a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban,
ngành, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 9 Quy định này)
b) Thành lập các tổ chức phối hợp
liên ngành theo quy định của pháp luật;
c) Xếp hạng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Bổ nhiệm Chủ tịch và các thành
viên khác của Hội đồng quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư;
đ) Quyết định xếp loại kết quả thực
hiện nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các Quỹ tài chính).
2. Cho phép:
a) Thành lập, hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, đổi tên; phê duyệt Điều lệ và Hội đồng quản lý các tổ chức
quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội đối với các tổ chức hội cấp tỉnh,
cấp huyện.
Điều 7. Thẩm quyền,
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh về vị trí việc làm, biên chế công chức
trong cơ quan tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập, hợp đồng lao động
1. Về vị trí việc làm:
a) Quyết định phê duyệt, điều chỉnh vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan chuyên môn, tổ chức
hành chính Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Quyết định vị trí việc làm, điều
chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các
đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (trừ đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Quy định này).
2. Về biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, hợp đồng lao động:
a) Tham mưu Ban Cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương để trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt biên chế công chức trong cơ quan của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và tổng số lượng người làm
việc hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định;
b) Ban hành các Quyết định sau khi được
Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương và Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua:
Quyết định giao, điều chỉnh biên chế
công chức đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổng số
biên chế công chức được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Nội vụ giao và Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân
sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng
người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định giao, điều chỉnh số lao động
hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị trong tổng số chỉ tiêu được Bộ Nội vụ thẩm định
và Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Quyết định giao, điều chỉnh số lượng
người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên theo quy định.
Điều 8. Thẩm quyền,
trách nhiệm của các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Chủ trì xây dựng, chỉ đạo xây dựng
Đề án, Tờ trình về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý, gửi về Sở Nội vụ để thẩm định,
trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy hoặc Ban Thường
vụ Tỉnh ủy xem xét, cho chủ trương theo thẩm quyền.
2. Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng cơ
quan, tổ chức hành chính, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Xây dựng, chỉ đạo xây dựng đề án vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính và vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên gửi về Sở Nội vụ thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Xây dựng, chỉ đạo xây dựng kế hoạch
biên chế công chức hàng năm, điều chỉnh biên chế công chức trong tổ chức hành chính;
kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm, điều chỉnh số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; kế hoạch số lượng
hợp đồng lao động hàng năm, điều chỉnh số lượng hợp đồng lao động, gửi Sở Nội vụ
để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định
5. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên
chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hợp đồng
lao động đối với các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý trong số chỉ tiêu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6. Lập hồ sơ đánh giá xếp loại kết quả
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để trình Hội đồng đánh giá cấp tỉnh.
7. Thực hiện công tác quản lý nhà nước
đối với các hội, quỹ có phạm vi, lĩnh vực hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý; Quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong
tỉnh (đối với tổ chức hội hoạt động trong lĩnh vực do sở, ban, ngành quản lý).
8. Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của cơ quan; phê duyệt hoặc phân cấp cho người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực
thuộc ban hành quy chế làm việc của đơn vị trực thuộc.
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế, số lượng người làm
việc; quản lý hội, quỹ về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 9. Thẩm quyền,
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chủ trì xây dựng Đề án đề nghị
thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp
công lập gửi về Sở Nội vụ thẩm định, trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thường trực Tỉnh ủy xem xét, cho chủ trương (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập
tại điểm đ khoản này);
b) Trình HĐND cấp huyện quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện sau khi có Thông báo của Thường trực Tỉnh ủy;
c) Ban hành Quyết định Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng cơ quan,
tổ chức hành chính, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
đ) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên) sau khi có văn bản thống
nhất của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ. Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể Ban Quản lý chợ hạng II trở xuống;
e) Lập hồ sơ đánh giá xếp loại kết quả
thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi về Sở Nội vụ để trình Hội
đồng đánh giá cấp tỉnh xếp loại;
g) Xây dựng kế hoạch biên chế công chức
hàng năm, điều chỉnh biên chế công chức trong tổ chức hành chính; kế hoạch số
lượng người làm việc hàng năm, điều chỉnh số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công
lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; kế hoạch hợp đồng lao động
hàng năm, điều chỉnh kế hoạch hợp đồng lao động, gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
h) Quyết định giao biên chế công chức,
số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hợp đồng lao động đối
với các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
trong số chỉ tiêu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
i) Quyết định phê duyệt vị trí việc
làm của các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên) và Ban Quản lý chợ hạng
II trở xuống;
k) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định về số lượng tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp; vị trí việc
làm, tình hình thực hiện biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức hội, quỹ (nếu có) thuộc thẩm quyền quản
lý gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định thành lập các tổ chức
phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định về thành lập, chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội (đối với Hội
có phạm vi hoạt động cấp xã); cho phép các hội cấp huyện, cấp xã tổ chức đại hội
nhiệm kỳ, đại hội bất thường theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định đánh giá xếp loại kết
quả thực hiện nhiệm vụ đối với các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 10. Thẩm
quyền và trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu, thẩm định trình cấp có
thẩm quyền các nội dung về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy định
này.
2. Thông báo chỉ tiêu, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
và hợp đồng lao động đối với các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Cho ý kiến thống nhất bằng văn bản
để Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ sở giáo dục
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thống nhất
bằng văn bản với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố về việc điều chỉnh cơ cấu biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
4. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về hội, quỹ tài chính, quỹ xã hội, từ thiện, tổ chức
phi chính phủ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và các quy định tại
Quyết định này.
Điều 11. Thẩm
quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
1. Đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư
a) Xây dựng Đề án tự chủ (về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự) gửi về Sở Nội vụ để thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Xây dựng Đề án vị trí việc làm, tổ chức thẩm định, quyết
định phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số
lượng người làm việc của đơn vị theo quy định (trường hợp đơn vị sự nghiệp công
lập có Hội đồng quản lý thì trình Hội đồng quản lý thông qua trước khi trình
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phê duyệt).
b) Thống kê, tổng hợp vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của
đơn vị, báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định.
2. Ngoài nội dung quy định tại khoản
1 Điều này, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
có đủ điều kiện theo khoản 1, Điều 7, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ,
lập hồ sơ đề nghị thành lập Hội đồng quản lý, quy chế tổ chức và hoạt động Hội
đồng quản lý gửi về Sở Nội vụ để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 12. Tuyển dụng
công chức, viên chức
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Ban hành kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên
chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển
dụng, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch; quyết định phê duyệt kết quả kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp
tiếp nhận vào làm công chức theo quy định của pháp luật; cho ý kiến bằng văn bản
đối với trường hợp tiếp nhận vào công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo,
quản lý;
c) Phê duyệt kết quả kiểm tra, sát hạch
đối với trường hợp tiếp nhận vào viên chức theo quy định của pháp luật; cho ý kiến
bằng văn bản đối với trường hợp tiếp nhận vào viên chức để bổ nhiệm làm viên chức
quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc
Sở Nội vụ
a) Xây dựng trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả thi tuyển, xét tuyển
công chức cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, phê duyệt kết quả kiểm tra,
sát hạch đối với trường hợp tiếp nhận vào làm công chức theo quy định của pháp
luật; thẩm định, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét có ý kiến bằng
văn bản đối với trường hợp tiếp nhận vào công chức để bổ nhiệm giữ chức danh
lãnh đạo, quản lý;
đ) Thẩm định, trình Chủ tỉnh Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp tiếp nhận
vào viên chức theo quy định của pháp luật; thẩm định, tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét có ý kiến bằng văn bản đối với trường hợp tiếp nhận
vào viên chức để bổ nhiệm làm viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Người
đứng đầu các sở, ban ngành
a) Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị
trí việc làm và chỉ tiêu biên chế, xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, gửi
Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Ban hành Quyết định tuyển dụng
công chức sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng;
c) Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được
giao của đơn vị sự nghiệp trực thuộc, xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị
sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, gửi Sở Nội vụ thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng;
d) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch việc tiếp nhận vào làm viên chức (sau khi có ý kiến thống nhất của
Sở Nội vụ); quyết định tiếp nhận vào viên chức sau khi có phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn
vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
Thực hiện tuyển dụng viên chức theo
quy định tại điểm c, điểm d khoản 4 Điều này.
6. Thẩm quyền, trách nhiệm Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện tuyển dụng công chức,
viên chức theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng
công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
7. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm
chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc
tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quy hoạch,
bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm lại, giao quyền, từ chức, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, cách chức, điều động, tiếp nhận, luân chuyển, biệt phái
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đề nghị Ban Cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương về việc bổ
nhiệm, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm lại, giao quyền, chấp thuận từ chức, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, điều động, tiếp nhận, luân chuyển, biệt phái đối với
các chức danh cán bộ khối Nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy
quản lý (theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
giao quyền, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, điều động, tiếp
nhận, luân chuyển, biệt phái đối với các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ,
Thường trực Tỉnh ủy quản lý trên cơ sở thông báo kết luận của Ban Thường vụ,
Thường trực Tỉnh ủy;
c) Đề nghị Ban Cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, cho chủ trương về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
giao quyền, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, tiếp nhận,
luân chuyển, biệt phái đối với các chức danh thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý (theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này);
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
giao quyền, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, tiếp nhận,
luân chuyển, biệt phái đối với đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở kết luận của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc
Sở Nội vụ
Tham mưu cho Ban Cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này;
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Người
đứng đầu các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện
a) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyết định phê duyệt quy hoạch;
quyết định (hoặc ủy quyền theo quy định) việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giao quyền,
chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, điều động, tiếp nhận,
luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (theo
Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này);
c) Quyết định điều động, tiếp nhận
(công chức với công chức, viên chức với viên chức) giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các sở và tương đương; đơn vị sự công lập, Hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng
Chính phủ quy định; từ khối Nhà nước sang khối Đảng, đoàn thể và ngược lại đối
với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Đề nghị Sở Nội vụ giới thiệu công
chức, viên chức liên hệ chuyển công tác ra ngoài tỉnh; quyết định điều động
chuyển công tác sau khi có văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến.
Đề nghị Sở Nội vụ cho ý kiến bằng văn bản về việc tiếp nhận công chức, viên chức
từ tỉnh ngoài; quyết định tiếp nhận sau khi có văn bản đồng ý của cơ quan đơn vị
nơi đi.
Điều 14. Nâng ngạch,
bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, xếp lương công chức và thăng hạng, bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, xét chuyển chức danh nghề
nghiệp và xếp lương viên chức
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến về đề
án và chỉ tiêu nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, nâng ngạch chuyên
viên, cán sự hoặc tương đương; đề án và chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II;
b) Tổ chức thi nâng ngạch từ ngạch
chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương sau khi có ý kiến về nội dung Đề án và chỉ tiêu nâng ngạch của
Bộ Nội vụ;
c) Tổ chức thi nâng ngạch từ ngạch
nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự
hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương sau khi có ý kiến về chỉ
tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ;
d) Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng II, sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án và
chỉ tiêu thăng hạng.
đ) Quyết định về chỉ tiêu thăng hạng
và tổ chức hoặc ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III và hạng IV.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Báo cáo Ban Cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến về việc cử
cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản
lý dự thi hoặc xét nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Quyết định cử công chức dự thi hoặc
xét nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; cử viên
chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I;
c) Quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương, chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I sau khi có
kết quả thi hoặc xét và ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
d) Quyết định phê duyệt kết quả thi nâng
ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp
lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét nâng ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương;
đ) Quyết định định phê duyệt kết quả
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc
Sở Nội vụ
Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Người
đứng đầu các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện
a) Đề nghị cho công chức, viên chức
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc xét nâng ngạch, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức;
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp
lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên, cán sự hoặc
tương đương; ban hành quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp
viên chức từ hạng II trở xuống sau khi được phê duyệt kết quả thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý;
c) Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền;
d) Quyết định chuyển ngạch công chức,
thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức khi thay đổi vị trí việc làm theo quy
định của pháp luật.
Điều 15. Thực hiện
chế độ chính sách tiền lương
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh
Triển khai thực hiện các chế độ chính
sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Báo cáo Ban Cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến về việc nâng bậc lương trước
thời hạn đối với các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản
lý;
b) Ban hành quyết định nâng bậc lương
trước thời hạn đối với các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh
ủy quản lý trên cơ sở kết luận của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy;
c) Ban hành quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các chức danh
thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý, các trường hợp xếp lương
ở ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, chức danh nghề nghiệp viên chức hạng
I.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc
Sở Nội vụ
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Người
đứng đầu các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện
a) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Ban hành hoặc ủy quyền ban hành quyết
định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung,
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
c) Quyết định các chế độ phụ cấp theo
lương (phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp đặc biệt, phụ
cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp cho người công tác tại vùng
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và các phụ cấp theo lương khác) đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nghỉ
hưu, thôi việc, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Báo cáo Ban Cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương về nghỉ
hưu, cho thôi việc, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với các chức danh thuộc
diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý; ban hành quyết định trên cơ sở
kết luận của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy;
b) Quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc,
kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với các chức danh thuộc diện Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý trên cơ sở kết luận của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho
Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người đứng đầu các sở, ban ngành,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
cấp huyện quyết định hoặc ủy quyền, phân cấp quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc,
kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với các chức danh được phân cấp quyết định bổ
nhiệm, phê chuẩn và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 17. Quản lý
người quản lý doanh nghiệp nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Báo cáo Ban Cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương về quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước và
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của
Thường trực Tỉnh ủy, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty (đối
với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ); Người đại diện phần vốn
nhà nước được cử giữ các chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty (đối với doanh nghiệp có phần vốn nhà nước). Sau khi có chủ trương đồng ý của
Thường trực Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định theo thẩm quyền;
b) Quyết định đánh giá, quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Kiểm soát viên doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Báo cáo Ban Cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh, trên cơ sở đó có ý kiến trước khi Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển,
chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Tổng
giám đốc, Giám đốc;
d) Phê duyệt chủ trương theo đề nghị
của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc;
đ) Quyết định đánh giá, cử, cử lại,
cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người
đại diện phần vốn nhà nước (không thuộc trường hợp giữ các chức danh Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty).
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc
Sở Nội vụ
Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty
a) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, nghỉ
hưu đối với Tổng giám đốc, Giám đốc trên cơ sở ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; quyết định bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sau khi được phê duyệt chủ trương bổ nhiệm
(trường hợp doanh nghiệp có Hội đồng thành viên).
Điều 18. Thực hiện
chế độ báo cáo, thống kê số lượng, chất lượng; quản lý hồ sơ, thẻ cán bộ, công
chức, viên chức
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo công tác báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong toàn tỉnh; báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
báo cáo, thống kê số lượng, chất lượng về các nội dung liên quan đến cán bộ,
công chức, viên chức thuộc các sở và tương đương, các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các Hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng
Chính phủ quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện; quản lý, lưu giữ và bổ sung,
khai thác hồ sơ của các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; phát hành hồ sơ và thẻ cán bộ, công chức, viên chức thống nhất
trong toàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và Bộ Nội vụ.
3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm về công tác quản lý, lưu giữ và bổ
sung, khai thác, cập nhật thông tin hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý trên hệ thống thông tin quản lý hồ sơ cán bộ của tỉnh; có
trách nhiệm báo cáo số lượng, chất lượng về các nội dung liên quan đến cán bộ,
công chức, viên chức theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của các cấp có thẩm quyền.
Điều 19. Thanh
tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc
Sở Nội vụ
a) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra các nội dung đã được phân cấp theo quy định này; thực hiện giải quyết khiếu
nại, tố cáo liên quan đến các nội dung về quản lý tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra
phát hiện vi phạm quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục trong
công tác quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức đã được phân cấp, Giám đốc
Sở Nội vụ quyết định thu hồi hoặc có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu
hồi các quyết định, văn bản liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ theo quy định
của pháp luật; đồng thời, kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2. Người đứng đầu các sở, ban ngành,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với các nội dung quản lý tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc theo đúng quy định. Người đứng đầu
phải chịu trách nhiệm chính khi để xảy ra vi phạm hoặc không chỉ đạo xử lý khi
có dấu hiệu vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức ở cơ
quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi trực tiếp lãnh đạo, quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Người đứng đầu các sở, ban ngành,
đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tổ chức cán bộ,
công chức, viên chức; đồng thời cụ thể hoá việc phân công, phân cấp quản lý cho
các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật và quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của
địa phương./.
PHỤ LỤC I
CÁC CHỨC DANH THUỘC DIỆN BAN THƯỜNG VỤ, THƯỜNG TRỰC TỈNH ỦY
QUẢN LÝ (KHỐI NHÀ NƯỚC)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
1. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc, phó giám đốc sở và tương
đương.
3. Chủ tịch các tổ chức: Hội Chữ thập
đỏ, Hội Văn học - Nghệ thuật, Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật, Liên minh
các Hợp tác xã, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh.
4. Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào
Cai, Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Giám đốc Vườn quốc
gia Hoàng Liên; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển; Giám đốc Quỹ bảo vệ và Phát triển
rừng.
5. Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng
nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
6. Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố.
7. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm;
Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Phó giám đốc các cơ quan, đơn vị: Vườn Quốc
gia Hoàng Liên; Quỹ Đầu tư phát triển; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; Phó Hiệu
trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai.
8. Phó chủ tịch các tổ chức: Hội Chữ
thập đỏ, Hội Văn học - Nghệ thuật, Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật, Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Liên minh Hợp tác xã; Trưởng Ban đại diện Hội
Người cao tuổi tỉnh,
9. Người giữ chức danh, chức vụ tại
doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty (đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ); Người đại
diện phần vốn nhà nước được cử giữ các danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty (đối với doanh nghiệp có phần vốn nhà nước).
10. Đại biểu Quốc hội đương nhiệm.
PHỤ LỤC II
CÁC CHỨC DANH THUỘC DIỆN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
1. Giám đốc, Phó giám đốc: Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, Ban Quản lý các công trình giao thông, Ban quản
lý đầu tư xây dựng khu kinh tế.
2. Chi cục trưởng và tương đương trực
thuộc các sở, ban ngành (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Ban
Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy).
3. Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc các sở, ban ngành, gồm: Ban quản lý các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Trung tâm tư vấn và dịch
vụ tài chính; Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại; Trung tâm Khuyến
nông và Dịch vụ nông nghiệp; Trung tâm Giống nông nghiệp; Ban quản lý bảo trì
đường bộ; Trung tâm Tư vấn giám sát và quản lý dự án xây dựng; Viện Kiến trúc
quy hoạch xây dựng; Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng; Văn phòng Đăng ký
đất đai; Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và Môi trường; Trung tâm Quan trắc tài
nguyên và môi trường; Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông; Trung tâm
Công tác xã hội tỉnh; Cơ sở điều trị nghiện ma túy đa chức năng số 1; Cơ sở cai
nghiện ma túy tự nguyện; Bảo tàng tỉnh; Đoàn Nghệ thuật dân tộc tỉnh; Trung tâm
Thông tin và Xúc tiến du lịch; Trung tâm Văn hóa và Điện ảnh; Trung tâm Huấn
luyện và thi đấu thể dục thể thao; Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai; Trung tâm Dịch
vụ khu kinh tế; Bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện (trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền quyết định của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy); Trung tâm Kiểm nghiệm;
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế; Trung tâm Kỹ
thuật tổng hợp, Hướng nghiệp dạy nghề và Giáo dục thường xuyên; Trường Trung học
phổ thông Chuyên; Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú.
4. Chi cục phó Chi cục Kiểm lâm; Phó
Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Phó Giám đốc Ban quản lý các chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
5. Chủ tịch, phó chủ tịch các hội do Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập.
6. Tổng giám đốc; Giám đốc; Kiểm soát
viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Người đại diện phần
vốn nhà nước được cử giữ chức danh Tổng giám đốc; Giám đốc.
PHỤ LỤC III
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC DIỆN CÁC SỞ, BAN
NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
1. Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc các sở, ngành (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường
vụ, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Phó các chi cục và tương đương,
phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ngành (trừ các chức danh thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Trưởng, phó phòng, ban và tương
đương thuộc sở, ngành; Trưởng, phó phòng và tương đương thuộc đơn vị trực thuộc
sở, ngành.
4. Trưởng, phó phòng, ban; trưởng,
phó đơn vị sự nghiệp và tương đương thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện.
6. Cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.