UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2008/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 09 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN, TỈNH NGHỆ
AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập và ban hành
Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số
1150/QĐ-TTg ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản
lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Quyết định số
20/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định
phân công phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An tại Tờ trình số 38/TTr.BQL ngày 02/11/2007 và đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 423/TTr-SNV ngày 09/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN, TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ.UBND ngày 9 tháng 01 năm 2008 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An và quan hệ công tác giữa Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An với các cấp, các ngành, đơn vị liên quan đến hoạt
động quản lý, phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các Khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An, tỉnh Nghệ An và các tổ chức cá nhân có liên quan đến hoạt động quản
lý, phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các Khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An phải thực hiện Quy định này.
Điều 3.
Tên gọi, vị trí, chức năng, trụ sở giao dịch của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
1. Tên gọi: Ban Quản lý Khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
Tên giao dịch bằng Tiếng Anh:
Dong Nam Nghe An Economic Zone Authority.
Tên viết tắt: DOSEZA.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An (Sau đây gọi tắt là Ban Quản lý), là cơ quan quản lý
Nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An; chịu sử chỉ đạo quản lý về tổ
chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý ngành, lĩnh vực của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Ban Quản lý: có chức năng quản
lý đầu tư, xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An
(sau đây gọi tắt là Khu kinh tế Đông Nam) và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An theo quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân, có tài khoản, con dấu mang hình Quốc huy, có Trụ sở làm việc đóng tại
thành phố Vinh và Văn phòng Cơ quan đại diện tại thành phố Hà Nội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
BAN QUẢN LÝ
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Quản lý.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh lập quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam để Uỷ ban nhân
dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân
khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam và
các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức
phổ biến, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt
động, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh trong việc hình thành, chuẩn bị đầu tư, xây dựng, phát triển và quản lý
Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An; phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu cơ chế chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư
đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong Khu kinh tế Đông
Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Xây dựng điều lệ quản lý Khu
kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp Nghệ An trên cơ sở điều lệ mẫu do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Xây dựng các danh mục dự án đầu
tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bàn hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Cấp, điều chỉnh và thu hồi:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
thương mại, chi nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài; Giấy chứng nhận
đầu tư; Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước
ngoài đến làm việc, hoạt động kinh doanh; Chứng chỉ xuất hàng hoá tại Khu kinh
tế Đông Nam và các giấy phép, chứng chỉ khác theo uỷ quyền của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
6. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước cho các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam theo đúng mục đích sử
dụng, theo đúng quy định tương ứng của pháp luật về đất đai.
7. Xây dựng các khung giá và mức
phí, lệ phí thực hiện tại Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh
Nghệ An trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành theo quy định của pháp luật.
8. Làm đầu mối giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án
đầu tư sản xuất kinh doanh và các hoạt động tại Khu kinh tế Đông Nam và các Khu
công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
9. Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan liên quan trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng và bảo
đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh
Nghệ An phù hợp với Quy chế hoạt động, quy hoạch và kế hoạch đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
10. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, quản lý các dự án đầu tư xây dựng
công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Khu kinh tế Đông Nam
và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An theo đúng quy định
11. Xây dựng, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức, thực hiện các chương trình vận động, xúc tiến
đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ vào Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công
nghiệp của tỉnh Nghệ An.
12. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm,
hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh; giải quyết tranh chấp kinh tế
theo yêu cầu của doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam, Khu công nghiệp theo
đúng quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động
trong việc thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng
lao động, thoả ước lao động tập thể, an toàn giao lộng, tiền lương.
13. Báo cáo định kỳ cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành liên quan về tình hình triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công
nghiệp của tỉnh Nghệ An.
14. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật liên quan và UBND tỉnh giao trong từng thời kỳ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 5. Cơ cấu
tổ chức bộ máy;
Lãnh đạo: gồm Trưởng ban và
không quá 4 Phó Trưởng ban:
Trưởng ban, các Phó Trưởng ban
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật theo đúng quy định của Nhà nước.
Bộ phận chuyên môn gồm có:
- Các phòng,
ban chuyên môn:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra;
+ Phòng Kế hoạch - Đầu tư;
+ Phòng Quy hoạch và Xây dựng;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Phòng Quản lý doanh nghiệp và Lao
động;
+ Cơ quan đại diện Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An tại thành phố Hà Nội.
- Các đơn vị trực thuộc (Thành lập
theo yêu cầu và quá trình phát triển của Khu kinh tế, Trưởng Ban quản lý phối hợp
với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định) gồm:
+ Ban Quản lý các dự án;
+ Công ty phát triển cơ sở hạ tầng
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
Điều 6. Các
tổ chức Đảng, đoàn thể của Ban Quản lý được tổ chức và hoạt động theo quy định
của pháp luật, theo Điều lệ của từng tổ chức và phù hợp với nội quy của Ban Quản
lý.
Điều 7. Biên
chế.
Biên chế của cơ quan Ban Quản lý
là 40 người, được điều chỉnh phù hợp theo từng giai đoạn phát triển do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, trong đó năm 2007 và năm 2008
biên chế là 30 người.
Biên chế các phòng chuyên môn của
Ban Quản lý là biên chế hành chính Nhà nước. Việc tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ,
công chức vào Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Ưu
tiên điều chuyển cán bộ, công chức từ các Sở chuyên môn có kinh nghiệp đảm bảo
tiêu chuẩn và yêu cầu nhiệm vụ trên lĩnh vực được giao.
Ngoài ra, theo yêu cầu nhiệm vụ
có thể hợp đồng thêm lao động theo quy định của pháp luật (như bảo vệ, lái
xe..) và thực hiện các chính sách thu hút hiện hành của tỉnh.
Điều 8. Chế
độ làm việc.
Thực hiện theo chế độ Thủ trưởng.
1. Trưởng ban là người đứng đầu
Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý.
2. Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng
ban phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công; chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi
Trưởng ban vắng mặt, việc điều hành sẽ do một Phó Trưởng ban được Trưởng ban
phân công, uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
3. Việc quản lý các phòng, đơn vị
trực thuộc, các chức danh cán bộ khác do Trưởng Ban Quản lý quyết định theo
phân cấp quản lý về tổ chức, bộ máy và cán bộ do UBND tỉnh ban hành.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Đối
với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
1. Trưởng ban có nhiệm vụ báo
cáo với Bộ, ngành Trung ương về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Khu
công nghiệp, Khu kinh tế của tỉnh.
2. Những trường hợp vượt quá thẩm
quyền được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Đối
với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
1. Ban Quản lý có trách nhiệm
báo cáo và cung cấp tài liệu cho Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời chất vấn hoặc
các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh những vấn đề liên quan đến
Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
2. Trưởng ban báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam,
các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An và của Ban Quản lý; được mời tham dự các
cuộc họp có liên quan do Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập; thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quyết định và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh với các lĩnh
vực được phân công, uỷ quyền.
3. Trưởng ban báo cáo, xin chỉ
thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
4. Đối với những vấn đề liên
quan đến Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An và mối quan
hệ giữa Ban Quản lý với các Sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện thì Trưởng
ban phải báo cáo đầy đủ những kiến nghị, ý kiến đóng góp của các cơ quan liên
quan lên Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 11. Đối
với các Sở, ban ngành.
1. Ban Quản lý có mối quan hệ phối
hợp với các Sở, ban ngành, các tổ chức chính trị – xã hội của tỉnh để thực hiện
tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước được phân công, uỷ quyền; tham gia ngay từ đầu
cùng với các Sở, ban ngành chức năng trong việc quy hoạch, tổ chức quản lý, phát
triển Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
2. Ban Quản lý chủ trì phối hợp
với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ xây dựng kế hoạch và trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh dự toán Ngân sách hàng năm theo quy định; xây dựng trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổng biên chế, chương trình, kế hoạch phát triển,
chính sách, cơ chế quản lý của Ban Quản lý trong từng thời kỳ và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực vào phát triển Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của
tỉnh Nghệ An.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ Ban Quản lý
hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 12. Đối
với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
Ban Quản lý phối hợp với Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên quan trong việc: quy
hoạch và quản lý quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng, di dời tái định cư,
xây dựng các công trình và giữ gìn an ninh trật tự trong Khu kinh tế Đông Nam,
các Khu công nghiệp của tỉnh Nghệ An.
Điều 13.
Quan hệ với các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp của
tỉnh Nghệ An.
Ban Quản lý có trách nhiệm quản
lý toàn diện doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp của
tỉnh Nghệ An theo đúng Điều lệ các Khu công nghiệp, Khu kinh tế và sự uỷ quyền
của các Bộ, ngành, của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và xử
lý các vấn đề phát sinh của doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu
công nghiệp của tỉnh Nghệ An thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Ban Quản
lý theo các quy định của pháp luật và theo cơ chế “một cửa’.
Điều 14. Đối
với các Tổ chức quốc tế.
Ban Quản lý được phép trực tiếp
làm việc với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện kinh tế, thương mại nước
ngoài nhằm mục đích vận động, xúc tiến đầu tư và thương mại, tiếp nhận và cung
cấp các thông tin có liên quan đến nhiệm vụ đầu tư và phát triển Khu kinh tế
Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành của
pháp luật để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương giải quyết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành.
1. Ban Quản lý phối hợp với Sở Nội
vụ.
a- Căn cứ nhiệm vụ cụ thể của
Ban Quản lý xây dựng tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức của từng phòng chuyên
môn, đơn vị trực thuộc.
b- Xác định số lượng biên chế
hàng năm trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đảm bảo thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao.
2. Giao Trưởng Ban Quản lý xây dựng
Đề án thành lập các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp qua Sở Nội vụ thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định. Xây dựng ban hành quy chế hoạt động, quy định chức
năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cụ thể của các phòng chuyên môn, các
đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được phân công.
3. Trong quá trình thực hiện có
vấn đề gì cần sửa đổi bổ sung, Ban Quản lý phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.