UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
20/2007/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 02 tháng 03 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ công chức ngày 29/4/2003
và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều thực hiện Pháp lệnh
cán bộ công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ qui định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập; Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ qui định tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 01/TTr-SNV ngày 08 tháng 01
năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy và cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số
84/2004/QĐ-UB ngày 09/8/2004 của UBND tỉnh Nghệ An và các văn bản của UBND tỉnh
trái với quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang sở, đơn vị có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc Tỉnh uỷ;
- Lưu VP UB, TT Công báo.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành theo Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày
02/3/2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh.
1. Đối tượng áp dụng.
1.1. Tổ chức bộ
máy.
a) UBND tỉnh; UBND các huyện,
thành phố, thị xã (gọi chung là huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi
chung là xã);
b) Các sở, cơ quan ngang sở, Văn
phòng UBND, Văn phòng HĐND và đoàn ĐBQH (gọi chung là sở);
c) Các phòng, ban thuộc sở; các
phòng ban thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là phòng);
d) Các Chi cục trực thuộc sở;
e) Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước
trực thuộc UBND tỉnh;
f) Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước
thuộc các sở và UBND các huyện, thành phố, thị xã;
g) Các Hội và Tổ chức phi Chính
phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh;
h) Các Công ty Nhà nước, Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên;
1.2. Về cán bộ,
công chức, viên chức.
a) Cán bộ, công
chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước; Công chức cấp xã;
b) Cán bộ, viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước;
c) Cán bộ quản
lý, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ là chuyên viên chính và tương đương trở lên
ở các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên;
d) Công chức,
cán bộ chuyên trách cấp xã.
2. Phạm vi.
Công tác quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc, nội dung phân công, phân cấp.
1. Nguyên tắc.
a) Đảm bảo sự
lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của các cấp uỷ Đảng;
b) Thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo việc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh
thổ;
c) Thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị, tổ chức
trong công tác tổ chức và cán bộ;
d) Kết hợp chặt
chẽ giữa các khâu của công tác cán bộ: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ
và hòan thiện tổ chức bộ máy.
2. Nội dung.
a) Tổ chức bộ
máy và biên chế:
Tổ chức bộ máy
và biên chế gồm: thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách,
giải thể, xếp hạng, chuyển đổi hình thức sở hữu; quản lý, sử dụng biên chế hành
chính, sự nghiệp Nhà nước; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, cán bộ y tế
xã;
b) Công tác cán
bộ, công chức, viên chức: tiếp nhận, tuyển dụng, thuyên chuyển, điều động, luân
chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật, chuyển xếp lương, nâng bậc lương, thực hiện chế độ, chính sách, giải
quyết khiếu nại, tố cáo…
Chương 2:
QUẢN LÝ TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh.
1. Thông qua đề
án thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã (theo quy hoạch đã được phê duyệt) trình HĐND cùng cấp,
Bộ ngành liên quan và trình Chính phủ quyết định; đồng thời tổ chức triển khai
thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Trình HĐND Tỉnh phê duyệt cơ
cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện; trình HĐND Tỉnh quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan đặc thù thuộc UBND tỉnh, UBND huyện;
3. Quyết định việc thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND huyện theo cơ cấu đã được HĐND tỉnh phê duyệt; quy định chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
4. Quyết định việc thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, quy định, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ
các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, các sở, UBND các huyện (trừ các trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, dạy nghề, trạm y tế xã).
5. Phê duyệt đề án thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các phòng, chi cục thuộc sở, các phòng
thuộc UBND các huyện;
6. Quyết định thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, xếp hạng, chuyển đổi hình thức sở hữu và phê duyệt
điều lệ tổ chức và hoạt động của các Công ty Nhà nước thuộc tỉnh;
7. Trình HĐND tỉnh quyết định tổng
biên chế sự nghiệp; trình HĐND tỉnh phê duyệt tổng biên chế hành chính báo cáo
Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.
8. Quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã; số lượng cán bộ y tế
xã.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Quyết định cho phép thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phê duyệt điều lệ các tổ chức hoạt động
sự nghiệp ngoài công lập, Hội nghề nghiệp, Hội quần chúng và Tổ chức phi Chính
phủ theo quy định của Pháp luật;
2. Quyết định phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Sở và
UBND cấp huyện; chỉ đạo, kiểm tra thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân
cấp của Chính phủ;
3. Quyết định xếp hạng đơn vị sự
nghiệp thuộc sở, UBND các huyện;
4. Quyết định
phân loại đơn vị hành chính cấp xã;
5. Quyết định cho phép các tổ chức
trong nước đặt văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
6. Phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức bộ máy và biên
chế.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở trình
UBND tỉnh quyết định; Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ phòng chuyên môn cấp huyện.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể các phòng trực thuộc sở trên cơ sở đề án được
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Quy định, bổ sung, điều chỉnh
chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban chuyên môn thuộc sở;
4. Phê duyệt đề án thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong của các đơn vị sự
nghiệp, các Chi cục trực thuộc sở;
5. Chỉ đạo, xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, chuyển đổi hình thức sở hữu các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của sở để trình UBND tỉnh quyết
định, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó;
6. Lập kế hoạch biên chế hành
chính, sự nghiệp thuộc sở, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời quản
lý, sử dụng biên chế được giao có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh
Nhà nước quy định;
7. Công nhận ban vận động và quản
lý nhà nước đối với các Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ
chuyên môn được giao.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND huyện.
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị hành chính cấp xã trình HĐND
cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
2. Xây dựng đề án thành lập, sáp
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các phòng, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
(trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, dạy nghề và trạm y tế xã)
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
3. Xây dựng đề án phân loại đơn
vị hành chính cấp xã trình HĐND cùng cấp thông qua, trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét quyết định;
4. Quy định, bổ sung, điều chỉnh
chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của sở chuyên
ngành có liên quan;
5. Quyết định thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, dạy
nghề, trạm y tế xã, thuộc huyện trên cơ sở quy hoạch mạng lưới đã được UBND tỉnh
phê duyệt;
6. Lập kế hoạch biên chế hành
chính, sự nghiệp thuộc huyện, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; đồng thời quản
lý, sử dụng biên chế được giao có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh
quy định;
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện.
1. Phê duyệt đề án thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong của các đơn vị sự
nghiệp thuộc huyện;
2. Tham gia với các ngành cấp tỉnh
về việc thành lập các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc sở
hoạt động trên địa bàn huyện;
3. Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách khối, xóm, bản sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ;
4. Quyết định công nhận Ban vận
động, quyết định thành lập, giải thể Hội cấp xã, phê duyệt điều lệ, quy chế hoạt
động và quản lý các Hội hoạt động trên địa bàn huyện, xã.
Điều 8. Nhiệm
vụ quyền hạn của UBND xã.
Tham gia xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính
cấp xã và và xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể xóm, khối
bản trình HĐND cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tổ chức
thực hiện sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, Chi cục trực thuộc Sở.
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong và các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc trình cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp phê duyệt;
2. Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong và đơn vị sự nghiệp trực
thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao (trừ những
tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh);
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ
cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc (trừ những tổ chức sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh - thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh);
4. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm
bảo chi phí hoạt động được tự quyết định biên chế. Đối với đơn vị sự nghiệp tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng
năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp giải quyết theo thẩm quyền;
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc UBND tỉnh, lập kế hoạch biên chế trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
đồng thời quản lý, sử dụng biên chế được giao đúng tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh
quy định;
Điều 10.
Quy trình ra quyết định về tổ chức bộ máy, biên chế.
1. Việc thành lập, sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể các đơn vị hành chính, cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức hoạt động sự nghiệp ngoài công lập; phân loại đơn vị hành
chính, xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và
Chủ tịch UBND tỉnh: các sở, UBND huyện xây dựng đề án, lập hồ sơ, thống nhất với
các đơn vị có liên quan, Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định;
2. Việc thành lập, sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu Công ty Nhà nước, Công
ty TNHH Nhà nước một thành viên; việc cho phép các cơ quan kinh tế đặt đại diện
trên địa bàn tỉnh, các sở, UBND huyện thống nhất phương án với các đơn vị có
liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định;
3. Việc xếp hạng Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì phối hợp các các sở liên quan thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
4. Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, dạy nghề, trạm y tế xã trước khi UBND huyện quyết
định phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của sở quản lý chuyên ngành;
5. Việc quyết định giao chỉ tiêu
biên chế hàng năm: trên cơ sở kế hoạch biên chế do các sở, UBND huyện, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh lập, Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định phân bổ chỉ tiêu sau khi HĐND tỉnh phê duyệt và Bộ Nội vụ quyết định;
6. Việc cho phép thành lập, phê
duyệt điều lệ Hội, Tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn tỉnh, Sở Nội vụ thẩm định
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Phê duyệt điều lệ Hội hoạt động trên địa
bàn huyện, cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ Hội hoạt động trên địa bàn
xã, Phòng Nội vụ - Lao động TB và XH thẩm định trình Chủ tịch UBND huyện quyết
định.
Chương 3:
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Điều 11.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh.
1. Quyết định công tác cán bộ đối với các chức danh thuộc diện Tỉnh uỷ
quản lý gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và cơ quan ngang Sở; Chánh văn phòng,
Phó văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Liên minh các HTX tỉnh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật; Chủ tịch Hội
Luật gia; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Trưởng Ban đại diện người cao tuổi sau khi
có thông báo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy;
2. Ban hành quy chế tuyển dụng,
nâng ngạch, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 12.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Trình Thủ tướng Chính phủ phê
chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu các thành viên
UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành
viên UBND cấp huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
2. Quyết định công tác cán bộ đối
với các chức danh Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
Chi cục trưởng Chi cục thuộc sở, Trưởng phòng Công chứng Nhà nước, Giám đốc
Trung tâm trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty Nhà nước hạng 1, 2, 3; phó Giám đốc Công ty
Nhà nước hạng 1, 2;
3. Quyết định công nhận các chức
danh cán bộ quản lý điều hành của các Công ty TNHH Nhà nước một thành viên;
4. Quyết định chuyển xếp, nâng
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương;
5. Công nhận Ban chấp hành, Chủ
tịch, phó Chủ tịch các Hội cấp tỉnh;
6. Quyết định nghỉ hưu đối với
cán bộ, công chức Nhà nước thuộc Tỉnh uỷ quản lý sau khi có Thông báo của Ban
Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ;
7. Quyết định cử cán bộ, công chức
dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên hoặc tổ chức thi
nâng ngạch theo qui định;
8. Quyết định cho cán bộ công chức
được hưởng các chế độ đãi ngộ theo quy định của tỉnh. Quyết định cử cán bộ,
công chức, viên chức đi học tập và công tác ở nước ngoài;
9. Phê duyệt kế hoạch thanh tra,
kiểm tra trong việc quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán
bộ, công chức, viên chức;
10. Quyết định khen thưởng,
kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
sở;
2. Quyết định tiếp nhận, thuyên
chuyển, tuyển dụng cán bộ, viên chức sự nghiệp thuộc sở theo quy định;
3. Đề xuất các vấn đề về công
tác cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại sở (kể cả
nguồn quy hoạch);
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
đối với các chức danh: Trưởng, phó phòng ban chuyên môn; Chánh, Phó Thanh tra;
Phó Chi cục trưởng Chi cục thuộc sở; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
trực thuộc sở. Phó Giám đốc Công ty Nhà nước hạng 3; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng Công ty Nhà nước chưa xếp hạng thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành
của sở;
5. Quyết định công nhận Hội đồng
quản trị các đơn vị hoạt động sự nghiệp ngoài công lập theo quy định;
6. Thực hiện chế độ tiền lương:
a) Lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng
ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương và phụ cấp vượt khung đối với công chức hành
chính ngạch chuyên viên chính và tương đương; Quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng
ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương đối với công chức hành chính ngạch chuyên
viên và tương đương trở xuống (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ);
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch,
chuyển xếp, nâng ngạch, nâng bậc lương đối với cán bộ, viên chức sự nghiệp thuộc
sở;
c) Quyết định chuyển xếp, nâng bậc
lương đối với Phó Giám đốc Công ty Nhà nước hạng 3; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng Công ty Nhà nước chưa xếp hạng thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành
của sở;
d) Quyết định chuyển xếp, nâng bậc
lương đối với các chức danh ngạch chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư
chính các Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thuộc lĩnh vực
quản lý chuyên ngành của sở;
e) Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND quyết định
bổ sung quỹ tiền lương hành chính; thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương cho các đơn vị sự nghiệp thuộc sở;
7. Thông báo và quyết định nghỉ
chế độ theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở quản
lý (trừ diện Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh thông
báo);
8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc sở;
9. Quyết định hoặc lập hồ sơ
trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
10. Báo cáo, thống kê, đánh giá
việc xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Quyết định công tác cán bộ đối
với các chức danh thuộc diện Huyện uỷ quản lý sau khi có thông báo của Ban Thường
vụ Huyện ủy;
3. Đề xuất các phương án về công
tác cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại huyện (kể cả
nguồn quy hoạch).
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện.
1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê
chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND huyện; phê chuẩn kết quả bầu các thành
viên UBND cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND cấp xã; phê chuẩn việc miễn nhiệm,bãi nhiệm các thành viên
UBND cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
2. Quyết định tiếp nhận, thuyên
chuyển, tuyển dụng cán bộ, viên chức sự nghiệp thuộc huyện quản lý;
3. Tổ chức thi tuyển hoặc xét
tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc, khen thưởng,
kỷ luật và quản lý công chức, hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của
UBND tỉnh;
4. Công nhận Ban chấp hành, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội hoạt động trên địa bàn huyện, xã;
5. Quyết định công nhận Hội đồng
quản trị các trường, cơ sở giáo dục, dạy nghề ngoài công lập thuộc huyện theo
quy định;
6. Thông báo và quyết định nghỉ
chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc huyện quản lý (trừ diện Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định và Giám đốc Sở Nội vụ thông báo);
7. Thực hiện chế độ tiền lương:
a) Lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở
Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương đối với
công chức hành chính ngạch chuyên viên chính và tương đương; quyết định bổ nhiệm
ngạch, nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương đối với công chức hành chính ngạch
chuyên viên và tương đương trở xuống (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ);
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch,
nâng ngạch, chuyển xếp, nâng bậc lương đối với cán bộ, viên chức sự nghiệp thuộc
huyện; quyết định điều chỉnh, nâng bậc lương đối với công chức cấp xã theo quy
định;
c) Quyết định chuyển xếp, bổ nhiệm
vào ngạch cán bộ, công chức cấp xã sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ;
d) Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ
thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền
lương hành chính; thẩm định, quyết định bổ sung, điều chỉnh quỹ tiền lương cho
các đơn vị sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện;
8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc huyện (kể cả cán bộ, công chức cấp xã);
9. Quyết định hoặc lập hồ sơ
trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
10. Báo cáo, thống kê, đánh giá
việc xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định.
Điều 16.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã và tổ chức thực
hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Phối hợp các ngành, đơn vị có
liên quan quản lý cán bộ, viên chức của các tổ chức sự nghiệp đóng trên địa
bàn.
Điều 17.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã.
1. Thực hiện việc đánh giá, xếp
loại cán bộ, công chức hàng năm; các quy định về chế độ chính sách đối với cán
bộ, công chức cấp xã;
2. Quyết định hoặc lập hồ sơ
trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với cán bộ, công chức theo quy định;
Điều 18.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Chi cục thuộc Sở.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức thuộc đơn vị và tổ
chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Quản lý trực tiếp cán bộ,
viên chức; đánh giá xếp loại cán bộ, viên chức hàng năm và quản lý hồ sơ cán bộ,
viên chức theo quy đinh;
3. Đề xuất phương án cán bộ đối
với các chức danh thuộc cấp trên trực tiếp quản lý; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động các chức danh trưởng, phó các tổ chức trực thuộc đơn vị;
4. Đề nghị cấp trên tiếp nhận,
chuyển xếp, điều chỉnh, nâng bậc lương đối với cán bộ, viên chức sự nghiệp của
đơn vị;
5. Thực hiện chế độ khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức của đơn vị;
6. Được quyết định hợp đồng, thuê,
khoán công việc đối với những công việc không cần bố trí biên chế theo quy định;
7. Riêng các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh:
a) Quyết định việc tuyển dụng
cán bộ, viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của
pháp luật;
b) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch,
chuyển ngạch, nâng bậc lương cán bộ, viên chức đối với chức danh chuyên viên
chính và tương đương trở xuống;
c) Ký hợp đồng làm việc đối với
những người đã được tuyển dụng trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển
và phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền việc
điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Được ký hợp đồng và các hình
thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng
yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
Điều 19.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Thẩm định, tổng hợp quy hoạch,
kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn triển khai thực hiện
sau khi được phê duyệt;
2. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện quy trình, thủ tục trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, thực hiện chế độ tiền lương, nghỉ chế độ, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý;
3. Tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng khen thưởng và kỷ luật đối với các chức
danh thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
4. Căn cứ kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng công chức của tỉnh, quyết định tuyển dụng
công chức; tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, công chức
hành chính nhà nước; Thường trực Hội đồng thi tuyển công chức của tỉnh;
5. Quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương, phụ
cấp lương cho cán bộ, công chức khu vực hành chính ngạch chuyên viên chính và
tương đương, các chức danh Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty Nhà nước hạng 1, 2,
3; Phó Giám đốc Công ty Nhà nước hạng 1, 2; Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng Công ty TNHH Nhà nước một thành viên;
6. Thẩm định bổ nhiệm ngạch,
nâng ngạch, chuyển xếp ngạch, nâng bậc lương, phụ cấp vượt khung cho cán bộ,
công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
7. Thẩm định việc chuyển xếp, bổ
nhiệm ngạch cán bộ, công chức cấp xã;
8. Thẩm định, trình UBND tỉnh
quyết định bổ sung quỹ tiền lương cán bộ, công chức hành chính; các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
9. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp; đồng thời
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện sau khi được phê duyệt;
10. Dự báo danh sách nghỉ hưu hàng năm cán bộ công chức, viên chức hành
chính của tỉnh;
11. Quyết định nghỉ hưu đối với
cán bộ, viên chức nhà nước được cử sang các Hội công tác. Thông báo nghỉ hưu đối
với các chức danh nêu tại khoản 2, khoản 4. Điều 12 trong qui định này;
12. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, thi tuyển công chức cấp
xã, kiểm tra thực hiện quy chế tuyển dụng, thi tuyển công chức cấp xã ở các huyện;
13. Hướng dẫn việc hợp đồng và
quản lý lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ;
14. Nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở;
15. Hướng dẫn về quản lý, sử dụng hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định;
16. Thống kê, báo cáo số lượng,
chất lượng cán bộ, công chức, công chức dự bị, cán bộ chuyên trách và công chức
cấp xã theo quy định;
17. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
các chức danh trưởng phòng chuyên môn, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc sở,
UBND huyện và đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh trình UBND tỉnh ban hành;
18. Hướng dẫn, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã;
19. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ
các văn bản về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ và công chức cấp xã
của các sở, các huyện, đơn vị trái pháp luật và các qui định tại quyết định
này.
Điều 20.
Quy trình thực hiện công tác cán bộ.
1. Đối với các chức danh cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện lập hồ sơ, Sở Nội vụ thẩm
định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
Riêng cán bộ diện Ban Thường vụ,
Thường trực Tỉnh uỷ thông báo, Sở Nội vụ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ra
quyết định;
2. Đối với các chức danh Trưởng,
Phó phòng chuyên môn, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm
quyền quyết định của Giám đốc Sở, UBND huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh: do Giám đốc Sở, UBND huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh quyết định nhưng phải đảm bảo cơ cấu, chức danh theo quy định;
Các chức danh Phó phòng chuyên
môn, Phó thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, UBND huyện: căn cứ vào nhiệm
vụ cụ thể để bố trí từ 1 đến 2 người. Trong trường hợp cần phải bổ sung thêm cấp
phó, các sở, UBND huyện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh xây dựng đề án trình
Sở Nội vụ thẩm định trước khi thực hiện;
3. Đối với chức danh Kế toán trưởng
Công ty nhà nước, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên trước khi trình bổ nhiệm
phải thống nhất ý kiến bằng văn bản với Sở Tài chính;
4. Việc thuyên chuyển công chức,
viên chức ra ngoại tỉnh và tiếp nhận công chức, viên chức ngoại tỉnh về tỉnh
các sở, UBND các huyện lập hồ sơ qua Sở Nội vụ để giải quyết;
Điều 21.
Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
1. Khen thưởng cán bộ, công chức,
viên chức.
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức
có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng
theo các hình thức sau:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự của Nhà nước;
d) Huy chương;
e) Huân chương.
1.2 Việc khen thưởng cán bộ,
công chức, viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước.
2.1. Cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm các quy định trong thực hiện nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất mức độ vi
phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc
lương;
d) Hạ ngạch;
e) Cách chức;
f) Buộc thôi việc.
2.2. Thẩm quyền quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức.
a) UBND tỉnh:
Quyết định kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý sau khi có thông báo của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ.
b) Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, lãnh đạo giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
- Đề nghị Bộ Nội vụ quyết định hạ
bậc lương, ngạch lương đối với cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên
cao cấp và tương đương.
c) Giám đốc Sở:
- Quyết định kỷ luật, khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, ngạch lương cách
chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
- Đề nghị Sở Nội vụ kỷ luật buộc
thôi việc, hạ bậc lương, ngạch lương từ chuyên viên chính trở xuống đối với cán
bộ, công chức hành chính nhà nước.
d) UBND huyện:
UBND huyện quyết định kỷ luật,
khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, ngạch lương, cách chức, buộc thôi việc đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Huyện uỷ quản lý.
e) Chủ tịch UBND huyện:
- Quyết định kỷ luật khiển
trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, ngạch lương, cách chức, buộc thôi việc đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
- Đề nghị Sở Nội vụ kỷ luật buộc
thôi việc, hạ bậc lương, ngạch lương từ chuyên viên chính trở xuống đối với cán
bộ, công chức hành chính nhà nước.
f) Sở Nội vụ:
Quyết định kỷ luật, buộc thôi việc,
hạ bậc lương, ngạch lương từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối
với cán bộ, công chức ở cơ quan hành chính nhà nước trừ cán bộ, công chức, viên
chức thuộc Tỉnh uỷ và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quản lý.
g) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh.
Quyết định kỷ luật, khiển trách,
cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, viên chức thuộc
đơn vị quản lý.
h) Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở, UBND huyện.
- Quyết định kỷ luật, khiển
trách, cảnh cáo, cách chức đối với cán bộ, viên chức thuộc đơn vị quản lý.
- Đề nghị Giám đốc Sở, Chủ tịch
UBND huyện kỷ luật buộc thôi việc, hạ bậc lương, ngạch lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc đơn vị.
2.3. Hồ sơ, quy trình xét, quyết
định kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
2.4. Đối với cán bộ, công chức cấp
xã, UBND tỉnh có quy định riêng.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm thi hành.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Sở,
UBND huyện, UBND xã, các đơn vị sự nghiệp, Công ty Nhà nước, Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên, các Hội và Tổ chức phi Chính phủ thực hiện quy định này và
báo cáo kết quả về UBND tỉnh;
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp, các Chi cục thuộc sở theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này;
3. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, xem xét, sửa đổi bổ
sung./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|