THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
85/2007/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 6 năm 2007
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Thành
lập Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN, TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với Khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân người Việt Nam
thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức,
cá nhân người nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây
gọi tắt là các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài) có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Điều 2.
1. Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An nằm ở phía Đông
Nam tỉnh Nghệ An, bao gồm 18 xã, phường là: Nghị Hợp, Nghi Xá, Nghi Long, Nghi
Thuận, Nghi Đồng, Nghi Hưng, Nghi Quang, Nghi Thiết, Nghi Tiến, Nghi Yên (thuộc
huyện Nghi Lộc); Diễn Trung, Diễn Thịnh, Diễn An, Diễn Lộc, Diễn Thọ, Diễn Phú
(thuộc huyện Diễn Châu); Nghi Tân, Nghi Thuỷ thuộc thị xã Cửa Lò. Khu Kinh tế
Đông Nam Nghệ An có diện tích tự nhiên 18.826,47 ha.
2. Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An bao gồm các khu chức
năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ
tiện ích công cộng, thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia, nhưng có không
gian kinh tế riêng biệt, cã môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thuận lợi,
bình đẳng, với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế
quản lý thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ.
Điều 3. Mục tiêu phát triển chủ yếu của Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An
1. Xây dựng và
phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng; một địa bàn
có tính đột phá của tỉnh Nghệ An; cực phát triển quan
trọng của vùng Trung Bộ; trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp,
du lịch, thương mại, cảng biển lớn của vùng Bắc Trung Bộ; trung tâm đô thị lớn
của Nghệ An; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đô thị văn minh, kiến
trúc tiên tiến.
2. Hình thành được các phân ngành, sản phẩm mũi nhọn chủ lực có chất lượng
và khả năng cạnh tranh cao trong các ngành công nghiệp, du lÞch, dịch vụ và
nông nghiệp nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài của tỉnh Nghệ An
và vùng Bắc Trung Bộ.
3. Khai thác có
hiệu quả nhất các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và
chính trị trong giao thương quốc tế và trong nước của Khu kinh tế và tỉnh Nghệ
An.
4. Tạo nhiều việc
làm cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; góp phần quyết định
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của tỉnh Nghệ An theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông - lâm - ngư
nghiệp trong những năm tới.
5. Thành lập một khu vực có cơ chế, chính sách
khuyến khích và ưu đãi đầu tư ở mức cao nhất, bộ máy quản lý được tổ chức, hoạt
động hiệu quả để bảo đảm một môi trường đầu tư, kinh doanh đặc biệt thuận lợi để
thu hút đầu tư.
Điều 4. Chính phủ khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước tham gia đầu tư và hoạt động kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An trong các lĩnh vực sau: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng (hạ tầng khu phi
thuế quan, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng đô thị...); phát triển đô thị; kinh
doanh cảng biển và vận tải biển; kinh doanh các dịch vụ tiếp nhận, chuyển tải,
giao nhận, vận tải, xếp dỡ, kiểm đếm, đóng mở, dịch vụ, bảo quản, lưu kho hàng
hoá; xuất nhập khẩu hàng hoá, xúc tiến thương mại; kinh doanh các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, thương m¹i, du lịch, vui chơi, giải trí, bảo hiểm, y tế, giáo
dục, nhà ở ...; phát triển công nghiệp và các hoạt động sản xuất, kinh doanh
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
Điều 5.
1. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư tại Việt Nam có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ) tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có quyền:
a) Nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến
trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thuê hoặc
mua nhà xưởng, kho bãi xây sẵn trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để phục vụ sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
c) Sử dụng có
trả tiền đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, bao gồm: hệ thống đường
giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý
nước thải, chất thải... và các dịch vụ chung khác trong Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An theo hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng;
d) Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Quy chế này;
đ) Được hưởng
các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về đất đai, khuyến
khích đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác của pháp luật Việt Nam và
theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có
nghĩa vụ:
a) Tuân thủ
các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật, quy hoạch chi
tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp; sử
dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê, được thuê lại;
b) Tạo điều kiện
để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thực hiện
công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức
năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng trên diện tích đất do tổ chức và cá nhân trong Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An sử dụng;
c) Trả tiền
thuê đất, tiền thuê lại đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền sử dụng
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
theo hợp đồng ký kết;
d) Thực hiện
các nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đăng ký hoạt động với Ban Quản lý Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An;
e) Thực hiện
chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Điều 6.
1. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng (gọi chung là doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An có các quyền:
a) Được Ban Quản
lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho thuê đất hoặc giao lại đất có thu tiền sử dụng
đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An;
b) Được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho các tổ chức, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo các quy định
của Luật Đầu tư để đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai;
c) Thu tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp đồng ký kết với bên
thuê;
d) Xây dựng
nhà xưởng, kho bãi trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để bán hoặc cho thuê;
đ) Định giá
cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo thoả thuận của Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An; định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi và tiền dịch vụ;
e) Được phép cho
các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có khả năng về tài chính và kinh
nghiệm gọi vốn đầu tư thuê, thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa
cho thuê được để cho thuê lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy định tương ứng của
pháp luật về đất đai;
g) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An có nghĩa vụ:
a) Xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo đúng quy hoạch
chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
Trường hợp được Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An mà không sử dụng trong thời hạn 12 tháng
liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự
án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho phép gia hạn thì Ban Quản lý Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An được phép kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định
của Luật Đất đai mà không bồi thường về đất;
b) Duy tu, bảo
dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An nhằm đảm bảo chất lượng công trình;
c) Tuân thủ
các quy định của Quy chế này; quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được
thuê;
d) Thực hiện
các nghĩa vụ về thuế, hải quan và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý Khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
Điều 7.
1. Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An gồm 2 khu chức năng chính: khu
phi thuế quan và khu thuế quan.
Khu phi thuế
quan thuộc Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An là khu vực được xác định trong quy hoạch
chung gắn với một phần cảng biển Cửa Lò.
Khu thuế quan
là khu vực còn lại của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An ngoài khu phi thuế quan.
Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác như: khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu đô thị, khu vui chơi giải trí, khu du lịch
- dịch vụ, khu dân cư và khu hành chính.
Quy mô, vị trí
của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Để đảm bảo
chất lượng quy hoạch phát triển dài hạn phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được phép thuê tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu
chức năng như: khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch và các khu chức năng
khác phù hợp với Quy hoạch chung.
Điều 8.
1. Khu phi thuế quan là khu vực được xác định trong Quy hoạch chung
xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Khu phi thuế
quan được ngăn cách với khu thuế quan trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội
địa Việt Nam bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào, đảm bảo sự kiểm soát
của cơ quan chức năng có liên quan. Trong khu phi thuế quan có cơ quan hải quan
để giám sát, kiểm tra, làm thủ tục hải quan hàng hoá ra, vào. Trong khu phi thuế
quan không có dân cư (kể cả người nước ngoài) cư trú thường xuyên hoặc tạm trú.
3. Hoạt động của
khu phi thuế quan bao gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh sau:
a) Sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại
chỗ;
b) Thương mại
hàng hoá (bao gồm cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất,
phân phối, cửa hàng và siêu thị bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế);
c) Thương mại dịch
vụ (phân loại, đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hoá quá cảnh, bảo quản, kho
tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo
hiểm, vui chơi, giải trí, nhà hàng ăn uống);
d) Xúc tiến
thương mại (hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh
và văn phòng đại diện của các công ty trong nước và nước ngoài và các tổ chức
tài chính - ngân hàng) và các hoạt động thương mại khác.
Điều 9.
1. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan và
các khu phi thuế quan của các khu kinh tế khác với nước ngoài và giữa các tổ chức
kinh tế trong khu phi thuế quan với nhau được áp dụng theo quan hệ trao đổi giữa
nước ngoài với nước ngoài và không phải làm thủ tục hải quan. Các tổ chức kinh
tế hoạt động trong khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu
từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm xuất khẩu
và nhập khẩu.
2. Việc lưu trữ
hàng hoá trong khu phi thuế quan không bị hạn chế về thời gian.
3. Tàu nước ngoài được phép trực tiếp vào khu cảng
phi thuế quan thuộc cảng Đông Nam Nghệ An lấy hàng và giao hàng, không phải làm
thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với
tàu tại phao số 0.
Điều 10.
1. Quan hệ trao đổi hàng
hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa
Việt Nam được áp dụng theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với Việt
Nam và phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật trong đó có Luật Thuế,
Luật Hải quan và Luật Thương mại. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu
phi thuế quan với khu chế xuất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được áp dụng
theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Các tổ chức
và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ tại khu thuế quan trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt
Nam chỉ được nhập từ khu phi thuế quan hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam
không cấm nhập khẩu hoặc không hạn chế nhập khẩu và được bán vào khu phi thuế quan những hàng hoá, dịch vụ mà
Việt Nam không cấm xuất khẩu.
3. Hàng hoá được tự do lưu thông giữa Khu thuế
quan và nội địa Việt Nam.
Điều 11.
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây
không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá từ
nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan khác nhập khẩu vào khu phi thuế quan trong
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An;
b) Hàng hoá từ
khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài;
c) Hàng hoá từ
khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế
xuất trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu
có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan (trừ hàng hoá quy định
tại khoản 2 Điều này).
2. Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ khu thuế quan trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu ra
nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại
khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định
hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài và hàng hoá
không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu từ khu phi
thuế quan nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An và nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu theo
quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
4. Hàng hoá được
sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất)
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập
khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành
trong sản phẩm, hàng hoá đó và phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện
hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
5. Hàng hoá, dịch
vụ được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan và hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Hàng
hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và khu thuế quan trong Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An đưa vào khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng
là 0%. Hàng hoá, dịch vụ từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa Việt Nam và khu
thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phải chịu thuế
theo quy định của pháp luật thuế.
6. Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi
thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
7. Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa vào khu thuế
quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam
phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
8. Nguyên liệu
sản xuất, vật tư hàng hoá do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ
nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được
phép bán vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu
theo quy định hiện hành.
9. Các dự án đầu
tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và vận chuyển hàng hoá quá cảnh thực hiện
theo các quy định chung.
Chương 3:
ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ
Điều 12. Các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư tại Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư
theo quy định của pháp luật Việt Nam). Các dự án đầu tư có điều kiện trong khu
thuế quan (ngoài khu phi thuế quan) thuộc Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện
theo các quy định hiện hành.
Điều 13. Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn và các Khu kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
Điều 14.
1. Tất cả các dự án đầu tư
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An được: hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% áp dụng
trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế
phải nộp cho 9 năm tiếp theo; hưởng các ưu đãi về các loại thuế khác áp dụng đối
với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật về đầu tư, các luật thuế khác và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
2. Các dự án đầu tư sản xuất trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn
thuế nhập khẩu trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất
đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm phải nhập khẩu
mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
3. Giảm 50%
thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao (kể cả người Việt Nam và
người nước ngoài) làm việc tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
4. Ngoài những
ưu đãi được hưởng tại quy chế này, các dự án đầu tư của các tổ chức cá nhân
trong nước và nước ngoài trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An sau đây được hưởng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:
a) Dự án thuộc
các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 của
Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ;
b) Dự án có
quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế xã hội của khu vực sau khi được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
c) Dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu phi thuế quan.
Điều 15. Các
doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được hưởng các loại hình tín dụng
ưu đãi của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
Điều 16. Các
tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức,
cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước
ngoài được mua nhµ ë vµ thuê đất ở trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Điều 17. Áp
dụng chính sách một giá đối với các hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát và tiền thuê đất cho các tổ chức và
cá nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài, có hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Chương 4:
SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
Điều 18.
1. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước dành cho đầu tư xây dựng và
phát triển khu công nghiệp; khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng; khu phi thuế
quan; khu du lịch; khu đô thị mới đã được xác định trong đề án Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch sử dụng đất chi tiết
do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt, được Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
giao một lần cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển. Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất,
mặt nước được quy hoạch để xây dựng các khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu
cần cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch; khu đô thị mới trong Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo thực hiện
việc thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước theo kế hoạch sử dụng đất chi
tiết được phê duyệt đối với diện tích đất, mặt nước sử dụng cho các khu chức
năng còn lại và các mục đích khác trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để giao
cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết
đã được phê duyệt để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện:
Nghi Lộc, Diễn Châu, thị xã Cửa Lò phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện
tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện việc giao lại đất, cho thuê
đất cho người có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình bị
thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An quản lý quỹ đất, mặt nước đã được giao và chịu
trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước, theo đúng mục đích sử
dụng, bảo đảm thực hiện đúng Quy ho¹ch chung Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với trường
hợp giao lại và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đầu thầu dự án có sử dụng đất, trên cơ sở giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng
đất, mức miễn, giảm tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An quy định và các quy định của pháp luật, Ban
Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An quyết định: mức thu tiền sử dụng hoặc tiền
thuê đất, mặt nước; mức miễn, giảm tiền sử dụng hoặc tiền thuê đất, mặt nước đối
với từng dự án đầu tư nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư.
5. Đối với trường
hợp giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất: trên cơ sở phương án tài
chính và giá được phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An quyết
định giao lại đất và cho thuê đất, mặt nước đã được bồi thường, giải phóng mặt
bằng cho người có nhu cầu sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Các tổ chức,
cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc được
thuê đất; các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư được thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và có các quyền,
nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao hoặc thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 19. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các khu chức năng trong Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và
tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công
trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng theo chương
trình hỗ trợ có mục tiêu.
Điều 20.
1. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trước khi
xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phải có
hồ sơ xin phép Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp
luật về xây dựng. Trong thời hạn 7 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An xem xét, quyết
định và có văn bản trả lời nhà đầu tư.
2. Việc quản
lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu
hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH KHÁC
Điều 21.
1. Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện dự án, ngân sách trung
ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Nghệ An để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Cho phép áp
dụng các phương thức huy động vốn sau đây để đầu tư và phát triển Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An:
a) Ưu tiên các
nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng cần thiết
của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các trợ giúp kỹ thuật khác;
b) Được phép
thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác theo
quy định hiện hành;
c) Được phép
huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An;
d) Huy động vốn
đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước
của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức
năng xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng hình thức
tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới
các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Phát hành
trái phiếu địa phương để huy động vốn đầu tư với những dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Cho
phép các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo Luật Các tổ chức tín dụng được mở chi nhánh trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với
các hoạt động kinh tế trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định hiện
hành.
Điều 23. Việc
mua, bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác giữa các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau được phép thực hiện bằng
đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài khoản mở tại ngân hàng. Việc mua bán
hàng hóa thông thường phục vụ sinh hoạt được thanh toán bằng đồng Việt Nam.
Điều 24.
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm
việc, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và
các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị nhiều lần
có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt động đầu tư và kinh doanh tại
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và được cư trú, tạm trú có thời hạn trong Khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An.
2. Khách du lịch
bằng tàu biển nước ngoài đến cảng biển của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo hợp
đồng với các công ty du lịch trong nước được làm thủ tục nhập cảnh tại cảng.
Bộ Công an hướng
dẫn thực hiện quy định tại khoản này.
3. Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được cấp Giấp phép lao động cho người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư kinh doanh tại
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực
hiện quy định tại khoản này.
Điều 25.
1. Nhà nước hỗ trợ xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại vào
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và quảng bá môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và nước ngoài.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện cải
cách các thủ tục hành chính liên quan tới các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng,
đấu thầu, thuế, hải quan, quản lý lao động và quản lý doanh nghiệp trong Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An.
3. Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên
truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân dân địa phương về Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An để tạo sự ủng hộ, tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An.
Điều 26. Các tổ chức và cá nhân có công vận động
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài và các dự án đầu tư trong nước vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được thưởng
theo Quy chế của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành sau khi có ý kiến chấp
thuận của Bộ Tài chính.
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
Điều 27. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội
vụ, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thương mại, Xây dựng, C«ng
nghiÖp, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Du lịch và các
cơ quan liên quan ban hành các quy định hướng dẫn về hoạt động của các khu chức
năng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình.
Điều 28.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An để thực hiện việc
quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư xây dựng và
phát triển kinh tế tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo định của Quy chế này,
quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có: tư cách pháp nhân; con dấu mang hình quốc huy;
trụ sở làm việc; biên chế chuyên trách; kinh phí hoạt động sự nghiệp; vốn đầu
tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4. Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An bổ nhiệm.
Điều 29. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định của Quy chế này, pháp luật về đầu
tư, pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh Nghệ An lập quy hoạch chung để Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trình Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt; tổ chức
quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt
động, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng
các danh mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp, điều
chỉnh và thu hồi: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện thương mại, chi nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài;
Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; Giấy phép lao động cho
người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài đến làm việc, hoạt động
kinh doanh; Chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các
giấy phép, chứng chỉ khác theo uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giao đất có
thu tiền sử dụng đất, giao ®Êt kh«ng thu tiÒn sö dông ®Êt, cho thuê đất, mặt nước
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An theo đúng mục đích sử dụng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai.
5. Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí thực
hiện tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban
hành theo quy định của pháp luật.
6. Làm đầu mối
giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực
hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và các hoạt động tại Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An phù hợp với Quy chế hoạt động này và quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An, quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo đúng quy định.
9. Xây dựng
các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch, dịch vụ trong và ngoài nước.
10. Báo cáo định
kỳ các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về tình hình triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
11. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An giao trong từng thời kỳ.
Điều 30. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An có trách nhiệm:
1. Tổ chức lập
quy hoạch chung của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và phê duyệt quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trong Khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An.
2. Phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; tiến
hành thu hồi đất và giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để tổ
chức triển khai xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.
3. Quy định
khung giá đất và giao Ban Quản lý Khu kinh tế quy định mức thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo từng dự án nhằm bảo đảm khuyến khích đầu
tư, trong những trường hợp không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất và phê duyệt phương án tài chính và giá đối với trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An theo quy hoạch được duyệt; uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An phê duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc thẩm quyền; trình phê
duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế
hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
5. Ban hành
các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định hiện hành
để thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ trợ đào tạo
nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương; tạo điều kiện cho lực lượng lao động
ở địa phương có thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An; khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi
từ các nơi khác về làm việc tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái định cư; hỗ trợ đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu
tư - thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình
đầu tư và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
6. Chỉ đạo và
tổ chức để các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng của tỉnh phối
hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng và thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn
xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
hoạt động thuận lợi.
7. Cấp kinh
phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An từ ngân sách tỉnh Nghệ An theo kế hoạch hàng năm.
8. Chỉ đạo các
cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cho Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy chế
này; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện, quản lý
để Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phát triển nhanh và bền vững.
Điều 31.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và lãnh thổ đối với Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An; ủy quyền và hướng dẫn cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực đầu tư xây dựng,
quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản
lý và phát triển đô thị, quản lý đất đai, lao động, xuất nhập khẩu và một số
lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và Quy chế này theo nguyên tắc “một cửa,
tại chỗ” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước trong Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An và các yêu cầu đầu tư phát triển của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
2. Đối với những
lĩnh vực không phân cấp, không uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An: các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và có quy chế phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An để thực hiện thẩm quyền được giao.
Điều 32. Cơ quan hải quan Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An thực hiện việc giám sát và quản lý hàng hóa lưu thông giữa khu thuế quan,
khu phi thuế quan với nước ngoài và hàng hóa lưu thông giữa khu phi thuế quan với
khu vực còn lại trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 33. Những
quy định khác liên quan đến hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An không quy định trong Quy chế này, được thực hiện theo
các điều khoản tương ứng của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã, hải
quan, đất đai, xây dựng, thương mại, bảo vệ môi trường, thuế và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 34. Những
ưu đãi dành cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo Quy chế
này được phép áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đã
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An trước ngày ban hành Quy chế này cho thời gian ưu đãi còn lại kể
từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành./.