ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN THỦ ĐỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2012/QĐ-UBND
|
Thủ Đức, ngày 10
tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN TẠI CÁC
PHƯỜNG (NƠI CÓ ĐÊ) TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày
08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đê điều; Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được
sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27
tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính đối
với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Căn cứ Thông tư số 01/2009/TT-BNN ngày 06
tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tuần
tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11
tháng 5 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về cơ cấu
tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân
dân;
Căn cứ Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12
tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 28
tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thành lập và ban
hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân tại
các phường - xã, thị trấn (nơi có đê) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Quản lý đô thị
quận tại Công văn số 119/QLĐT ngày 17 tháng 4 năm 2012 và của Trưởng Phòng Nội vụ
quận tại Tờ trình số 134/TTr-NV ngày 09 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý
đê nhân dân tại các phường Bình Chiểu, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh Đông,
Tam Bình, Tam Phú, Trường Thọ thuộc quận Thủ Đức.
Điều 2. Lực
lượng quản lý đê nhân dân được chi trả thù lao và trang bị bảo hộ lao động, mua
sắm trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc theo quy định.
Điều 3. Mức
thù lao khoán và các chế độ, chính sách cho người được giao nhiệm vụ quản lý đê,
thực hiện các công tác theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này được quy định
như sau:
1. Mức thù lao cụ thể hàng tháng cho mỗi nhân
viên quản lý đê nhân dân là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng chẵn).
2. Phụ cấp trách nhiệm: Đội trưởng được hưởng
thêm mức thù lao trách nhiệm là 130.000 đồng/người/tháng (vận dụng hệ số trách
nhiệm là 0,2 so với mức lương tối thiểu) và Đội phó được hưởng thêm mức thù lao trách
nhiệm là 65.000 đồng/người/tháng (vận dụng hệ số trách nhiệm là 0,1 so với mức
lương tối thiểu).
3. Các chế độ, chính sách khác: nhân viên
quản lý đê nhân dân được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Thông
tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính trong trường hợp
bị thương, bị nạn khi làm nhiệm vụ và chế độ bồi dưỡng thêm khi tham gia khắc
phục các sự cố thiên tai.
Điều 4. Nguồn
kinh phí để chi trả thù lao, trang bị bảo hộ lao động và mua sắm trang bị dụng
cụ, phương tiện làm việc của lực lượng quản lý đê nhân dân sử dụng từ nguồn Quỹ
Phòng chống lụt bão quận và ngân sách quận.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 07 (Bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ quận, Trưởng Phòng Quản lý
đô thị quận, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng
chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân của các phường
Bình Chiểu, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh Đông, Tam Bình, Tam Phú,
Trường Thọ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Văn Thống
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN TẠI CÁC PHƯỜNG (NƠI CÓ ĐÊ)
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2012
của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức)
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
Quy chế này quy định việc tổ chức và hoạt động
của lực lượng quản lý đê nhân dân tại các phường Bình Chiểu, Hiệp Bình Chánh, Hiệp
Bình Phước, Linh Đông, Tam Bình, Tam Phú, Trường Thọ thuộc quận Thủ Đức làm
nhiệm vụ quản lý và tuần tra, canh gác bảo vệ đê bao, bờ bao, bờ kè và hộ đê
(sau đây gọi chung là đê và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân
cấp đê theo quy định của pháp luật) và không thuộc biên chế nhà nước.
Điều 2. Tổ chức lực
lượng
1. Ủy ban nhân dân các phường Bình Chiểu, Hiệp
Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh Đông, Tam Bình, Tam Phú, Trường Thọ phải tổ
chức lực lượng quản lý đê nhân dân để làm nhiệm vụ quản lý và tuần tra, canh
gác bảo vệ và tham gia hộ đê khi có cảnh báo mưa, bão, triều cường, xả lũ, sự
cố sạt lở bờ sông, kênh, rạch.
2. Lực lượng quản lý đê nhân dân được tổ chức
thành các Đội quản lý đê nhân dân; căn cứ vào số km đê trên địa bàn từng phường
và tính chất xung yếu của đê quy định mỗi nhân viên quản lý đê nhân dân đảm
trách không quá 03 km đê nhưng không dưới 01 km đê. Tùy theo số lượng nhân viên
quản lý đê nhân dân, Đội quản lý đê nhân dân có thể có 01 Đội trưởng và 01 Đội
phó hoặc chỉ có 01 Đội trưởng và nhân viên, quy định như sau:
a) Nếu số lượng nhân viên của Đội quản lý đê
nhân dân từ 05 người trở lên thì Đội phân công 01 Đội trưởng, 01 Đội phó;
b) Nếu số lượng nhân viên của Đội quản lý đê
nhân dân từ 04 người trở xuống nhưng không dưới 02 người thì Đội phân công 01 Đội
trưởng.
3. Lực lượng quản lý đê nhân dân hoạt động
dưới sự quản lý và điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân phường. Hàng năm, Ủy
ban nhân dân phường phải kiện toàn lại tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân
nếu có sự thay đổi về nhân sự.
4. Việc tuyển dụng nhân viên quản lý đê nhân
dân do Ủy ban nhân dân phường quyết định thông qua Hợp đồng lao động. Tiêu
chuẩn của các thành viên Đội quản lý đê nhân dân là khoẻ mạnh, tháo vát, đủ khả
năng đảm đương những công việc nặng nhọc, kể cả lúc mưa to, gió lớn, đêm tối;
có tinh thần trách nhiệm, chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, quen sông
nước, thông thuộc địa bàn cơ sở và biết bơi, có kiến thức, kinh nghiệm trong
công tác hộ đê, phòng, chống lụt, bão.
Điều 3. Nhiệm vụ của
lực lượng quản lý đê nhân dân
1. Chấp hành sự điều động, phân công của Ủy
ban nhân dân phường và hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn của quận Thủ Đức (Phòng Quản lý đô thị quận) và Chi Cục Thủy lợi và
Phòng chống lụt bão thành phố.
2. Phối hợp với cán bộ chuyên trách quản lý đê
tại địa phương trong việc thường xuyên kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ đê
và tham gia xử lý sự cố đê, sạt lở bờ sông, kênh, rạch.
3. Kiểm tra, phát hiện, báo cáo kịp thời cho
Ủy ban nhân dân phường tình trạng đê, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê và khẩn
trương, tổ chức xử lý từ đầu ngay khi phát hiện. Trong trường hợp sự cố lớn,
không thể tự tổ chức khắc phục ngay, lực lượng quản lý đê nhân dân phải phối
hợp và tham gia với các lực lượng ứng cứu khác để khắc phục sự cố theo sự hướng
dẫn về kỹ thuật của cán bộ chuyên trách hoặc cơ quan chuyên môn.
4. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật về đê điều, phòng, chống lụt, bão.
5. Lập biên bản và kiến nghị với Ủy ban nhân
dân phường, cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều,
phòng, chống lụt, bão.
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đê điều,
phòng, chống lụt, bão, vận động nhân dân trong khu vực quản lý thực hiện pháp
luật về đê điều, phòng, chống lụt, bão.
7. Tham gia với cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân phường xây dựng phương án hộ đê, phòng, chống lụt, bão.
8. Tham gia quản lý và bảo vệ cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ đê và hộ đê như: vật tư dự trữ chống
triều cường, mưa, bão, sạt lở; các biển báo, mốc cảnh báo ngập lụt; mốc chỉ
giới; cây chắn sóng, phòng, chống sạt lở, bảo vệ đê và các công trình phụ trợ
khác.
9. Nhân viên quản lý đê nhân dân khi làm nhiệm
vụ phải đeo băng đỏ (rộng 10 cm) có chữ “QLĐND” màu vàng trên cánh tay trái,
chữ “QLĐND” hướng ra phía ngoài (mẫu đính kèm Phụ lục 1).
Điều 4. Tín hiệu báo động,
chế độ và nội dung công tác của lực lượng quản lý đê nhân dân
1. Tín hiệu báo động và chế độ tuần tra, canh
gác đê:
a) Khi có báo động triều ở cấp I trở lên, lực
lượng quản lý đê nhân dân phải thực hiện các công việc sau:
- Báo tín hiệu theo cấp báo động triều như
sau: 01 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 01 biển hình tam giác màu đỏ để
dễ nhận biết);
- Trong thời gian xuất hiện triều cường, phải
bố trí số lượt tuần tra ít nhất là 01 lượt và phải báo cáo tình hình triều
cường với Ủy ban nhân dân phường.
b) Khi có báo động triều ở cấp II trở lên,
lực lượng quản lý đê nhân dân phải thực hiện các công việc sau:
- Báo tín hiệu theo cấp báo động triều tại
các chốt canh như sau: 02 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 02 biển hình
tam giác màu đỏ để dễ nhận biết);
- Trong thời gian xuất hiện triều cường, phải
bố trí số lượt tuần tra ít nhất là 02 lượt và phải báo cáo tình hình triều
cường với Ủy ban nhân dân phường.
c) Khi có báo động triều ở cấp II và tin bão đổ
bộ khẩn cấp vào khu vực; sự cố sạt lở bờ sông, kênh, rạch hoặc báo động triều ở
cấp III trở lên, lực lượng quản lý đê nhân dân phải thực hiện các công việc
sau:
- Báo tín hiệu theo cấp báo động triều tại
các chốt canh như sau: 03 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 03 biển hình
tam giác màu đỏ để dễ nhận biết).
- Bố trí trực cả đội, 24/24 giờ và số lượt
tuần tra ít nhất là 03 lượt.
d) Các biển, đèn báo hiệu phải được treo theo
chiều dọc, với chiều cao thích hợp để mọi người trong khu vực nhìn thấy được,
quy định cắm biển hoặc đèn báo các vị trí như sau: chân cầu (về phía có sự cố),
đầu hoặc cuối tuyến công trình. Bố trí vị trí trực canh tại Ban Điều hành khu
phố.
đ) Tùy theo tình hình diễn biến của thiên tai
và đặc điểm của tuyến đê, Ủy ban nhân dân phường quyết định việc tăng cường lực
lượng hỗ trợ và số lượt kiểm tra so với quy định.
2. Nội dung tuần tra bảo vệ đê và các công
trình trên đê:
a) Nội dung tuần tra:
- Đối với bờ bao nội đồng: tiến hành kiểm tra
mặt bờ bao, mái bờ phía sông, phía đồng và khoảng lưu không phía sông, mặt
ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
- Đối với các cống qua đê: lực lượng quản lý đê
nhân dân phải phân công người theo dõi chặt chẽ diễn biến của các cống qua đê,
ngăn chặn kịp thời những hành vi sử dụng cống trái phép trong mùa mưa lũ. Tiến
hành kiểm tra kỹ phần tiếp giáp giữa thân cống, tường cánh gà của cống với đê;
cánh cống, bộ phận đóng mở cánh cống, cửa cống, thân cống và khu vực thượng, hạ
lưu cống để phát hiện kịp thời những sự cố xảy ra.
- Đối với kè bảo vệ bờ sông, kênh, rạch: tiến
hành kiểm tra mái kè; quan sát dòng chảy khu vực kè.
Mỗi lượt tuần tra phải kiểm tra vượt quá phạm
vi phụ trách về hai phía, mỗi phía 50m. Đối với những khu vực đã từng xảy ra sự
cố hư hỏng, phải kiểm tra quan sát rộng hơn để phát hiện sự cố phát sinh.
Sau mỗi đợt mưa bão, triều cường, lực lượng
quản lý đê nhân dân phải tổng hợp tình hình diễn biến và hư hỏng của các công
trình trên đê được giao quản lý, báo cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê hoặc Ủy
ban nhân dân, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn của phường.
b) Trách nhiệm người tuần tra khi phát hiện
có hư hỏng:
- Xác định loại hư hỏng, vị trí, đặc điểm,
kích thước của loại hư hỏng;
- Xác định mực nước sông so với mặt đê, đỉnh
kè tại vị trí phát sinh hư hỏng;
- Đánh dấu bằng cắm bảng báo hiệu vị trí hư
hỏng; nếu sự cố nghiêm trọng, phải rào chắn cấm người, vật, xe cơ giới đi qua và
bố trí người tăng cường, theo dõi tại chỗ và cứ 30 phút phải báo cáo một lần;
trong khi chờ lực lượng ứng cứu, những người được phân công theo dõi tuyệt đối
không được rời vị trí được giao. Đội trưởng hoặc Đội phó phải báo cáo kịp thời
và cụ thể tình hình hư hỏng cho cán bộ chuyên trách quản lý đê hoặc Ủy ban nhân
dân, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn của phường để tiến
hành xử lý.
- Khi có sự cố xảy ra, ngoài việc theo dõi và
tham gia xử lý, lực lượng quản lý đê nhân dân vẫn phải bảo đảm chế độ tuần tra,
canh gác đối với toàn bộ đoạn đê được phân công phụ trách.
Điều 5. Trách nhiệm
của Đội trưởng, Đội phó và nhân viên lực lượng quản lý đê nhân dân
1. Nhiệm vụ của Đội trưởng, Đội phó và nhân
viên lực lượng quản lý đê nhân dân:
a) Đội trưởng Đội quản lý đê nhân dân chịu trách
nhiệm điều hành mọi hoạt động của đội và đại diện đội báo cáo tình hình đê cho
cán bộ chuyên trách quản lý đê hoặc Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy Phòng chống
lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn của phường. Đội phó thay Đội trưởng giải quyết các
công việc khi Đội trưởng đi vắng.
b) Nhân viên Đội quản lý đê nhân dân chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Đội trưởng, Đội phó; có trách nhiệm thực hiện
công tác của Đội do Đội trưởng, Đội phó giao.
2. Sau mùa mưa bão, triều cường, Đội trưởng Đội
quản lý đê nhân dân có trách nhiệm bàn giao tất cả các loại sổ sách và dụng cụ
cho cán bộ chuyên trách quản lý đê của phường để xử lý và bảo quản. Việc giao
nhận các dụng cụ, sổ sách phải được lập biên bản để quản lý, theo dõi đúng quy định
(mẫu Biên bản bàn giao dụng cụ, sổ sách đính kèm Phụ lục 2).
Điều 6. Chế độ báo
cáo và bàn giao ca trực
1. Hàng tháng, Đội quản lý đê nhân dân họp 01
lần (trừ đột xuất do cấp trên triệu tập, sinh hoạt) kiểm điểm, đánh giá tình
hình đê trên địa bàn, xác định các khu vực, vị trí trọng điểm, xung yếu để báo
cáo cho Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn
của phường và bố trí thành viên thường xuyên tổ chức tuần tra, canh gác.
2. Nội dung báo cáo:
a) Nhân viên quản lý đê nhân dân khi làm
nhiệm vụ, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều hoặc hư hỏng, sự cố đê
điều có nguy cơ đe dọa đến an toàn đê điều phải có biện pháp ngăn chặn kiên
quyết, khắc phục từ đầu và bằng mọi cách nhanh chóng báo cáo cho cán bộ chuyên
trách quản lý đê, Ủy ban nhân dân hoặc Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm
kiếm cứu nạn của phường để tiến hành xử lý kịp thời.
b) Đội quản lý đê nhân dân có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban nhân dân phường định kỳ một tháng 02 lần về tình trạng của tuyến đê,
các công trình phòng, chống lụt, bão và các vấn đề khác liên quan đến đê và
công trình trên đê, công trình bảo vệ đê.
c) Nội dung báo cáo khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật về đê điều hoặc hư hỏng, sự cố đê điều:
- Thời gian phát hiện vi phạm hoặc hư hỏng, sự
cố đê điều;
- Vị trí, mức độ, đặc điểm, kích thước, diễn biến
vi phạm hoặc hư hỏng, sự cố đê điều;
- Đề xuất biện pháp xử lý.
(Mẫu Báo cáo đính kèm Phụ lục 3)
3. Quy định về bàn giao giữa các ca trực
- Sau mỗi đợt kiểm tra, các ca trực phải ghi
chép đầy đủ tình hình diễn biến và hư hỏng đê vào sổ nhật ký tuần tra, canh gác
theo mẫu quy định và bàn giao đầy đủ cho ca sau. Người thay mặt ca trực giao và
nhận phải ký và ghi rõ họ tên, ngày giờ vào sổ. Sau mỗi ngày, Đội trưởng phải
ký xác nhận tình hình đê điều trong ngày để theo dõi (mẫu Nhật ký trực ban đính
kèm Phụ lục 4).
- Trong trường hợp lực lượng quản lý đê nhân
dân tham gia khắc phục sự cố, Đội trưởng hoặc Đội phó phải chấm công đầy đủ và
báo cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê của phường để ký xác nhận, làm cơ sở cho
việc chi trả bồi dưỡng thêm theo quy định.
Điều 7. Chế độ, chính
sách đối với lực lượng quản lý đê nhân dân
1. Nhân viên quản lý đê nhân dân được hưởng
thù lao hàng tháng theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chế độ, chính sách khác:
a) Hàng năm, trước mùa mưa bão, các nhân viên
quản lý đê nhân dân được tập trung huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ để tổ chức
quản lý và tuần tra canh gác bảo vệ đê và hộ đê, phòng, chống lụt, bão.
b) Nhân viên quản lý đê nhân dân được trang
bị bảo hộ lao động khi làm nhiệm vụ (gồm: áo mưa, ủng, mũ cứng, đèn pin), trang
bị dụng cụ, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ quản lý và tuần tra, canh gác bảo
vệ đê và hộ đê, phòng, chống lụt, bão theo quy định và được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định tại Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của
Bộ Tài chính trong trường hợp bị thương, bị nạn khi làm nhiệm vụ.
c) Trường hợp nhân viên quản lý đê nhân dân được
Ủy ban nhân dân phường điều động hoặc tự nguyện tham gia khắc phục các sự cố
thiên tai trên địa bàn sẽ được hưởng chế độ bồi dưỡng thêm (ngoài mức thù lao
hàng tháng) với mức chi tối đa cho một người trong một ngày bằng 2 lần mức chi
một ngày công lao động trung bình, tính trên cơ sở mức lương tối thiểu theo quy
định của Chính phủ và thủ tục thanh toán kinh phí bồi dưỡng thêm nêu trên thực
hiện theo Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm
họa.
Điều 8. Trang bị và
quản lý dụng cụ, phương tiện làm việc của lực lượng quản lý đê nhân dân
1. Lực lượng quản lý đê nhân dân phường được
trang bị:
a) Dụng cụ để phục vụ công tác tuần tra, canh
gác, bảo vệ và xử lý sự cố đê điều.
b) Sổ sách để ghi danh sách, phân công, chấm
công người tham gia quản lý, tuần tra, canh gác bảo vệ đê theo từng ca trực
trong ngày; sổ nhật ký trực ghi chép diễn biến của đê, cống qua đê, kè bảo vệ
bờ và công trình quản lý khác; ghi chỉ thị, ý kiến của cấp trên và những nội
dung đã báo cáo với cấp trên trong ngày. Những sổ sách trên phải giữ gìn cẩn
thận, ghi chép rõ ràng.
2. Quản lý dụng cụ, phương tiện làm việc: các
dụng cụ, sổ sách được trang bị cho Đội trưởng quản lý, phân giao sử dụng đúng mục
đích và được bàn giao đầy đủ giữa các ca trực.
Điều 9. Khen thưởng,
kỷ luật
1. Những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt các
quy định và có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý và tuần tra, canh gác
bảo vệ đê sẽ được khen thưởng. Đội trưởng đề nghị khen thưởng đối với Đội phó
và nhân viên trong Đội; Ủy ban nhân dân các phường có trách nhiệm theo dõi hoạt
động của Đội để khen thưởng kịp thời đối với tập thể Đội, Đội trưởng, Đội phó
và các nhân viên.
2. Những đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định
trong công tác quản lý và tuần tra, canh gác bảo vệ đê tùy theo lỗi nặng nhẹ sẽ
bị xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 10. Nguồn kinh
phí
Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch quận phối hợp
với Phòng Quản lý đô thị quận cân đối sử dụng từ nguồn Quỹ Phòng chống lụt bão được
để lại địa phương và ngân sách quận chi cho các khoản như sau:
1. Chi trả thù lao và các chế độ, chính sách
theo quy định cho lực lượng quản lý đê nhân dân phường.
2. Mua sắm trang bị dụng cụ, phương tiện hoạt
động cho lực lượng quản lý đê nhân dân phường.
Trong trường hợp có khó khăn về kinh phí mua
sắm trang bị dụng cụ và phương tiện, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận phối hợp
với Phòng Quản lý đô thị quận báo cáo Ủy ban nhân dân quận để xem xét, giải
quyết.
Điều 11. Trách nhiệm
các cơ quan chuyên môn thuộc quận
1. Phòng Quản lý đô thị quận hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các phường Bình Chiểu, Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh Đông,
Tam Bình, Tam Phú, Trường Thọ tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân; hướng dẫn
hoạt động và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng này. Phối
hợp với Chi Cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão thành phố tổ chức lớp tập huấn
về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ về quản lý, tuần tra, canh gác bảo vệ đê và
hộ đê cho lực lượng quản lý đê nhân dân.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch quận kiểm tra,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường việc chi trả thù lao và các chế độ, chính
sách cho lực lượng quản lý đê nhân dân. Đồng thời, trang bị, hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng các dụng cụ, phương tiện, sổ sách cho lực lượng quản lý đê
nhân dân theo đúng quy định.
Điều 12. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân phường nơi có đê
1. Tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân tại địa
bàn phường. Trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của lực lượng quản lý đê
nhân dân theo quy định này.
2. Thanh toán kinh phí chi trả thù lao và các
chế độ, chính sách đối với nhân viên quản lý đê nhân dân theo quy định.
Điều 13. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ Quy chế này, giao cho Trưởng Phòng
Quản lý đô thị quận và Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận triển khai hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các phường (nơi có đê) tổ chức và hoạt động của lực lượng
quản lý đê nhân dân.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, khó khăn, các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các phường đóng góp ý
kiến thông qua Phòng Quản lý đô thị quận để tổng hợp và hàng năm rà soát các
quy định tại Quyết định này trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.