BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
92/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC THANH TOÁN KINH PHÍ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ, ỨNG
PHÓ THIÊN TAI, THẢM HOẠ
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27
tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính đối
với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ;
Sau khi có ý kiến của Uỷ ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn, Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt bão Trung ương và các Bộ,
ngành, địa phương có liên quan; Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh phí
từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân được huy động hoặc tự nguyện
tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ như
sau:
Phần I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Thông
tư này hướng dẫn một số nội dung chi, mức chi đặc thù; thủ tục và phương thức
thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân được
huy động hoặc tự nguyện tham gia thực hiện các nhiệm vụ đột xuất phát sinh
trong năm liên quan đến hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai,
thảm hoạ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn).
2. Các nội dung khác liên quan đến
phạm vi và đối tượng điều chỉnh; nhiệm vụ chi và phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư
phát triển, chi sự nghiệp cho hoạt động và duy trì hoạt động thường xuyên, các
nhiệm vụ đột xuất phát sinh trong năm thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ; quy trình lập dự toán, chấp hành, quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó
thiên tai, thảm hoạ thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế quản lý tài chính
đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ được
ban hành kèm theo Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Chính sách, chế độ, định mức,
đơn giá chi đầu tư phát triển, chi cho hoạt động và duy trì hoạt động thường
xuyên của hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ được
thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2.
Nguồn kinh phí thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ được thực hiện theo phân cấp hiện hành:
1. Ngân sách trung ương đảm bảo
kinh phí cho Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt bão
Trung ương, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn
thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương; các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia hoặc
được các cơ quan, đơn vị này trực tiếp huy động theo thẩm quyền để tham gia hoạt
động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ.
2. Ngân sách địa phương đảm bảo
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn
của địa phương; các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia hoặc được các cơ quan,
đơn vị này trực tiếp huy động theo thẩm quyền để tham gia hoạt động tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ.
3. Tổ chức, cá nhân được cứu hộ
có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
cứu hộ cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động cứu hộ theo hợp đồng hoặc thoả
thuận dưới hình thức thích hợp đã được thống nhất giữa hai bên (trừ trường hợp
ngân sách nhà nước chi trả kinh phí cho hoạt động cứu hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ ban hành kèm theo Quyết định số
118/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 3.
Kinh phí chi cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng
phó thiên tai, thảm hoạ được ghi thành một mục riêng trong dự toán chi ngân
sách hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương và các cơ quan, đơn vị ở địa
phương.
Điều 4.
Kinh phí chi ngân sách nhà nước dành cho hoạt động tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, đúng chế độ, hạch toán kịp thời, đầy đủ vào sổ sách kế toán, chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền và thực hiện quyết toán theo
quy định hiện hành.
Phần II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Nội dung chi và mức chi đặc thù thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất tìm kiếm cứu nạn phát sinh trong năm:
1. Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu
cung cấp cho nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn:
Các nguyên, nhiên, vật liệu cung
cấp cho nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn bao gồm: xăng, dầu, than, sắt thép,
xi măng, đất, đá, cát, sỏi, gỗ, phên, tre, vải bạt, bao tải và các nguyên,
nhiên, vật liệu khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn.
Trường hợp do yêu cầu khẩn cấp của
công việc, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn
phải huy động nguyên, nhiên, vật liệu từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài thì việc
thanh toán sẽ được thực hiện thông qua hình thức hoàn trả bằng lượng (hiện vật)
hoặc bằng tiền (giá trị) căn cứ vào thoả thuận giữa cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn với tổ chức, cá nhân sở hữu nguyên,
nhiên, vật liệu tại thời điểm huy động. Trường hợp không thoả thuận được thì cơ
quan, đơn vị được quyền huy động trả theo giá thị trường hoặc giá của loại
nguyên, nhiên, vật liệu tương đương tại thời điểm thanh toán.
Định mức tiêu hao nguyên, nhiên,
vật liệu đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn được thực hiện
theo quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chi phí sử dụng phương tiện,
sửa chữa phương tiện phục vụ nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn (bao gồm cả việc
chi trả cho các chủ phương tiện tham gia cứu hộ quy định tại khoản
3 Điều 4 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng
phó thiên tai, thảm hoạ ban hành kèm theo Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ):
- Phương tiện được sử dụng cho
nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn là các phương tiện chở người, vật tư, thiết
bị, nguyên, nhiên, vật liệu khi làm nhiệm vụ như: phương tiện đường bộ, đường
thuỷ, đường không và một số phương tiện khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động
tìm kiếm cứu nạn.
- Chi phí sử dụng phương tiện:
trường hợp cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn phải
sử dụng phương tiện của các tổ chức, cá nhân để phục vụ các nhiệm vụ đột xuất
tìm kiếm cứu nạn thì việc thanh toán dựa trên cơ sở hợp đồng hoặc thoả thuận sử
dụng phương tiện (dưới hình thức thích hợp) giữa người đại diện có thẩm quyền của
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn và chủ phương
tiện.
Căn cứ để xác định mức tiền sử dụng
phương tiện khi ký hợp đồng hoặc thoả thuận sử dụng phương tiện dựa vào thông số
kỹ thuật của phương tiện, định mức, đơn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và tình hình thực tế khi phát sinh công việc đột xuất tìm kiếm cứu nạn.
- Chi phí sửa chữa phương tiện:
trường hợp cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn
trong hoặc sau khi sử dụng phương tiện của các tổ chức, cá nhân để phục vụ các
nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn mà làm phương tiện bị hư hỏng, thì cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm sửa chữa
phương tiện hoặc thanh toán chi phí sửa chữa phương tiện nhằm khôi phục tình trạng
ban đầu cho các tổ chức, cá nhân. Căn cứ để xác định mức thanh toán dựa trên cơ
sở chứng từ thanh toán cho hợp đồng sửa chữa phương tiện phát sinh trực tiếp, hợp
lý, hợp lệ sau khi trừ đi số tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm chi trả (nếu
có).
- Chi phí đền bù phương tiện:
trường hợp cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn
trong hoặc sau khi sử dụng phương tiện của các tổ chức, cá nhân để phục vụ các
nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn mà làm mất hoặc hư hỏng phương tiện (không
có thể sửa chữa được), thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường
trực tìm kiếm cứu nạn căn cứ tình hình thực tế có trách nhiệm thực hiện việc đền
bù phương tiện cho chủ phương tiện theo thoả thuận nhưng tối đa không được vượt
quá giá thị trường của phương tiện mua mới (hoặc phương tiện mua mới tương
đương) tại thời điểm thanh toán.
3. Chi phí chi trả các khoản chi
phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn:
a. Chi tiền họp ngoài giờ làm việc
cho các đại biểu tham dự các cuộc họp bàn kế hoạch triển khai nhiệm vụ đột xuất
tìm kiếm cứu nạn:
- Đối với cuộc họp do Uỷ ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn, Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt bão Trung ương, cơ quan thường
trực của Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Phòng, chống lụt bão Trung ương tổ chức: mức chi tối đa đối với người chủ trì
cuộc họp là 150.000 đồng/người/buổi, các đại biểu khác là 100.000 đồng/người/buổi.
- Đối với các cuộc họp do Ban chỉ
đạo (chỉ huy) của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức: mức chi tối
đa đối với người chủ trì cuộc họp là 100.000 đồng/người/buổi, các đại biểu khác
là 70.000 đồng/người/buổi.
Các cơ quan cử người tham dự các
cuộc họp nêu trên không thực hiện thanh toán tiền làm thêm giờ cho cán bộ được
cử tham dự các cuộc họp này.
b. Chi tiền ăn thêm cho các lực
lượng trực tiếp được huy động hoặc tự nguyện thực hiện nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm
cứu nạn: mức chi tối đa là 50.000 đồng/ngày/người.
c. Chi tiền bồi dưỡng làm nhiệm
vụ cho các lực lượng trực tiếp được huy động hoặc tự nguyện thực hiện nhiệm vụ
đột xuất tìm kiếm cứu nạn: mức chi tối đa cho một người trong một ngày bằng 2 lần
mức chi một ngày công lao động trung bình tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
theo quy định của Chính phủ.
Ví dụ: Theo quy định tại Nghị định
số 33/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2009 của
Chính phủ thì mức lương tối thiểu chung để trả công cho người lao động từ ngày
01 tháng 05 năm 2009 là 650.000 đồng/tháng; một ngày công trả cho người lao động
tính theo mức lương tối thiểu chung là 650.000 đồng/22 ngày = 29.500 đồng; theo
đó mức bồi dưỡng tối đa cho một người trong một ngày tham gia tìm kiếm cứu nạn
là 2 x 29.500 đồng = 59.000 đồng.
Đối với các đối tượng là công chức,
viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải đã được hưởng
phụ cấp đặc thù đi biển theo Quyết định số 148/2008/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì không được hưởng tiền bồi
dưỡng làm nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.
d. Chi tặng quà thăm hỏi, động
viên cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu
nạn có thành tích xuất sắc hoặc bị thương trong khi làm nhiệm vụ:
- Trường hợp đoàn thăm hỏi, động
viên do lãnh đạo Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, lãnh đạo Ban Chỉ đạo Phòng,
chống lụt bão Trung ương làm trưởng đoàn: Mức chi tối đa đối với tập thể là
5.000.000 đồng/đơn vị, đối với cá nhân là 500.000 đồng/người.
- Trường hợp đoàn thăm hỏi, động
viên do lãnh đạo Ban chỉ đạo (chỉ huy) của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa
phương làm trưởng đoàn: Mức chi tối đa đối với tập thể là 3.000.000 đồng/đơn vị,
đối với cá nhân là 300.000 đồng/người.
đ. Chi thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế về tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn có yếu tố người nước
ngoài:
Chi cho các lực lượng của Việt
Nam ra ngoài nước làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn theo sự phân công, điều động của
cấp có thẩm quyền: ngoài việc được hưởng chế độ công tác phí cho cán bộ, công
chức nhà nước đi công tác ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí,
các thành viên đoàn công tác còn được thanh toán tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ
theo quy định tại tiết c khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
e. Chi cho các đối tượng được cứu
nạn:
- Chi cấp nhiên liệu cho phương
tiện được cứu nạn để vận hành từ nơi có tình huống tìm kiếm cứu nạn đến nơi an
toàn.
- Chi cho cá nhân được cứu nạn
(bao gồm người mang quốc tịch Việt Nam và người nước ngoài):
+ Chi tiền ăn bằng định mức ăn
cơ bản của lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
+ Chi tiền ở: cơ quan, đơn vị
tìm kiếm cứu nạn chủ động bố trí, sắp xếp nơi ở cho đối tượng. Trường hợp cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn không bố trí được
nơi ở cho đối tượng thì thực hiện thuê phòng nghỉ cho đối tượng, mức chi áp dụng
bằng mức thanh toán phòng nghỉ theo quy định của Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Chi phí khác liên quan: chi
mua các vật dụng cá nhân cần thiết (quần, áo, nhu yếu phẩm), chi chăm sóc y tế,
chi bàn giao đối tượng và các chi phí hợp lý khác. Căn cứ thanh toán dựa vào
hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp lý, hợp lệ.
4. Chi phí cấp cứu người bị nạn,
đảm bảo y tế cho các lực lượng tham gia nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn:
- Người tham gia nhiệm vụ đột xuất
tìm kiếm cứu nạn nếu bị tai nạn được chăm sóc y tế và được thanh toán tiền
khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Căn cứ để xác định mức thanh toán dựa
trên cơ sở chứng từ thanh toán tiền khám, chữa bệnh sau khi trừ đi số tiền bảo
hiểm do cơ quan bảo hiểm chi trả (nếu có).
- Đối với những người không thuộc
đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian điều trị tại bệnh
viện, ngoài số tiền hỗ trợ khám chữa bệnh, còn được hỗ trợ số tiền bằng 2 lần mức
chi một ngày công lao động trung bình theo quy định tại tiết c khoản 3 Điều 5 Thông
tư này.
- Trường hợp người tham gia nhiệm
vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn không may bị chết trong quá trình trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn:
+ Người tham gia thuộc các đối
tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện: được bảo hiểm
xã hội chi trả các chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn Luật.
+ Người tham gia không thuộc các
đối tượng đóng bảo hiểm xã hội: được ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền mai táng
phí mức bằng 10 (mười) tháng lương tối thiểu; bồi thường cho gia đình có người
chết mức bằng 36 (ba mươi sáu) tháng lương tối thiểu.
Đồng thời được xét, truy tặng
các danh hiệu liệt sỹ, danh hiệu anh hùng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Pháp lệnh.
Điều 6.
Trên cơ sở các nội dung chi và mức chi đặc thù thực hiện
các nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn phát sinh trong năm tối đa quy định tại
Điều 5 Thông tư này, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực
tế và khả năng ngân sách quyết định mức chi cụ thể cho từng nội dung chi đặc
thù thực hiện các nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn phát sinh trong năm cho
phù hợp.
Điều 7.
Thủ tục và phương thức thanh toán kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân được huy động để thực hiện các nhiệm vụ
đột xuất tìm kiếm cứu nạn:
1. Thủ tục thanh toán:
a) Thẩm quyền và trách nhiệm của
người huy động:
- Người có thẩm quyền ban hành lệnh
điều động lực lượng, phương tiện cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn được quy định tại
các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hiện hành.
- Trách nhiệm của người huy động:
Việc huy động lực lượng, phương
tiện phải bằng văn bản dưới hình thức “Quyết định huy động”. Trong trường hợp
khẩn cấp, người có thẩm quyền huy động có thể ra lệnh bằng hình thức thích hợp,
nhưng chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày ra lệnh phải hoàn thiện văn bản huy
động.
- Người có thẩm quyền huy động
có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết việc thanh toán chi phí và bồi thường thiệt hại
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Thời gian báo cáo, thẩm định,
chi trả chi phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn:
- Chậm nhất sau 15 ngày làm việc
kể từ ngày vụ việc tìm kiếm cứu nạn kết thúc, các tổ chức, cá nhân trực tiếp
tham gia hoặc có nguyên, nhiên, vật liệu, phương tiện được huy động phục vụ nhiệm
vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm tổng hợp các chi phí có liên quan gửi
cơ quan, đơn vị ra lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện tìm kiếm cứu
nạn.
- Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn,
Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt bão Trung ương, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương
có trách nhiệm:
+ Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
tổng hợp các chi phí có liên quan đến nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn.
+ Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc xác minh, thẩm định hồ sơ của các tổ
chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có tài sản, phương tiện được huy động phục
vụ nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn.
+ Thực hiện chi trả các chi phí
có liên quan cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có nguyên, nhiên,
vật liệu, phương tiện được huy động phục vụ nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn
trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo.
c) Hồ sơ thanh toán:
(1) Đối với chi trả chi phí do
huy động nguyên, nhiên, vật liệu:
- Quyết định huy động của cấp có
thẩm quyền.
- Xác nhận của Trưởng ban Chỉ đạo
(Chỉ huy) cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn (lập
bảng kê xác định số lượng, khối lượng, chủng loại, giá trị nguyên, nhiên, vật
liệu đã được sử dụng).
(2) Đối với chi trả chi phí sử dụng,
sửa chữa, đền bù phương tiện:
- Quyết định huy động của cấp có
thẩm quyền.
- Xác nhận của Trưởng ban Chỉ đạo
(Chỉ huy) cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn (lập
bảng kê xác định chủng loại phương tiện, thời gian sử dụng).
- Hợp đồng hoặc thoả thuận sử dụng
phương tiện dưới hình thức thích hợp.
- Bảng kê xác nhận tình trạng hư
hỏng của phương tiện và hoá đơn, chứng từ thanh toán chi phí sửa chữa phương tiện
trong trường hợp phương tiện bị hư hỏng hoặc biên bản xác nhận trong trường hợp
mất phương tiện.
- Bảng kê và hoá đơn, chứng từ
thanh toán các chi phí phát sinh.
(3) Đối với chi trả chi phí phát
sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn:
- Quyết định triệu tập, huy động
của cấp có thẩm quyền.
- Xác nhận của Trưởng ban Chỉ đạo
(Chỉ huy) cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn (lập
bảng kê xác định số lượng tham gia, thời gian thực tế tham gia).
(4) Đối với chi trả chi phí cấp
cứu người bị nạn, đảm bảo y tế cho các lực lượng tham gia:
- Quyết định triệu tập, huy động
của cấp có thẩm quyền.
- Xác nhận của Trưởng ban Chỉ đạo
(Chỉ huy) cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn (lập
bảng kê xác định số lượng các lực lượng các lực lượng đã được trợ giúp về y tế,
bảng kê chi phí các dịch vụ y tế); có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Phương thức thanh toán:
Căn cứ dự toán ngân sách và nhiệm
vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn được cấp có thẩm quyền giao, chế độ chính sách hiện
hành của Nhà nước và quy định tại Thông tư này, quyết định duyệt chi của cấp có
thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn
thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để thanh toán các chi phí thực tế, hợp
lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp cần thiết phải thanh
toán ngay các chi phí cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia nhiệm vụ đột
xuất tìm kiếm cứu nạn khi chưa hoàn tất hồ sơ thanh toán, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ thường trực tìm kiếm cứu nạn đề nghị cơ quan Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch thực hiện tạm ứng kinh phí để thực hiện.
3. Nguồn kinh phí thanh toán:
Nguồn kinh phí thanh toán được
chi trả từ nguồn dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất phát sinh trong
năm được cấp có thẩm quyền giao.
Trường hợp khoản kinh phí này
trong năm không sử dụng hết sẽ được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng,
không được sử dụng vào mục đích, nhiệm vụ khác.
Trường hợp trong năm khoản kinh
phí này đã được sử dụng hết, để đảm bảo nguồn chủ động tiếp tục thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất tìm kiếm cứu nạn dự kiến sẽ phát sinh trong năm, các Bộ, cơ
quan Trung ương chủ động báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ sung từ nguồn ngân sách Trung ương để
thực hiện; các cơ quan, đơn vị ở địa phương chủ động báo cáo cơ quan tài chính,
cơ quan kế hoạch và đầu tư để trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định
bổ sung từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện.
Phần III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 9.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Ban
Chỉ đạo Phòng, chống lụt bão Trung ương để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- TTCP và các Phó TTCP;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ Tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt bão Trung ương;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các hội, đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|