ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN 5
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2020/QĐ-UBND
|
Quận 5, ngày
31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hýớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cõ cấu tổ chức của Sở Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy chế (mẫu) về tổ chức
và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận; Quyết định số
26/2019/QĐUBND ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về việc bãi bỏ văn bản; Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm
2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế (mẫu)
về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện - quận
ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân Thành phố;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 1426/TTr-NV ngày 28 tháng 12 năm 2020 và ý kiến của Trưởng Phòng Tư
pháp tại Báo cáo thẩm định số 1805/BC-TP ngày 01 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân Quận 5.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 01
năm 2020 và thay thế Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân Quận 5 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư
pháp Quận 5.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội Đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phýờng Quận 5 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quốc Huy
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân Quận 5)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp Quận 5 là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Quận 5 (sau đây gọi tắt là Phòng Tư pháp); Phòng Tư pháp có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của
Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp Thành phố.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi
thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải
cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận trong lĩnh vực
tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo
các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác tư pháp tại các phường theo quy định pháp luật.
5. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận chủ trì xây dựng.
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận;
góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân quận theo quy định
của pháp luật.
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật,
pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Công tác tư vấn pháp luật:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ đạo của
Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận.
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề nghị của
các phòng, ban chuyên môn thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường đối với những vụ
việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của Phòng Tư
pháp.
7. Công tác theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn quận.
c) Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân quận về việc
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
8. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật:
Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản:
a) Là đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn
bản với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường ban
hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân
dân phường ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật; văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc chức danh khác ở phường
ban hành, có chứa quy phạm pháp luật. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, lập kết luận kiểm tra, gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Kết luận kiểm tra văn bản phải được gửi
đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nơi
có văn bản được kiểm tra, phát hiện dấu hiệu trái pháp luật để chỉ đạo, tổ chức
việc xử lý văn bản, đồng thời được gửi cho công chức Tư pháp - Hộ tịch nơi có
văn bản được kiểm tra.
Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản
không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí
với kết quả kiểm tra, xử lý văn bản, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử
lý theo quy định tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản
theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về kiểm tra, xử
lý văn bản theo quy định pháp luật.
9. Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân quận và các cơ quan liên quan lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát
văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân quận có nội dung điều chỉnh những
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Phòng Tư pháp.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát,
hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận. Trả lời
bằng văn bản về kết quả rà soát văn bản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị rà
soát cấp quận; trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý
do hoặc ý kiến khác.
c) Lập Sổ theo dõi văn bản được rà soát theo mẫu
quy định.
d) Chủ trì giúp Ủy ban nhân dân quận xây dựng và
làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa; kiểm tra lại kết quả hệ thống
hóa văn bản của các cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống hóa văn bản cấp quận để trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, công bố.
đ) Tổng hợp báo cáo hằng năm về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân phường để báo cáo Ủy ban nhân
dân quận. Xây dựng báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành.
e) Phối hợp, cung cấp danh mục văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận ban hành về Sở Tư pháp để
thực hiện việc cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đồng thời phục vụ
cho công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác về rà soát, hệ thống
hóa theo quy định pháp luật.
10. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa
giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban
nhân dân phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên địa bàn.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
11. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
hương ước, quy ước của tổ dân phố theo quy định.
12. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ
về xây dựng phường tiếp cận pháp luật theo quy định.
13. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch phường.
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện đăng ký hộ
tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết định việc
thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp trái với
quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật).
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
14. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi
theo quy định của pháp luật.
15. Công tác chứng thực:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn, bồi dưỡng
nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, văn
bản chứng thực; có biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu bản sao có
chứng thực theo quy định. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về chứng thực.
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng,
giao dịch đã được chứng thực; chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, sửa lỗi
sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực
trước đây theo quy định.
16. Thực hiện, tham mưu thực hiện công tác bồi
thường Nhà nước theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và
văn bản hướng dẫn, triển khai thi hành.
17. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật.
18. Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận đề xuất Ủy ban
nhân dân Thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau.
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành
chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
d) Kiểm tra tính pháp lý đối với hồ sơ đề nghị
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.
19. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy
chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ Tư pháp ban hành.
20. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch phường,
các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
23. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản
lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của
pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, 02 (hai) Phó
Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch phường trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành và theo quy định của pháp
luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư
pháp và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng
Tư pháp được tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công đảm
nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tư pháp do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy
ban nhân dân Thành phố giao cho quận hằng năm.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của
Phòng Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
3. Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất công việc
và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí công chức
phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn,
hiệu quả và tiết kiệm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế Độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách
những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các
công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình
phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó
Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng
phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng,
yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo Phó Trưởng phòng trực
tiếp phụ trách.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội
họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần
để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận
họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương
hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch
công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có
liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung
làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát
sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp.
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo công tác
chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận.
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng; Trưởng
phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận phụ trách và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân
quận về những mặt công tác đã được phân công.
Định kỳ, báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về nội
dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn
trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy
ban nhân dân quận.
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên
cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban
nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế -
xã hội của quận. Trong trường hợp phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác, Trưởng phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có
yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng
có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu
đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban
nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra công chức Tư pháp - Hộ tịch
phường, cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do
quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân Quận 5 có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương,
nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định
để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan thuộc Ủy ban nhân dân Quận 5 có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và
hoạt động của Phòng Tư pháp sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban
hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi quy chế cho phù hợp./.