ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 12
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2016/QĐ-UBND
|
Quận 12, ngày 01
tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 12
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế
(mẫu) về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp tại Tờ
trình số 821/TTr-TP ngày 26 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Tư pháp Quận 12.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 11 năm 2016 và
thay thế Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân Quận 12 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp Quận
12.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng đơn vị có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân 11 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp (P.KTrVB);
- Trung tâm công báo TP;
- TT.HĐND quận;
- UBND/Q (CT, các PCT);
- UB.MTTQVN quận;
- VP. HĐND-UBND/Q;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trương Hải Hiếu
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 12
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân Quận 12)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tư pháp Quận 12 là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Quận 12. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp
thành phố.
Trụ sở làm việc của Phòng Tư pháp đặt tại số: 01,
đường Lê Thị Riêng, phường Thới An, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chức năng
Phòng Tư pháp quận thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành
pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ
sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý;
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư
pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
trong lĩnh vực tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo
các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác tư pháp của phường theo quy định của pháp luật.
5. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các phòng, ban chuyên môn khác
thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì xây dựng.
b) Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; góp ý dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân quận theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật,
pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Công tác tư vấn pháp luật:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ đạo của Quận
ủy, Ủy ban nhân dân quận.
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề nghị của các
phòng, ban, Ủy ban nhân dân phường đối với những vụ việc liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của Phòng Tư pháp.
7. Công tác theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn quận.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn quận.
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận về việc
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
8. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tự
kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn
công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường thực hiện tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật; trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp
luật theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức triển khai thực hiện việc rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
và của Ủy ban nhân dân phường.
10. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, hướng dẫn của cơ quan
tư pháp cấp trên và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành
chính.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, tổ
chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn quận
để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
11. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và
hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trên địa bàn quận; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trên địa bàn quận.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở các phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
12. Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của
khu phố, tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
13. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm
vụ về xây dựng phường tiếp cận pháp luật theo quy định.
14. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn quận; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch phường.
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện đăng ký hộ tịch
theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết định việc thu hồi,
hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp trái với quy định của
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật).
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, Biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật.
16. Công tác chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài
sản là động sản.
17. Công tác bồi thường nhà nước:
a) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân quận xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc
chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo
quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường thực hiện việc
giải quyết bồi thường.
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người
bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi
thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm giải quyết
bồi thường.
18. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo
quy định của pháp luật.
19. Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn quận.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận đề xuất Ủy ban
nhân dân thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân quận.
20. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và
quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự do
Bộ Tư pháp ban hành.
21. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch
phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
23. Thực hiện công tác thông tin, thống kê,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
24. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực
quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp theo quy định
của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản,
tài chính của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban
nhân dân quận.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, không quá
03 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch phường trên địa bàn
quận theo quy định của pháp luật.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ
trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của pháp
luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Phòng
Tư pháp và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ,
Phòng Tư pháp được tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công
đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tư pháp do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng chỉ tiêu biên chế hành
chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của
Phòng Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
3. Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất công
việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí công
chức phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh
gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt
động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết
các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực
mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trường phòng khác,
Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng
phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp
yêu cầu công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng
phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một
lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần
sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ
phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn
phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch
công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân
có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội
dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Ngoài ra, Phòng tổ chức các cuộc họp đột xuất để
triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
quận hoặc Sở Tư pháp.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên
môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng; Trưởng
phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận phụ trách và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân
quận về những mặt công tác đã được phân công.
Định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân quận về nội dung
công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn
trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân quận
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân quận nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của quận.
Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có
yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng
có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu
đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của phòng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra cán bộ phường về chuyên môn,
nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng Tư pháp quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.