ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
06/2009/QĐ-UBND
|
Quận
12, ngày 09 tháng 07 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ
PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 05 tháng 5 năm
2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công
tác tư pháp ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
Căn cứ Hướng dẫn số 441/HD-SNV ngày 27 tháng 5 năm 2008 của Sở Nội vụ về thực
hiện Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh về sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc quận;
Căn cứ Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận
về việc thành lập Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp và đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Tư pháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 139/2004/QĐ-UB ngày 08 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban nhân
dân quận 12 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng
Phòng Tư pháp, Thủ trưởng đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11
phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Đức
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Q uyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân quận 12)
Chương 1.
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Phòng Tư pháp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp,
toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Tư pháp thành phố.
Trụ sở làm việc của Phòng Tư
pháp đặt tại số: 01, đường Lê Thị Riêng, phường Thới An, quận 12, thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Phòng Tư pháp có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch;
trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Về công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
a) Trình Ủy ban nhân dân quận
ban hành các văn bản để tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật về
quản lý công tác tư pháp trên địa bàn quận;
b) Thẩm định và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân quận về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn
của Sở Tư pháp;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành.
2. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận tự
kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn Ủy ban nhân dân
phường thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật;
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái
pháp luật theo quy định của pháp luật.
3. Về phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân quận kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm trên địa bàn quận; tổ chức
thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị
khác của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Làm Thường trực Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở quận;
d) Thẩm định dự thảo hương ước,
quy ước của khu phố, tổ dân phố theo sự chỉ đạo của Sở Tư pháp và Ủy ban nhân
dân quận; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở địa phương theo hướng dẫn của
của Sở Tư pháp;
4. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản
lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
chứng thực của Ủy ban nhân dân phường; thực hiện chứng thực một số việc theo sự
ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật;
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng
ký và quản lý hộ tịch; quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch theo quy định của
pháp luật;
7. Thực hiện trợ giúp pháp lý
cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật về trợ giúp
pháp lý;
8. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp tại Ủy ban nhân dân phường;
9. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân quận giao.
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn
nêu trên, khi cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể ủy quyền cho Trưởng
Phòng Tư pháp thực hiện một số nhiệm vụ khác. Việc ủy quyền do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quy định cụ thể bằng văn bản riêng.
Chương 3.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
Phòng Tư pháp gồm Trưởng phòng,
có từ 01 đến 03 Phó Trưởng phòng và các công chức, nhân viên.
1. Trưởng phòng là người chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác của Phòng,
đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của sở Tư pháp thành phố.
2. Các Phó Trưởng phòng là người
giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công
việc cụ thể của Phòng; liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về những phần
việc được phân công phụ trách và được ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể
khi Trưởng phòng vắng mặt.
3. Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính
sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định.
4. Cán bộ, công chức chuyên môn
của Phòng Tư pháp được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao của Phòng. Tùy
theo tính chất công việc và nhân sự cụ thể mỗi cán bộ, công chức có thể được bố
trí phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh
gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên
chế
Biên chế hành chính của Phòng Tư
pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng số biên chế hành
chính của quận trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân
thành phố giao cho quận hàng năm.
Kinh phí hoạt động của Phòng Tư
pháp thực hiện theo cơ chế tự chủ kinh phí.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Phòng Tư pháp làm việc theo
chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng phụ trách, điều hành chung các hoạt động của
Phòng. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng
phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tháng, Phòng Tư pháp quận
tổ chức họp giao ban với Tư pháp - Hộ tịch phường một lần để kiểm điểm tình
hình thực hiện công tác trong tháng vừa qua và đề ra phương hướng hoạt động cho
tháng tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách mới của Nhà nước
và nhiệm vụ của ngành.
2. Phòng Tư pháp có trách nhiệm
ban hành kết luận giao ban trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ khi có kết luận của
Trưởng Phòng Tư pháp tại các cuộc họp giao ban hàng tháng.
3. Hàng tháng, quý, sáu tháng và
cuối năm, Phòng Tư pháp báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
Ngoài ra, Phòng tổ chức các cuộc
họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân quận hoặc Sở Tư pháp.
Điều 7. Quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp
Phòng Tư pháp chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, đồng thời thực
hiện và báo cáo công tác chuyên môn theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo
và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Trưởng phòng trực tiếp
nhận chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và phải thường xuyên báo cáo với
Ủy ban nhân dân quận về việc thực hiện những mặt công tác được phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về nội dung công tác của
Phòng và đề xuất các biện pháp
giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các phòng, ban
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận
Thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp,
hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi phối hợp giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của các phòng
chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp chủ động tập hợp các ý kiến trình Ủy ban
nhân dân quận quyết định.
4. Đối với Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể và tổ chức xã hội quận
Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm
trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân
các phường
Phòng Tư pháp có nhiệm vụ hướng
dẫn Ủy ban nhân dân phường về chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác quản lý
nhà nước theo ngành; cung cấp cho Ủy ban nhân dân phường các tài liệu, thông
tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ ngành ở địa phương; thực hiện
chế độ kiểm tra hoạt động ngành ở cấp phường theo định kỳ hoặc khi Ủy ban nhân
dân quận có yêu cầu.
Ủy ban nhân dân phường thực hiện
theo ý kiến hướng dẫn về nghiệp vụ của Phòng Tư pháp. Trong trường hợp không nhất
trí với ý kiến hướng dẫn của Phòng, Ủy ban nhân dân phường báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xem xét giải quyết.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết
định ban hành.
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì Trưởng Phòng Tư pháp nghiên cứu
đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận (thông qua Trưởng Phòng Nội vụ) xem
xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.