ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2012/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 03 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN
BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông
tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn qui
trình tiếp công dân,
Xét đề nghị
của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy chế tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh và tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
03/1999/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy
định việc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và tiếp công
dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh theo quy định của pháp luật,
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Phạm vi tiếp công dân:
1. Tiếp nhận
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết hoặc trả lời công dân theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Hướng dẫn
công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và thực hiện nghĩa vụ của người khiếu
nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật; góp phần tuyên truyền pháp luật về khiếu
nại, tố cáo đến công dân.
Điều 3. Trụ sở tiếp công dân:
Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh đặt tại địa chỉ số 03 Chu Văn An, phường 3, thành phố Đà Lạt.
Nơi tiếp công
dân được trang bị về phương tiện, đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện
việc tiếp công dân được thuận lợi, theo quy định của pháp luật và phù hợp với
tình hình thực tế.
Tại nơi tiếp
công dân phải niêm yết lịch tiếp, nội quy, quy chế tiếp công dân và một số quy
định cần thiết của Luật Khiếu nại, tố cáo để công dân biết và thực hiện việc
khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP
CÔNG DÂN
Điều 4. Thành phần Hội đồng tiếp công dân:
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh chủ trì Hội đồng tiếp công dân vào ngày 15 hàng tháng (kể cả
ngày thứ 7 hoặc chủ nhật), nếu trùng vào ngày lễ, tết thì tiếp vào ngày làm việc
tiếp theo. Trường hợp có công việc đột xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ
quyền một Phó Chủ tịch tiếp công dân. Việc uỷ quyền được thông báo tại nơi tiếp
công dân.
2. Các thành
viên thường trực của Hội đồng tiếp công dân theo định kỳ tiếp công dân của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo
Thanh tra tỉnh; lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính.
3. Các thành
viên không thường trực của Hội đồng tiếp công dân theo định kỳ gồm lãnh đạo các
Sở, ngành khác; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (hoặc cử người có
thẩm quyền) tham gia tiếp công dân cùng lãnh đạo tỉnh khi được yêu cầu.
4. Việc tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh được thực hiện trong giờ
hành chính các ngày làm việc theo quy định của pháp luật.
5. Chậm nhất là
sau 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp công dân định kỳ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị liên quan biết và thực hiện.
Điều 5. Nội dung tiếp công dân:
Trực tiếp nghe,
xử lý và hướng dẫn trả lời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công
dân theo đúng quy định tại Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh
tra Chính phủ, hướng dẫn qui trình tiếp công dân và Điều 9 của Qui chế này.
Điều 6. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí đủ cán bộ làm nhiệm vụ
thường trực tiếp công dân tại Trụ sở; cử một Phó Chánh Văn phòng phụ trách công
tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân:
1. Chủ trì, phối
hợp với cán bộ của các cơ quan liên quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở; trả
lời công dân; tổ chức kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, cơ quan,
ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố giải quyết
các vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do công dân gửi đến Trụ sở tiếp
công dân hoặc do các cơ quan chức năng chuyển đến.
2. Tham mưu, đề
xuất với lãnh đạo tỉnh các trường hợp cần tiếp; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để
lãnh đạo tỉnh tiếp công dân.
3. Báo cáo với
lãnh đạo của tỉnh về tình hình vụ việc, kết quả tiếp công dân tại trụ sở và thực
hiện chế độ báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Thanh
tra Chính phủ về công tác tiếp công dân.
Điều 7. Công
an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chức năng và Công an thành phố Đà Lạt
bố trí lực lượng đảm bảo trật tự, an toàn Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, có biện
pháp xử lý nghiêm minh đối với những đối tượng cố tình vi phạm Nội quy nơi tiếp
công dân và pháp luật của Nhà nước.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 8. Người
có trách nhiệm tiếp công dân và những người được giao nhiệm vụ liên quan đến
công tác tiếp công dân khi làm nhiệm vụ tại Trụ sở tiếp công dân phải mặc trang
phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định.
Điều 9. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Thực hiện đầy
đủ quy trình tiếp công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Lắng nghe,
ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân những nội dung có liên quan do công dân
trình bày.
3. Nếu khiếu naị,
tố cáo có căn cứ, đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
thì tiếp nhận đơn và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) để tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
4. Nếu khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì hướng dẫn
công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu là đơn tố cáo thì tiếp
nhận để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục và thời gian
quy định của pháp luật.
5. Nếu khiếu nại,
tố cáo đã có quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền
xem xét, giải quyết đúng chính sách, pháp luật nay công dân khiếu nại, tố cáo lại
nhưng không cung cấp được chứng cứ, tình tiết nào mới thì trả lời, giải thích
rõ và yêu cầu công dân chấp hành.
Điều 10. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có quyền:
1. Từ chối tiếp
nhận những khiếu nại được quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo và những
trường hợp đã có văn bản trả lời của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Từ chối tiếp
những người đang trong tình trạng say rượu hoặc chất kích thích khác và những
người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.
3. Yêu cầu công
dân thực hiện các nghĩa vụ đã được quy định tại Điều 78 Luật Khiếu nại, tố cáo
và quy định tại Điều 12 Quy chế này.
Chương IV
QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 11. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền:
1. Thực hiện
quyền khiếu nại theo đúng quy định tại Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ.
2. Được hướng dẫn,
giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.
3. Đối với trường
hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích, lời ghi âm, hình
ảnh của người tố cáo.
Điều 12. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:
1. Xuất trình
giấy tờ tuỳ thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền; tuân thủ nội quy nơi tiếp
công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân.
2. Trình bày
trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo
của mình và ký xác nhận những nội dung đã trình bày.
3. Thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của
pháp luật.
4. Giữ gìn trật
tự và vệ sinh nơi tiếp công dân. Không được mang theo vũ khí, chất nổ, chất dễ
cháy đến nơi tiếp công dân. Không được tự ý ghi âm, quay phim, chụp ảnh tại nơi
tiếp công dân.
5. Trường hợp
có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì phải cử đại diện để
trực tiếp trình bày.
6. Công dân
không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự ở nơi tiếp công
dân; vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Chủ trì tổ
chức tốt công tác tiếp công dân theo định kỳ tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh
và phối hợp với Thanh tra tỉnh tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân, báo
cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 hàng tháng.
2. Phân công
cán bộ thường trực làm việc tại Trụ sở tiếp công dân để tiếp công dân thường
xuyên để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân khi công dân trực tiếp đến Trụ sở tiếp công dân theo qui định của pháp luật.
Điều 14. Thủ
trưởng các Sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc có trách nhiệm tham gia hoặc ủy quyền người có thẩm
quyền tham gia Hội đồng tiếp công dân theo qui chế này; thực hiện các nhiệm vụ
theo phân công của Hội đồng tiếp công dân và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Cơ
quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân sẽ được khen
thưởng; trường hợp vi phạm thì tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật./.