ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 4
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/QĐ-UBND
|
Quận 4, ngày 24
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 4
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính
phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc Hội khóa XIV về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
Thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc Hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức
và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận;
Căn cứ Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng
8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Quyết định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành kèm theo Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
quy trình trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp Quận 4 tại
Tờ trình số 138/TTr-PTP ngày 25 tháng 4 năm 2023 và ý kiến thẩm định của Phòng
Nội vụ Quận 4 tại Công văn số 194/PNV ngày 22 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân Quận 4.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Quận 4 ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp Quận 4.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Tư pháp quận, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân 13 phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp: P.KTr VB;
- Thường trực Quận ủy;
- UBND quận: CT, các PCT;
- UBMTTQVN quận;
- Trung tâm công báo Thành phố;
- Lưu: VT, T.Lan ( -).
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chiến
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 4
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 24/5/2023 của Ủy
ban nhân dân Quận 4)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý;
nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân quận theo thẩm quyền,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết
định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư pháp
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận: chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác tư pháp ở phường theo quy định của pháp luật.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
a) Phối hợp xây dựng quyết định thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận theo quy định pháp luật.
6. Công tác tư vấn pháp luật.
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận;
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề nghị của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường đối với
những vụ việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của
Phòng Tư pháp.
7. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
a) Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức Tư pháp - Hộ tịch trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; thực hiện chế
độ báo cáo công tác thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận;
8. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
a) Là đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tự
kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra văn
bản của Ủy ban nhân dân phường ban hành; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ban hành hoặc chức danh khác ở
Ủy ban nhân dân phường ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
9. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật.
a) Là đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ
chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân quận theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Ủy ban nhân dân quận. Xây dựng báo cáo hằng năm về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban
hành;
c) Lập Sổ theo dõi văn bản được rà soát theo mẫu
quy định;
d) Phối hợp, cung cấp danh mục văn bản quy phạm
pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành về Sở Tư pháp để thực hiện
việc cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đồng thời phục vụ cho công
tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
10. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở
cơ sở.
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến
giáo dục pháp luật; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân phường trong việc tổ
chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
11. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm
vụ về xây dựng phường tiếp cận pháp luật theo quy định; là cơ quan thường trực
của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật và phối hợp công tác quản lý về luật sư.
13. Về quản lý và đăng ký hộ tịch.
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên
địa bàn;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện
đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định việc thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường
cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quản lý, cập
nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch
theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
14. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi
theo quy định của pháp luật.
15. Về chứng thực.
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) và chứng thực
hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp
luật;
b) Quản lý, sử dụng sổ chứng thực, lưu trữ sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức
Tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc chứng thực bản sao giấy,
bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch:
quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường theo quy định pháp luật; có biện pháp chấn
chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực theo quy định. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chứng thực.
16. Tham mưu thực hiện công tác bồi thường Nhà nước
theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và văn bản hướng dẫn,
triển khai thi hành.
17. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương;
b) Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành
chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với
nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
18. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự,
hành chính địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
19. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối
với công chức Tư pháp - Hộ tịch phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
20. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
21. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp Thành phố.
22. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí tại đơn vị và trong hoạt động tư pháp
trên địa bàn và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
23. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức đang công tác tại Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật,
theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
24. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng; không quá 02 Phó
Trưởng phòng và các công chức khác;
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Sở Tư pháp Thành phố và trước pháp luật
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân quận theo Quy chế làm việc và phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng;
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật;
5. Biên chế công chức của Phòng Tư pháp do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy
ban nhân dân Thành phố giao cho quận hàng năm phù hợp với vị trí việc làm và đảm
bảo đủ nhân sự để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phòng Tư pháp căn cứ khối lượng,
tính chất, nội dung công việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và phân công nhiệm
vụ theo các vị trí (lãnh đạo quản lý, nghiệp vụ chuyên ngành, nghiệp vụ chuyên
môn dùng chung, hỗ trợ phục vụ).
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Chế độ làm việc và sinh
hoạt, hội họp.
1. Phòng Tư pháp làm việc theo chế độ thủ trưởng; đảm
bảo nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy
định;
2. Trưởng, Phó Phòng họp giao ban lãnh đạo định kỳ
để nắm tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác; trao đổi ý kiến và thực
hiện chỉ đạo giải quyết các công việc thường xuyên.
3. Họp giải quyết công việc giữa lãnh đạo phòng với
công chức định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để giải quyết công việc thường
xuyên và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới
hoặc bàn giải quyết những vướng mắc trong hoạt động quản lý, điều hành; họp đột
xuất để triển khai các công việc cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận hoặc của lãnh đạo Sở Tư pháp Thành phố.
4. Họp giao ban công tác chuyên môn của ngành định
kỳ hàng quý với công chức Tư pháp - Hộ tịch phường để trao đổi, thảo luận những
vấn đề thuộc về chuyên môn.
Điều 5. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp Thành phố.
Phòng Tư pháp quận chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp Thành phố; thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Sở Tư pháp Thành phố.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận.
a) Phòng Tư pháp thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về lĩnh vực phụ trách và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và theo quy định của pháp luật.
b) Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
quận.
c) Định kỳ báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
về nội dung công tác của Phòng Tư pháp đề xuất các biện pháp giải quyết công
tác chuyên môn.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận.
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn giải quyết những
vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng, nhằm đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và
các tổ chức chính trị - xã hội.
Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị các vấn
đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân 13 phường.
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân 13 phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn công chức Tư pháp - Hộ tịch phường,
cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản
lý;
c) Chủ trì kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong
lĩnh vực Tư pháp của Ủy ban nhân dân phường định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu
đột xuất.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Căn cứ Quy chế, Trưởng
phòng Tư pháp có trách nhiệm xây dựng, ban hành Đề án vị trí việc làm, Quy chế
làm việc của Phòng Tư pháp và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Trưởng
phòng và các công chức chuyên môn của Phòng Tư pháp phù hợp tình hình thực tế
nhưng không trái với Quy chế.
Điều 7. Trưởng Phòng Tư
pháp và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính khác và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 phường
chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện Quy chế. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi
Quy chế cho phù hợp./.