QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 63/2018/QH14
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ
5, QUỐC HỘI KHÓA XIV
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân số 87/2015/QH13;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp
thứ 5, Quốc hội khoá XIV;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Quốc hội ghi nhận các giải pháp, cam kết của Chính phủ, Bộ
trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao. Yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ tập trung thực hiện
những cam kết, các giải pháp đồng bộ để khắc phục những tồn tại, hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được chất vấn tại kỳ họp này,
báo cáo Quốc hội tại các kỳ họp tiếp theo.
1. Đối với
lĩnh vực giao thông vận tải
- Rà soát, đánh giá tổng thể thực trạng hệ thống kết cấu hạ
tầng giao thông, quy hoạch giao thông; chấn chỉnh hoạt động vận tải đường sắt, có phương án đầu tư phát
triển vận tải đường sắt bảo đảm an toàn, hiệu quả; trình
Quốc hội cho ý kiến về phương án đầu tư hệ thống đường sắt tốc độ cao tuyến Bắc - Nam vào năm 2019. Thu hút mạnh nguồn lực của các
thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước cho đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông; trong đó, ưu tiên cho các công trình lớn, quan trọng,
thiết yếu; tăng cường kết nối giữa các loại hình vận tải, giữa các trung tâm
kinh tế lớn, giữa các vùng, nhất là các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; bảo
đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và Nhân dân.
- Hoàn thành các công trình giao thông trọng điểm theo đúng tiến
độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến đời sống Nhân
dân; xác định rõ trách nhiệm và có hình thức xử lý thích hợp đối với các tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc kéo dài tiến độ, tăng vốn dự án, nhất là các
dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ giao cho Bộ Giao
thông vận tải và địa phương quản lý.
- Thực hiện các giải pháp, biện pháp bảo đảm trật tự an toàn
giao thông,
tiếp tục giảm tai nạn giao thông ở cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương) qua từng năm, đặc biệt là các
vụ tai
nạn giao thông nghiêm trọng. Tập trung xử lý
các điểm đen về an toàn giao thông, các điểm giao cắt đường sắt với đường bộ,
không để phát sinh các lối đi tự mở qua đường sắt; tăng cường kỷ cương trong bảo
đảm an toàn vận tải đường sắt. Tập trung lập lại trật tự giao thông đô thị, có giải
pháp xử lý căn bản tình trạng ùn tắc tại các thành phố lớn, tuyến đường trọng
điểm, huyết mạch. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát phương tiện giao
thông, chấp hành pháp luật về giao thông, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt, công tác đăng kiểm, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép điều khiển
phương tiện và xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực này. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật giao thông; xây dựng đề án cụ
thể về văn hóa tham gia giao thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, điều hành giao thông.
- Triển khai hiệu quả
Nghị quyết số 437/NQ-UBTVQH14
ngày 21/10/2017 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ
và giải pháp tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp
luật về đầu tư và khai thác các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT. Hoàn thiện pháp luật về đầu tư dự án kết cấu hạ tầng giao thông theo hình
thức hợp đồng BOT đặt trong tổng thể hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư (PPP). Rà soát toàn bộ hệ thống trạm thu phí BOT
giao thông và sớm xử lý dứt điểm tồn tại, bất cập, vướng mắc trên cơ sở bảo
đảm hài hòa lợi ích của người dân, Nhà nước và nhà đầu tư. Đẩy mạnh kết nối hệ
thống thông tin, dữ liệu về thu phí; từ năm 2019, thực hiện việc thu phí tự động
không dừng tại tất cả các trạm thu phí BOT giao thông; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát; xử lý nghiêm minh các vi phạm trong lĩnh vực này.
2. Đối với lĩnh vực tài
nguyên và môi trường
- Rà soát, đánh giá đầy đủ, toàn diện tình hình thực thi
pháp luật về đất đai. Tăng cường hơn nữa công tác
kiểm tra, giám sát, quản lý về đất đai trên phạm vi cả nước, nhất là việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, đất dùng cho mục đích công cộng, đất tại các nông, lâm trường, dự án BT, BOT; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân,
nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm pháp luật về đất
đai, gây bức xúc trong Nhân dân; kiên quyết xử lý, thu hồi theo quy định của
pháp luật đối với đất để hoang hóa, lãng phí, chậm đưa vào sử dụng; chấn chỉnh
việc sử dụng, quản lý đất ven sông, ven biển. Triển khai có hiệu quả các giải
pháp hạn chế tình trạng đầu cơ đất đai, tránh gây tác động tiêu cực tới thị
trường bất động sản, đặc biệt là tại các khu vực có quy hoạch dự án trọng điểm.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính trong quản lý đất đai, đẩy nhanh việc xây dựng và ứng dụng cơ sở dữ liệu đất đai; sớm hoàn thành phương
pháp xác định giá đất phù hợp với thực tế thị trường bất động sản; giải quyết
kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, khiếu kiện đông người,
phức tạp, kéo dài liên quan đến đất đai, tạo chuyển biến rõ nét về lĩnh vực này
qua từng năm.
- Rà soát, sửa đổi, hoàn
thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện chương
trình quan trắc và cảnh báo môi trường, nhất là tại các thành phố lớn, vùng
kinh tế trọng điểm, khu tập trung nhiều nguồn thải và khu vực nhạy cảm về môi
trường, không để xảy ra các sự cố nghiêm trọng về môi trường. Triển khai quy
hoạch xử lý rác thải; xây dựng và triển khai mô hình mẫu về xử lý rác thải, nhất
là tại vùng nông thôn; hướng dẫn thực hiện tốt phân loại rác tại nguồn. Rà
soát, theo dõi chặt chẽ hoạt động xả thải; xử lý có hiệu quả tình trạng xả thải
gây ô nhiễm môi trường nước tại các lưu vực sông, suối, tại các doanh nghiệp,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp ven sông, ven biển; quản lý chặt chẽ tài
nguyên nước theo pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện đánh giá tác động môi trường, việc đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường trong thực hiện các dự án, trong nhập
khẩu, quá cảnh hàng hóa; không triển khai các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, nghiêm
cấm việc nhập khẩu chất thải gây ô nhiễm môi trường; quản lý chặt chẽ việc nhập
khẩu phế liệu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, chú trọng
thanh tra đột xuất và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kiên
quyết đóng cửa các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; sớm xây dựng hướng
dẫn việc giải quyết bồi thường chi phí bảo vệ môi trường theo nguyên tắc thị
trường.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các
công ước, thỏa thuận quốc tế về biến đổi khí hậu; tiếp tục hoàn
thiện chính sách, pháp luật về biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 853/NQ-UBTVQH13 ngày 05/12/2014 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội. Xây dựng chính sách huy động nguồn lực, khuyến khích đầu
tư vào các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA cho ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng
cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
cho hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; ưu tiên bố trí và sử dụng có hiệu quả kinh phí triển khai thực hiện
những dự án cấp thiết, đặc biệt là các dự án chống sạt lở bờ biển, bờ sông. Năm 2018, khắc phục cơ bản các điểm sạt lở bờ biển,
bờ sông đặc biệt nguy hiểm. Quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, suối trái pháp luật.
3. Đối
với lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật
về lao động, giáo dục nghề nghiệp, việc làm trong nước và người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thúc đẩy phát triển thị trường lao
động, gắn với cung, cầu lao động và bối cảnh nền công nghiệp 4.0. Làm tốt công tác dự báo thị trường lao động; có lộ
trình cụ thể giải quyết việc làm cho sinh viên, thanh niên nông thôn; thực hiện
đồng bộ các chính sách khuyến khích thanh niên, sinh viên khởi nghiệp sáng tạo.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ
trong doanh nghiệp.
- Tiếp
tục rà soát, sắp xếp và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, bảo đảm phân bố hợp lý giữa các vùng, miền, ngành nghề, trình độ đào
tạo; bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, đến năm 2021 giảm 10% cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập; xử lý tình trạng mất cân đối trong cơ cấu đào tạo chung. Tăng
cường gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, thị trường lao động;
đẩy mạnh tự chủ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; mở rộng hình thức dạy
nghề theo hợp đồng đặt hàng; có chính sách cụ thể khuyến khích doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng chất lượng, kỹ năng thực
hành, đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo, chuẩn hóa các điều kiện giáo
dục nghề nghiệp, mở rộng hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp tinh
gọn, chất lượng, hiệu quả.
- Rà soát, đánh giá
tổng thể, thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển
thị trường bền vững đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng. Cải cách thủ tục hành chính; công khai, minh bạch
việc cấp phép đối với doanh nghiệp đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài;
tăng cường kiểm định chất lượng, việc đánh giá chất lượng đào tạo nghề, ngoại
ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường quản lý
và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; đánh giá
tình hình và có giải pháp quản lý chặt chẽ người
dân vùng biên giới đi làm việc tự do không có hợp đồng lao động; chú
trọng công tác thanh tra, kiểm tra; kịp thời xử
lý những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
- Tiếp
tục rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật và tăng cường công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bảo đảm thực hiện các quyền về trẻ em; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục gia đình, cộng đồng và trẻ em về các kiến thức, kỹ năng cần thiết
để bảo vệ, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; tăng cường trách nhiệm của các
cơ quan hữu quan trong việc ngăn ngừa, phát
hiện, xử lý tin báo, tố giác, điều tra, truy tố, xét xử các vụ xâm hại trẻ em; nghiên cứu xây dựng quy trình nghiệp vụ đặc thù trong
điều tra, truy tố, xét xử các hành vi xâm hại trẻ em; nghiên cứu xây dựng đề án huy động nguồn lực xã hội để hỗ trợ,
chăm sóc và bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi. Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành về thực hiện
quyền trẻ em, phát huy vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về trẻ em.
4. Đối
với lĩnh vực giáo dục và
đào tạo
- Rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo, nhất là
chính sách đối với các đối tượng ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi. Kịp thời sửa đổi, ban hành đầy đủ các văn bản
hướng dẫn, quy định chi tiết các luật về giáo dục và giáo dục đại học.
- Hoàn thành đề án cụ thể về quy hoạch mạng lưới
các cơ sở giáo dục đại học và đào tạo giáo viên. Phát triển chương trình đào tạo đại học theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục; kiên quyết giải thể các cơ sở đào
tạo đại học chất lượng yếu, kém. Có chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp, sáng tạo trong các cơ sở giáo dục
đại học; thu hút đầu
tư, hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo chất lượng cao; thúc đẩy phát triển một số
cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo ngang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào
tạo giáo viên chất lượng cao. Khẩn trương ban hành quy định cụ thể về tự chủ đối với các cơ sở giáo
dục đại học công lập, đổi mới cơ chế học phí. Tiếp tục hoàn thiện
và ổn định kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng, khắc phục tình
trạng chạy theo thành tích trong giáo dục, giảm áp lực cho học sinh,
gia đình và xã hội; có chính sách hữu hiệu thu hút học sinh giỏi vào học ngành sư phạm. Rà soát, hoàn thiện quy
trình, thủ tục và công khai việc công nhận văn bằng, học vị, chức danh giảng
viên đại học.
- Tích cực chuẩn bị và triển khai thực hiện chương trình và sách
giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết của Quốc hội. Rà soát quy hoạch mạng lưới
các cơ sở giáo dục phổ thông gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng cơ sở vật chất, số lượng, cơ cấu, chất lượng giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông.
Đẩy mạnh xã hội
hóa, tạo điều kiện cho việc hình thành các trường tư thục chất lượng
cao. Triển khai thực hiện có hiệu
quả các giải pháp về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
phổ thông. Triển
khai có hiệu quả các đề án về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đề án
dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 – 2025.
-
Đẩy mạnh việc hướng dẫn nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia
đình và các nhóm trẻ độc lập, tư thục; làm tốt công tác dự
báo, quy hoạch, phát triển trường mầm non, nhất là ở các khu công nghiệp
tập trung, khu chế xuất, khu vực đông dân cư; đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục mầm non; quản lý chặt chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện
hoạt động và hoạt động đối với giáo dục mầm non.
- Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên theo bậc học, cấp học; tăng cường quản lý, sắp xếp,
đánh giá đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo tiêu chuẩn nghề
nghiệp; rà soát công tác quản lý
biên chế, tuyển dụng giáo viên; nâng
cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục; phát huy dân chủ, thực hiện nền nếp, kỷ cương trường học, làm tốt công tác giáo dục
đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, rèn luyện thể chất cho học sinh; tăng cường an
ninh, an toàn trong trường học; trong năm 2018, ban hành đề án về văn hoá ứng xử trong
trường học.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giáo dục và đào tạo. Trong đó, chú
trọng chấn chỉnh hoạt động liên kết đào tạo, tình trạng vi phạm pháp luật về
văn bằng, chứng chỉ,
việc xác nhận đủ điều kiện để thi tốt nghiệp phổ thông và đại học, việc cấp
chứng chỉ ngoại ngữ theo khung mới, việc công nhận cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc gia; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm đạo đức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, phụ
huynh học sinh và học sinh, sinh viên; tạo chuyển biến rõ nét về những nội dung
nêu trên.
Điều 2
1. Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước,
các cơ quan, tổ chức hữu quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện Nghị quyết.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2018.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn
Thị
Kim Ngân
|