HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2016/NQ-HĐND
|
Phú Yên, ngày
15 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
PHẠM VI TỈNH QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03/6/2008; Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP , ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số
10/2013/NĐ-CP , ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số
04/2016/NĐ-CP , ngày 06/01/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP , ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg , ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC , ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP , ngày 03/6/2009 của Chính phủ; Thông tư số
09/2012/TT-BTC , ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 245/2009/TT-BTC , ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính; Thông tư số
54/2013/TT-BTC , ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính về quy định việc quản lý, sử dụng
và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; Thông tư số
178/2013/TT-BTC , ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 10/2013/NĐ-CP , ngày 11/01/2013 của Chính
phủ; Thông tư số 19/2016/TT-BTC , ngày 01/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung của Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg , ngày 17/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư số 23/2016/TT-BTC , ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập;
Sau khi xem xét Tờ trình số
68/TTr-UBND, ngày 04/7/016 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
của Nhà nước thuộc phạm vi tỉnh quản lý; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế -
ngân sách của HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này “Quy định phân
cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh quản lý”.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Nghị
quyết này thay thế Nghị quyết số 141/2015/NQ-HĐND , ngày 01/7/2015 của HĐND tỉnh
về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành
chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1.
UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; tổ
chức rà soát bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước trên địa bàn tỉnh trái với quy định tại Nghị quyết này.
2. Thường
trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo luật định tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên khoá VII kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 15 tháng 7 năm
2016./.
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
PHẠM VI TỈNH QUẢN LÝ
(Kèm theo Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND, ngày 15/7/2016 của HĐND tỉnh)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
1. Quy định này quy định thực hiện
một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc và tài
sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc,
phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc; tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung và các tài sản
khác do pháp luật quy định.
2. Việc phân cấp quản lý nhà nước
đối với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi
ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản
dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất
đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Nghị quyết này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại Điều 1 quy định này có trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
Phân cấp về thẩm quyền quyết định
đầu tư, xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi,
thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước như sau:
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước:
a) Đối với tài sản là nhà, công trình
kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất dự án đầu tư xây dựng tại cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp: Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
b) Đối với tài sản là xe ô tô: Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định. Riêng xe ô tô chuyên dùng Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh.
c) Đối với tài sản khác không thuộc
điểm a, b khoản 1 Điều này:
- Ngoài trừ Danh mục tài sản mua sắm
tập trung theo quy định của Nhà nước.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định: Đối
với các tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc tổng
giá trị tài sản cùng loại từ 500 triệu đồng trở lên.
- Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính: Đối với
các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
- Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
cấp tỉnh quyết định: Đối với tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại dưới 300 triệu đồng.
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định:
đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn
vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại từ 200 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng.
- Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
trực thuộc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước trực thuộc cấp
huyện quyết định: Đối với các tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại dưới 200 triệu đồng.
- Chủ tịch UBND cấp xã quyết định:
đối với các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng
giá trị tài sản cùng loại dưới 100 triệu đồng.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính: thẩm quyền quyết
định quản lý tài sản như cơ quan nhà nước.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính: Thẩm quyền quyết định toàn bộ các tài sản do đơn vị mình quản lý, trừ
các loại tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại
điểm b, c Khoản 1 Điều này.
- Tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện thứ tự theo Điều
36, 37 Luật Quản lý sử dụng tài sản.
2. Thẩm quyền quyết định thuê trụ
sở làm việc; máy móc, thiết bị; tài sản khác phục vụ nhiệm vụ hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản
lý trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Sở Tài chính.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản
lý trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của cơ quan Tài chính cấp huyện.
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định thuê máy móc, thiết bị; tài sản khác phục vụ nhiệm vụ chuyên
môn của đơn vị trong nguồn kinh phí được giao trong dự toán.
3. Thẩm quyền quyết định sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa
chữa, bảo dưỡng tài sản có giá trị dự toán từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ
trưởng các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản có giá trị dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/1
đơn vị tài sản.
c) Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các tổ chức, đơn vị, các cơ quan trực thuộc cấp
huyện và Chủ tịch UBND cấp xã: quyết định sửa chữa tài sản có giá trị dự toán
dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
d) Giao cho thủ trưởng cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định chế
độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý đối với các tài sản chưa
có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa.
4. Thẩm quyền quyết định điều chuyển,
thu hồi, thanh lý tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
điều chuyển, thu hồi, thanh lý tài sản đối với tài sản là trụ sở làm việc, công
trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất);
phương tiện giao thông vận tải là xe ô tô, tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế
toán từ 500 triệu trở lên hoặc tổng giá trị tài sản có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.
b) Đối với tài sản khác (ngoài tài
sản đã quy định tại điểm a khoản 4 Điều này) của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
nào quyết định đầu tư, mua sắm thì cấp đó quyết định điều chuyển, thu hồi,
thanh lý.
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền điều chuyển, thu hồi tài sản nêu tại điểm b khoản này chỉ được điều chuyển,
thu hồi trong phạm vi các đơn vị nội bộ thuộc quyền mình quản lý.
5. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
bán tài sản trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính: xe ô tô, các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên hoặc tổng
giá trị tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên.
b) Đối với tài sản khác (tài sản
đã quy định tại điểm a Khoản này) của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp nào quyết định
đầu tư, mua sắm thì cấp đó quyết định bán.
6. Thẩm quyền tiêu hủy tài sản nhà
nước:
a) Đối với tài sản bị tịch thu phải
tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật
có liên quan.
b) Đối với tài sản của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu
tư, mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
Điều 4. Phân cấp
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau
đây gọi tắt là tài sản hạ tầng đường bộ)
1. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản hạ tầng đường bộ:
a) UBND tỉnh quyết định điều chuyển
đối với tài sản hạ tầng đường bộ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh
quản lý; giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh với cấp huyện; giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện với cấp huyện trên cơ sở đề nghị của
Sở Giao thông vận tải.
b) UBND cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản hạ tầng đường bộ thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý trên cơ sở đề
nghị của Phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã, thành phố) hoặc Phòng Kinh tế hạ
tầng (đối với các huyện).
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý,
cho thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ:
a) UBND tỉnh quyết định thanh lý,
cho thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc cấp tỉnh quản lý trên
cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
b) UBND cấp huyện quyết định thanh
lý, cho thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc cấp huyện và cấp xã
quản lý trên cơ sở đề nghị của Phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã, thành phố)
hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng (đối với các huyện).
3. Thẩm quyền quyết định chuyển
nhượng có thời hạn, bán quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ:
UBND tỉnh quyết định chuyển nhượng
có thời hạn, bán quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi tỉnh
quản lý trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.”
Điều 5. Phân cấp
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập
trung.
UBND tỉnh quyết định điều chuyển,
cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý đối với tài sản công trình cấp
nước sạch nông thôn trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Các nội dung khác không nêu trong
Quy định này thì thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan./.