HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2018/NQ-HĐND
|
Bình
Phước, ngày 14 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
THAM GIA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ THU HÚT NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách
thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp
xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV
ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 ngày 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày
08 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 31/BC-HĐND ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chính
sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng
và thu hút nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Bình Phước (có Quy định
chi tiết kèm theo).
Điều 2.
Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Phước khóa IX, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2018, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2018 và thay thế Nghị quyết số
25/2011/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thu hút và
phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- VPQH, VPCP, Bộ Tài chính,
Bộ Tư pháp (Cục
KTVB), Bộ Nội vụ;
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THAM GIA
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ THU HÚT NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2018/NQ-HĐND ngày 24 tháng 12 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị quyết
này quy định đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
cán bộ, công chức, viên chức (gọi tắt là CBCCVC) tham gia đào tạo, bồi dưỡng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đào tạo, bồi dưỡng
a) Cán bộ, công chức (gọi tắt là
CBCC) trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh; ở huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là cấp huyện); Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là cấp xã); công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố;
c) Viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
2. Thu hút
a) Người tốt nghiệp đại học chính quy
loại khá trở lên (đối với ngành y tế), giỏi ở các cơ sở đào tạo trong nước
(theo xếp hạng của Bộ Giáo dục và Đào tạo) hoặc nước ngoài;
b) Người có trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ; bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học;
c) Giáo sư, Phó Giáo sư; các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ chế biến nông sản, Luật (tư vấn chính sách)...
Điều 3. Nguyên tắc
đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân lực
1. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
a) Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào
tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản
lý CBCCVC, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát
triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị;
b) Thực hiện phân công, phân cấp
trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công
và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm;
c) Đề cao ý thức tự học và việc lựa
chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức,
viên chức;
d) Cam kết phục vụ tại cơ quan, đơn vị
gấp 02 lần thời gian đào tạo.
2. Nguyên tắc thu hút nhân lực
a) Thu hút nhân lực phù hợp với danh
mục, ngành nghề cần thu hút;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu
quả;
c) Cam kết phục vụ tại cơ quan, đơn vị
gấp 02 lần thời gian đào tạo;
d) Chuyên ngành đào tạo phải phù hợp
với vị trí việc làm, quy hoạch cán bộ và nhu cầu của tỉnh.
Điều 4. Điều kiện
đào tạo sau đại học
1. Đối với cán bộ, công chức
a) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm
trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm
được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm
được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;
c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
d) Cán bộ, công chức tốt nghiệp đại học
chính quy, tập trung được cử đi đào tạo sau đại học.
2. Đối với viên chức
a) Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu
có);
b) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị
trí việc làm;
c) Viên chức tốt nghiệp đại học chính
quy, tập trung được cử đi đào tạo sau đại học.
Điều 5. Điều kiện
được hưởng hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. CBCC lãnh đạo, quản lý thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo sau đại học, bồi dưỡng, CBCC quy hoạch
các chức danh lãnh đạo, quản lý đi đào tạo sau đại học do Thường trực Tỉnh ủy,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo sau đại học, bồi dưỡng.
2. CBCC cấp xã là người dân tộc thiểu
số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Giám đốc Sở Nội vụ cử đi học
đại học.
3. CBCCVC tự đi đào tạo sau đại học
được Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương
đương tạo điều kiện về thời gian đi học trình độ chuyên môn phù hợp vị trí việc
làm đang đảm nhiệm.
4. CBCCVC, những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp,
khu phố được Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cử đi bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý nhà
nước, cập nhật kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ KHUYẾN KHÍCH TỰ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Điều 6. Chính sách
hỗ trợ CBCC lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo
sau đại học, bồi dưỡng; CBCC quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý đi đào tạo
sau đại học
1. CBCC được cử đi đào tạo sau đại học,
bồi dưỡng trong nước, ngoài việc được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp
(nếu có), còn được hỗ trợ các khoản từ nguồn ngân sách của tỉnh, cụ thể:
a) Hỗ trợ đào tạo sau đại học
CBCC được cử đi đào tạo trình độ sau
đại học, sau khi tốt nghiệp và được cấp bằng tiến sĩ, thạc
sĩ, chuyên khoa cấp II, chuyên khoa cấp I, còn được hỗ trợ (gồm học phí, tiền ăn, ở, đi lại, xây dựng và bảo vệ luận văn, luận án tốt nghiệp, chi phí
thi tốt nghiệp) theo các mức sau:
- Trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên
khoa cấp II : 120 lần mức lương cơ sở;
- Trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên
khoa cấp I: 100 lần mức lương cơ sở.
b) Hỗ trợ bồi dưỡng
- Hỗ trợ tiền ăn: Đối với lớp bồi dưỡng
có thời gian học tập trung từ 01 tháng trở lên, mức hỗ trợ 1,0 lần mức lương cơ
sở/người/tháng; Đối với lớp bồi dưỡng có thời gian học dưới
01 tháng, mức hỗ trợ 0,06 lần mức
lương cơ sở/người/ngày;
- Hỗ trợ tiền ở: Đối với lớp bồi dưỡng
tại các thành phố trực thuộc Trung ương, mức hỗ trợ 0,8 lần mức lương cơ sở/người/tháng;
Đối với lớp bồi dưỡng tại các tỉnh, thành phố còn lại, mức
hỗ trợ 0,6 lần mức lương cơ sở/người/tháng;
- Hỗ trợ tiền đi lại: Đối với CBCC
lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi bồi dưỡng tại các
tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở ra được Thanh toán tiền vé
máy bay (hạng vé phổ thông); ở các tỉnh, thành phố còn lại thanh toán chi phí
đi lại bằng phương tiện công cộng theo quy định hiện hành.
2. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài,
căn cứ chủ trương của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban
Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ sẽ đề xuất Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định và thực hiện theo quy định tài chính về đào tạo ở
nước ngoài theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC.
Điều 7. Chính
sách hỗ trợ CBCC cấp xã người dân tộc thiểu số đi học đại học
Cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đi đào
tạo trình độ đại học, ngoài việc được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có), còn được hỗ trợ các khoản từ nguồn ngân sách của tỉnh,
cụ thể:
1. Hỗ trợ tiền ăn: Đối với lớp đào tạo
tập trung 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng; Đối với lớp
đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, mức hỗ trợ 0,06 lần
mức lương cơ sở/người/ngày.
2. Hỗ trợ tiền ở: Đối với lớp đào tạo tập trung mức hỗ trợ 0,8 lần mức lương cơ sở /người/tháng; Đối
với lớp đào tạo vừa làm vừa học mức hỗ trợ 0,03 lần mức
lương cơ sở/người/đêm.
3. Hỗ trợ tiền đi
lại: Thanh toán chi phí đi lại bằng phương tiện công cộng 03 lần/năm
(6 lượt).
Điều 8. Chính
sách hỗ trợ khuyến khích tự đào tạo sau đại học
CBCCVC tự túc đi đào tạo trình độ sau
đại học trong nước, ngoài việc được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu
có), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được cân đối nguồn kinh phí hoạt động trong phạm
vi dự toán chi đã giao cho đơn vị nhưng không vượt quá 50%
mức hỗ trợ theo điểm a, khoản 1, Điều 6 Quy định này.
Điều 9. Chính
sách hỗ trợ CBCCVC đi bồi dưỡng
1. Đối với các lớp bồi dưỡng có quyết
định mở lớp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Cơ sở đào tạo hoặc các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp bồi dưỡng lập dự toán
kinh phí mở lớp (gồm thù lao giảng viên, tiền học phí, tài liệu, y tế phí, đi thực tế...) và chi hỗ trợ tiền đi lại, tiền thuê chỗ nghỉ cho
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cân đối
nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên chi hỗ trợ tiền ăn, tiền ở, tiền đi lại
cho CBCCVC nhưng không vượt quá quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 6 Quy định
này.
2. CBCCVC tham gia các lớp bồi dưỡng
do Bộ, ngành Trung ương tổ chức: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cân đối nguồn kinh
phí hoạt động thường xuyên chi hỗ trợ chế độ công tác phí theo Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 10. Hỗ trợ
khác
Ngoài các khoản hỗ trợ tại Điều 6, Điều
9 Quy định này. CBCCVC người dân tộc thiểu số, CBCCVC nữ được hỗ trợ thêm từ
nguồn ngân sách của tỉnh, cụ thể:
1. Người dân tộc thiểu số được hỗ trợ
0,4 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
2. Nữ được hỗ trợ 0,3 lần mức lương
cơ sở/người/tháng.
3. Nữ đang trong thời gian nuôi con nhỏ
dưới 36 tháng tuổi được hỗ trợ 0,3 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
Điều 11. Đền bù
chi phí đào tạo và hoàn trả khuyến khích tự đào tạo
1. Việc đền bù kinh phí đào tạo thực
hiện theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC.
2. Đối với CBCCVC nhận hỗ trợ khuyến
khích tự đào tạo sau đại học mà không phục vụ tại tỉnh như
cam kết thì phải hoàn trả kinh phí. Cứ mỗi năm công tác của CBCCVC được tính giảm
3% chi phí đền bù.
Điều 12. Hỗ trợ
đào tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị
CBCCVC được cấp có thẩm quyền cử đi
đào tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị chi hỗ trợ, cụ thể:
1. Hỗ trợ tiền ăn: Đối với lớp đào tạo
tập trung 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng; Đối với lớp
đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, mức hỗ trợ 0,06 lần mức lương cơ sở/người/ngày.
2. Hỗ trợ tiền ở:
Đối với lớp đào tạo tập trung mức hỗ trợ 0,8 lần mức lương
cơ sở /người/tháng; Đối với lớp đào tạo vừa làm vừa học mức hỗ trợ 0,03 lần mức lương cơ sở/người/đêm.
3. Hỗ trợ tiền đi lại: Thanh toán chi
phí đi lại bằng phương tiện công cộng 03 lần/năm (6 lượt).
Ngoài ra còn được
hỗ trợ đi thực tế đối với trung cấp lý luận chính trị bằng
4 lần mức lương cơ sở/người, đối với cao cấp lý luận chính
trị bằng 6 lần mức lương cơ sở/người.
Chương III
CHÍNH SÁCH THU
HÚT NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Điều 13. Thu
hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
Thực hiện thu hút theo quy định tại
Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính
sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ.
Điều 14. Thu hút
nhân lực chất lượng cao
1. Biên chế dự phòng thực hiện thu
hút
Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí dự phòng ít nhất bằng 0,5%/2,5% tinh
giản biên chế để thực hiện việc thu hút nhân lực chất lượng cao về khối Đảng,
Đoàn thể và khối Nhà nước. Ưu tiên thu hút người dân tộc thiểu số, người địa phương, học sinh các trường Trung học phổ thông chuyên của tỉnh, người có khả năng làm việc trong môi trường Quốc tế.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn
a) Tốt nghiệp từ đại học chính quy loại
khá (đối với ngành y tế), loại giỏi các cơ quan, đơn vị còn lại, chuyên ngành
đào tạo phù hợp danh mục ngành nghề cần thu hút của tỉnh;
b) Tuổi đời không quá 30 tuổi đối với
đại học (loại khá, giỏi), thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú;
không quá 35 tuổi đối với tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II; không quá 55 tuổi
đối với Giáo sư, Phó Giáo sư, các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành.
Điều 15. Chính
sách hỗ trợ thu hút nhân lực
1. Chính sách hỗ trợ thu hút từ người
tốt nghiệp đại học chính quy, thạc sĩ, tiến sĩ; Giáo sư,
Phó Giáo sư, các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành về làm việc tại các cơ
quan, đơn vị theo sự phân công của cấp có thẩm quyền theo
quy định thu hút nguồn nhân lực tại Quy định này. Ngoài việc được hưởng lương
theo ngạch, bậc và phụ cấp, còn được hưởng trợ cấp ban đầu cho từng đối tượng với
các mức sau:
a) Đại học loại khá bằng 70 lần mức
lương cơ sở (áp dụng thu hút đối với ngành y tế);
b) Đại học loại giỏi bằng 80 lần mức
lương cơ sở;
c) Bác sĩ nội trú, thạc sĩ, bác sĩ
chuyên khoa I bằng 100 lần mức lương cơ sở;
d) Tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II bằng
120 lần mức lương cơ sở.
e) Giáo sư, Phó Giáo sư, các nhà khoa
học, các chuyên gia đầu ngành bằng 150 lần mức lương cơ sở.
2. Chính sách hỗ trợ nhà ở, người thuộc
diện thu hút của tỉnh được vay tiền để xây dựng nhà ở từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo
quy định của Chính phủ, thời gian vay bằng thời gian cam kết.
3. Thời điểm nhận trợ cấp ban đầu sau
02 tháng, kể từ ngày có quyết định tiếp nhận, tuyển dụng của cấp có thẩm quyền.
Điều 16. Quyền lợi
của đối tượng thu hút
1. Được hợp đồng làm việc chờ kỳ thi
tuyển công chức hoặc xét tuyển viên chức.
2. Được tạo môi trường làm việc như sử dụng đúng chuyên môn, sở trường; được cung cấp thông tin,
trang thiết bị làm việc phù hợp, được tạo điều kiện trong hoạt động nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, thực hiện cơ chế khoán trong hoạt động khoa học.
3. Khen thưởng cho những người có
thành tích xuất sắc trong công tác định kỳ, chuyên đề, đột xuất và ghi danh người
hiền tài có đóng góp lớn cho cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Sau 03 năm công tác, CBCCVC thuộc
diện thu hút, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có nhu cầu, nguyện vọng được đào
tạo trình độ cao hơn liền kề thì được xem xét giải quyết
cho đi đào tạo và được hỗ trợ chính sách đi đào tạo theo Quy định này.
Điều 17. Trách
nhiệm của đối tượng thu hút
1. Đối tượng thu hút được tiếp nhận, bố
trí công tác theo Quy định này phải cam kết làm việc tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng thu hút thuộc một trong
các trường hợp sau đây thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí trước khi nghỉ việc tại
cơ quan, đơn vị:
a) Tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động;
b) Chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị
khác ngoài tỉnh;
c) Không thực hiện đúng sự phân công
công tác;
d) Kết quả công tác 02 năm liên tục bị
đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ.
3. Nếu hoàn trả không đầy đủ theo quy
định thì bị xem xét kỷ luật theo quy định của pháp luật, bị khởi kiện tại Tòa
án, đồng thời cơ quan, đơn vị thông báo bằng văn bản về địa phương nơi đối tượng
thu hút đăng ký hộ khẩu thường trú và thông báo đến cơ
quan, đơn vị đối tượng thu hút chuyển đến công tác hoặc
công khai trên phương tiện truyền thông đại chúng.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
KINH PHÍ
Điều 18. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức do ngân sách nhà nước cấp; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán
bộ, công chức; của cán bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức tự túc, nguồn tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm.
3. Kinh phí thực hiện thu hút nhân lực
chất lượng cao do ngân sách nhà nước.
4. Kinh phí hỗ trợ khác đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số do
ngân sách nhà nước.
5. Kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, ấp, khu phố do ngân sách nhà nước.
Điều 19. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với những đối tượng đang được hỗ
trợ kinh phí đào tạo theo quy định của Nghị quyết số 25/2011/NQ-HĐND ngày 16
tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh, nhưng đến thời điểm Nghị quyết
này có hiệu lực mà chưa hoàn thành khóa học hoặc chưa nhận bằng tốt nghiệp thì
được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo các quy định của Nghị quyết này.