HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2018/NQ-HĐND
|
Sóc
Trăng, ngày 07 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 93/TTr-UBND ngày
13 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định
mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức
chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng khóa IX, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018
và có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
-Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, Nội vụ;
- TT.TU, TT.HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Email: phongkiemtravanban2012@gmail.com;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lâm Văn Mẫn
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng
12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định mức chi cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
b) Trường hợp, các Đề án/Dự án có văn bản hướng dẫn riêng thì thực hiện theo quy định tại các
văn bản hướng dẫn của Đề án/Dự án đó.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ trong các cơ quan nhà nước;
b) Công chức, công chức thực hiện chế
độ tập sự trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở tỉnh (sau đây gọi là cấp tỉnh); ở huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện); công chức xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là cấp xã); công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp
công lập;
c) Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm;
d) Viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 2. Mức chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1. Mức chi đào tạo cán bộ, công chức
trong nước
a) Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức
ở trong nước được bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị quản lý cán
bộ, công chức. Căn cứ khả năng ngân sách được giao, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức chi cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị để chi cho các nội dung sau:
- Chi phí dịch vụ đào tạo và các khoản
chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo: Theo hóa đơn của cơ sở đào tạo
nơi cán bộ, công chức được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm
quyền ký kết.
- Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học
tập bắt buộc cho đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng: Căn cứ chứng từ, hóa
đơn hợp pháp của cơ sở đào tạo.
b) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong
thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập
(một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết);
chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức trong những ngày đi tập
trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức
đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả
năng ngân sách, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định mức chi cụ thể trong
Quy chế chi tiêu nội bộ bảo đảm từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn
kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo các
khoản chi phí nêu trên theo nguyên tắc không vượt quá mức
chi sau:
- Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong
thời gian đi học tập trung: Trong tỉnh hỗ trợ không quá 30.000 đồng/ngày/người;
ngoài tỉnh hỗ trợ không quá 70.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ
quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết) theo giá vé phương
tiện vận chuyển công cộng. Trường hợp tuyến đường không có phương tiện vận chuyển
công cộng thì áp dụng mức khoán tiền tự túc bằng phương tiện
cá nhân: Mức chi theo quy định tại Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
cho cán bộ, công chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo
(trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí
được chỗ nghỉ):
+ Đào tạo ngoài tỉnh: Học tập trung
(số ngày tập trung học thực tế liên tục từ 30 ngày trở lên), khoán tiền thuê chỗ
nghỉ không quá 1.200.000 đồng/tháng; học không tập trung (số ngày tập trung học
thực tế dưới 30 ngày), khoán tiền thuê chỗ nghỉ không quá 150.000 đồng/ngày,
nhưng tổng số tiền thanh toán không quá 1.200.000 đồng/tháng.
+ Đào tạo trong tỉnh: Học tập trung
(số ngày tập trung học thực tế liên tục từ 30 ngày trở lên), khoán tiền thuê chỗ
nghỉ không quá 500.000 đồng/tháng); học không tập trung (số ngày tập trung học
thực tế dưới 30 ngày), khoán tiền thuê chỗ nghỉ không quá 50.000 đồng/ngày,
nhưng tổng số tiền thanh toán không quá 500.000 đồng/tháng). Tiền thuê chỗ nghỉ nêu trên
chỉ được thanh toán khi bảo đảm khoảng cách từ cơ quan, đơn vị công tác đến địa
điểm học từ 10km trở lên.
c) Chi hỗ trợ các cán bộ, công chức
là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo theo các chính sách, chế độ
quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc; kinh phí hỗ trợ
cán bộ, công chức là nữ, là người dân tộc thiểu số bố trí trong dự toán chi thường
xuyên của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức và được quy định mức chi cụ
thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Mức chi bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong nước
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng
kinh phí được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm, các cơ quan, đơn vị được giao
chủ trì tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định mức chi cụ thể
trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị cho phù hợp; đồng thời phải bảo
đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức
được cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được phân bổ; các khoản
chi không vượt quá định mức sau:
a) Chi thù lao giảng viên, trợ giảng
(nếu có), báo cáo viên (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng) trên cơ sở
thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của
giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao (một buổi giảng được
tính bằng 4 tiết học):
- Giảng viên, báo cáo viên là ủy viên
Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương: Mức tối
đa không quá 2.000.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy và
các chức danh tương đương; Giáo sư; Chuyên gia cao cấp; Tiến sỹ khoa học: Mức tối
đa không quá 1.600.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là cấp Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh, Vụ trưởng và Phó vụ
trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và Phó viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó cục
trưởng thuộc Bộ và các chức danh tương đương; Phó giáo sư; Tiến sỹ; Chuyên viên
cao cấp của các cơ quan Trung ương: Mức tối đa không quá 1.200.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là Thạc sỹ,
Chuyên viên chính của các cơ quan Trung ương, Giảng viên chính tại các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng của Trung ương: Mức tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là Bí thư,
Phó bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Trưởng, Phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và tương đương; Chuyên viên cao cấp của các cơ quan của tỉnh: Mức tối đa không
quá 800.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là Trưởng,
Phó các phòng; Thạc sỹ, Chuyên viên chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chuyên viên của các cơ quan Trung ương: Mức tối đa không quá 700.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là Chuyên
viên của các sở, ban, ngành cấp tỉnh: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên cấp huyện;
Chuyên viên các ban, ngành cấp huyện và tương đương trở xuống: Mức tối đa không
quá 500.000 đồng/người/buổi.
- Trợ giảng (nếu có) bằng 50% mức chi
thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên theo các quy định nêu trên tại Điểm
này.
- Giảng viên nước ngoài: Tùy theo mức
độ cần thiết các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định việc mời giảng viên nước
ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
quyết định trên cơ sở thỏa thuận tùy theo chất lượng giảng viên và bảo đảm phù
hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị.
- Riêng đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng
vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy
thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập. Trường hợp
các giảng viên này được mời tham gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào
tạo khác tổ chức thi vẫn được hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức
lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức quyết định mức chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên cho
phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức chi phụ cấp lưu trú được quy định tại
Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sóc Trăng ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
c) Chi phí thanh toán tiền phương tiện
đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên:
Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố
trí được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải
đi thuê thì được chi theo mức chi quy định tại Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức hội sử
dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
d) Chi dịch thuật:
Thực hiện mức chi dịch thuật theo quy
định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính
quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và
chi tiêu tiếp khách trong nước.
đ) Chi nước uống phục vụ lớp học: Áp
dụng mức chi nước uống tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định tại Nghị quyết số
19/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng
ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng.
e) Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi:
- Áp dụng mức chi ra đề thi, coi thi,
chấm thi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 15
tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về nội
dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc
nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế
và khu vực và các văn bản hướng dẫn tại địa phương.
- Riêng đối với giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện quy
đổi thời gian ra giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08
tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
g) Chi khen thưởng cho học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc: Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ số lượng học
viên loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo được quyết định chi
khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc theo mức tối đa không quá
200.000 đồng/học viên.
h) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong
thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền
thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở
đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận
không bố trí được chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả
năng ngân sách, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định mức chi cụ thể trong
Quy chế chi tiêu nội bộ bảo đảm từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn
kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng các
khoản chi phí nêu trên theo nguyên tắc không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều này.
i) Các khoản chi phí theo thực tế phục
vụ trực tiếp lớp học:
- Chi thuê hội trường, phòng học;
thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị
khác,...).
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo);
chi in và cấp chứng chỉ.
- Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên.
Các khoản chi phí thực tế nêu trên
khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định. Đối với các khoản
chi thuê phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng,
hóa đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan,
đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải
thanh toán các khoản chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ
thanh toán là bản hợp đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo
phiếu thu của cơ quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật
chất hạch toán khoản thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị.
k) Chi phí tổ chức cho học viên đi khảo
sát, thực tế:
- Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học
viên đi khảo sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế.
- Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ
cho học viên trong những ngày đi thực tế: Các khoản chi hỗ trợ này không vượt
quá mức hỗ trợ quy định Điểm b Khoản 1 Điều này.
l) Chi biên soạn chương trình, tài liệu
bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng:
Thực hiện theo Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo
trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
m) Chi hoạt động quản lý trực tiếp các
lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng:
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ
quan tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được phép trích tối đa
không quá 10% trên tổng kinh phí của mỗi lớp học và được tính trong phạm vi nguồn
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ để chi phí cho các nội dung chi quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Kinh phí phục vụ quản lý lớp học không
chi hết, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng được chủ động
sử dụng cho các nội dung khác có liên quan phục vụ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng cán
bộ, công chức có trách nhiệm quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ về định mức
chi quản lý và sử dụng khoản kinh phí quản lý lớp học bảo đảm phù hợp với quy định
hiện hành của Nhà nước.
n) Chi các hoạt động phục vụ trực tiếp
công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định tại Khoản 5
Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo,
hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng: Thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Áp dụng mức chi quy định tại Nghị quyết số
17/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng
Quy định nội dung chi và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Chi văn phòng phẩm, các khoản chi
khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức: Theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
3. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở nước ngoài
Căn cứ nội dung chi cho đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài quy định Khoản 4 Điều 4 Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi theo Đề án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và sử dụng từ nguồn ngân sách đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm của ngân sách địa phương để thực hiện.
4. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Điều 4 Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và mức chi tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản
3 Điều này: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mức chi đào tạo, bồi
dưỡng đối với viên chức phù hợp với quy định của pháp luật
về cơ chế tài chính của đơn vị mình.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức,
cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ
chi tiêu theo Quy định này nhằm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Trường hợp cần có
mức chi cao hơn thì cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng quyết định phù hợp khả năng nguồn kinh phí của đơn vị.
2. Khi các văn bản quy định về chế độ,
định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế./.