HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2012/NQ-HĐND
|
Bến
Tre, ngày 10 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 4 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHOÁ VIII
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Trên cơ sở kết quả chất vấn
và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân
tỉnh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
đã nêu được những vấn đề quan trọng, bức xúc của địa phương, được cử tri toàn
tỉnh quan tâm trong nội dung chất vấn. Đồng thời, đánh giá cao tinh thần thẳng
thắn, cầu thị của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và Thủ
trưởng các sở, ngành (được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm) trong việc trả lời và
tiếp thu các ý kiến chất vấn của đại biểu.
Điều 2. Hội đồng nhân dân
tỉnh ghi nhận một số giải pháp mà Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và
Thủ trưởng các sở, ngành đã cam kết trước Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và cử
tri trong tỉnh, cụ thể như sau:
1. Về giải pháp hỗ trợ người
trồng dừa:
a) Những giải pháp ngắn hạn:
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua chính sách hỗ trợ cho người
trồng dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre được thông qua tại kỳ họp thứ 4.
- Sử dụng vốn sự nghiệp khoa học
để hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến công nghệ để nâng
cao chất lượng sản phẩm.
- Khuyến khích doanh nghiệp tham
gia xúc tiến thương mại ở nước ngoài theo hướng chuyên nghiệp nhằm tìm kiếm
khách hàng mới.
b) Những giải pháp mang tính
chiến lược lâu dài:
Khẩn trương hoàn chỉnh Đề án hỗ
trợ ngành dừa của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2013 để triển khai thực hiện.
Trong đó, tập trung vào một số chính sách và giải pháp như sau:
- Ban hành chính sách ưu đãi đặc
biệt cho ngành công nghiệp chế biến dừa để thu hút doanh nghiệp về đầu tư chế
biến các sản phẩm từ dừa tại Bến Tre.
- Nghiên cứu xây dựng các mô
hình liên kết dọc - ngang trong ngành dừa như: Giữa các doanh nghiệp chế biến
với cơ sở thu gom, sơ chế và vùng dừa nguyên liệu; liên kết giữa những người
trồng dừa; giữa những cơ sở thu mua sơ chế; giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng
mặt hàng để hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tích cực vận động người dân
chưa có việc làm tham gia các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, trong đó, ưu
tiên đối tượng là người trồng dừa đang gặp khó khăn.
- Tiếp tục chuyển giao ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào việc cải tạo, đầu tư thâm canh, tăng năng suất,
sản lượng dừa; tiếp tục hỗ trợ cây, con giống và nhân rộng các mô hình trồng
xen, nuôi xen có hiệu quả.
- Cơ cấu lại diện tích trồng dừa
giữa dừa khô trái và dừa uống nước một cách hợp lý cho từng vùng mặn, lợ, ngọt
để định hướng phát triển vườn dừa phù hợp với yêu cầu của thị trường tiêu thụ.
- Kiến nghị các Bộ, ngành Trung
ương xem xét có chính sách giảm thuế, khoanh nợ, giãn nợ và tiếp tục cho vay để
các đại lý thu mua, sơ chế lượng dừa trái còn tồn đọng trong dân. Kiến nghị đưa
các sản phẩm chế biến từ dừa vào chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng
năm.
2. Về thu, chi ngân sách 6 tháng
cuối năm 2012:
Uỷ ban nhân dân tỉnh tập trung
chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp chủ yếu sau:
- Rà soát lại khoản hụt thu do
thực hiện chính sách miễn, giảm thuế theo quy định tại Nghị quyết số 13/NQ-CP
ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ báo cáo Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế
xem xét, hỗ trợ khoản thu không đạt dự toán.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
động viên đối tượng nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế khi hết thời hạn gia hạn
nộp thuế.
- Xem xét, điều chỉnh quy mô tổ
chức các ngày lễ, hội, các sự kiện lớn trên địa bàn trong 6 tháng cuối năm cho
phù hợp với tình hình, điều kiện và khả năng kinh phí của tỉnh để tập trung
nguồn ngân sách thực hiện công tác đảm bảo an sinh xã hội.
3. Về việc sử dụng nguồn vốn
hoàn trả lưới điện trung áp nông thôn để đầu tư phát triển lưới điện nông thôn
theo Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 17 tháng 11 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh:
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở
Công Thương, chủ đầu tư công trình, nhanh chóng hoàn thành hồ sơ công trình để
triển khai đấu thầu, thi công. Uỷ ban nhân dân tỉnh cam kết chỉ đạo chủ đầu tư
tập trung thực hiện hoàn thành công trình trong tháng 10 năm 2012 và báo cáo
kết quả cho Hội đồng nhân dân tỉnh biết tại kỳ họp cuối năm 2012.
4. Về vấn đề khai thác cát trái
phép trên địa bàn tỉnh:
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
chấn chỉnh lại cơ chế quản lý khai thác cát trên địa bàn tỉnh, tổ chức lại lực
lượng thanh tra, kiểm tra đủ điều kiện và khả năng hoạt động. Kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm hành vi khai thác cát trái phép theo đúng quy định của
pháp luật, nhanh chóng lập lại trật tự và kiểm soát được việc khai thác cát
trên địa bàn.
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh trong
6 tháng cuối năm 2012 tổ chức hội nghị chuyên đề về chấn chỉnh hoạt động khai
thác cát trên địa bàn tỉnh.
5. Về công tác giảm nghèo 6
tháng cuối năm 2012:
- Về việc làm: Đẩy mạnh công tác
tư vấn, giới thiệu việc làm, tạo điều kiện giúp người nghèo có việc làm ổn định.
- Về phát triển sản xuất: Thực
hiện cho vay ưu đãi lãi suất cho hộ nghèo từ nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng
Chính sách xã hội, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả; thực hiện lồng
ghép với Dự án phát triển kinh doanh với người nghèo của tỉnh (DBRP).
- Về thực hiện các chế độ, chính
sách đối với người nghèo: Tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội
đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục vận động hỗ trợ học bổng, học phẩm, dụng cụ học tập cho học sinh thuộc
hộ nghèo vùng sâu, vùng xa. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo của Trung ương.
- Về công tác bình nghị hộ
nghèo: Tổ chức thực hiện tốt công tác bình nghị hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo
tính công khai, minh bạch và đúng đối tượng, tránh tình trạng bỏ sót hộ nghèo,
bình nghị sai đối tượng để đảm bảo các hộ nghèo được hưởng các chế độ đúng theo
quy định hiện hành.
- Về hạn chế tái nghèo: Chỉ đạo
các địa phương quan tâm vận động hộ nghèo tích cực chăm lo sản xuất, tham gia
thực hiện các mô hình sản xuất hiệu quả để ổn định cuộc sống, đồng thời đề nghị
Ngân hàng Chính sách xã hội gia hạn thời gian hoàn trả vốn vay để các đối tượng
này có điều kiện phát triển sản xuất, duy trì cuộc sống trên mức hộ nghèo.
6. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
- Tổ chức thực hiện đúng tinh
thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xử
lý các vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài; đồng thời nâng cao trách nhiệm của
các ngành, các cấp trong công tác tiếp công dân, xem xét, giải quyết các vụ
việc khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo.
7. Về một số nội dung liên quan
đến công tác xét xử của Toà án nhân dân tỉnh:
Lãnh đạo Toà án nhân dân tỉnh
tăng cường kiểm tra, kiểm điểm trách nhiệm đối với các Thẩm phán để kịp thời
khắc phục những thiếu sót, sai phạm trong công tác xét xử, giải quyết tốt số án
tạm đình chỉ.
Giao Ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân tỉnh có chương trình giám sát cụ thể đối với nội dung này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các cam kết đã ghi
tại Điều 2 Nghị quyết này, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng
nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2012.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2012 và có
hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua./.