QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 03/2011/QH13
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011
|
LUẬT
TỐ CÁO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật tố cáo,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về tố cáo và giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân về quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực; bảo vệ người tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Tố cáo là việc công dân
theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là
việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi
vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là việc công dân báo cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật về quản
lý nhà nước trong các lĩnh vực.
4. Người tố cáo là công dân
thực hiện quyền tố cáo.
5. Người bị tố cáo là cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
6. Người giải quyết tố cáo là
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
7. Giải quyết tố cáo là việc
tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người
giải quyết tố cáo.
Điều 3. Áp dụng
pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo
1. Việc tố cáo của cá nhân nước
ngoài đang cư trú tại Việt Nam và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác.
2. Việc tố giác và tin báo về tội
phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Trường hợp luật khác có quy định
khác về tố cáo và giải quyết tố cáo thì áp dụng quy định của luật đó.
Điều 4. Nguyên
tắc giải quyết tố cáo
Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời,
chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy
định pháp luật; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
Điều 5. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải
quyết tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp người tố
cáo, tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; xử lý
nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại
có thể xảy ra, bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân
phẩm, uy tín, việc làm, bí mật cho người tố cáo; bảo đảm quyết định xử lý hành
vi vi phạm bị tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định xử lý của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm bố trí trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân để tiếp nhận tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh. Việc tổ chức
tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân thực hiện theo
quy định của Luật khiếu nại và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không
giải quyết theo đúng quy định của Luật này, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp
nhận, giải quyết tố cáo hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật phải bị xử
lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết tố cáo
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết tố cáo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang quản lý, lưu giữ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tố cáo có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người có
thẩm quyền giải quyết tố cáo trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
trường hợp không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu
theo yêu cầu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Chấp
hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị
tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải được các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tôn trọng, được các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan nghiêm chỉnh chấp
hành. Người có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
mà không chấp hành phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Gây khó khăn, phiền hà đối với
việc thực hiện quyền tố cáo của công dân.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải
quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút
tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính của người
tố cáo.
4. Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong
quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải
quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết
tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người
bị tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Cản trở, can thiệp trái pháp luật
vào việc giải quyết tố cáo.
8. Cản trở việc thực hiện quyền tố
cáo; đe doạ, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; kích động,
cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; mạo danh người khác để
tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ người giải
quyết tố cáo; đe doạ, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng việc tố cáo để tuyên
truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, gây
rối an ninh, trật tự công cộng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người
khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố
cáo và giải quyết tố cáo.
14. Vi phạm các quy định khác của
pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo.
Chương 2.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO VÀ NGƯỜI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 9. Quyền
và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau
đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ,
bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình;
c) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố
cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng
việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng
pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập;
e) Được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của
mình;
b) Trình bày trung thực về nội dung
tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có
được;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung tố cáo của mình;
d) Bồi thường thiệt hại do hành vi
cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
Điều 10. Quyền
và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau
đây:
a) Được thông báo về nội dung tố
cáo;
b) Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội
dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Nhận thông báo kết luận nội dung
tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố
cáo trái pháp luật;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại
do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Giải trình bằng văn bản về hành
vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại
do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Điều 11. Quyền
và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu người tố cáo cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
b) Yêu cầu người bị tố cáo giải
trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Tiến hành các biện pháp kiểm
tra, xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật;
áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật;
đ) Kết luận về nội dung tố cáo;
e) Quyết định xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Người giải quyết tố cáo có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm khách quan, trung thực,
đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo;
b) Áp dụng các biện pháp cần thiết
theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ
người tố cáo, người thân thích của người tố cáo, người cung cấp thông tin có
liên quan đến việc tố cáo;
c) Không tiết lộ thông tin gây bất
lợi cho người bị tố cáo khi chưa có kết luận về nội dung tố cáo;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc giải quyết tố cáo;
đ) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại
do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây ra.
Chương 3.
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
MỤC 1. THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 12.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó
giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của
cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan giải quyết.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu
hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự.
Điều 13. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức
do mình quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức
do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc
cơ quan mình và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán
bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp
tương đương được phân cấp quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương
đương, cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ và cán bộ, công chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp.
7. Thủ tướng
Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản
lý trực tiếp.
Điều 14. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan khác của Nhà nước
1. Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp có thẩm quyền:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình quản lý
trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong thực việc hiện nhiệm vụ, công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa
án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp.
Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do
mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu cơ quan khác của
Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
4. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối
với cán bộ là đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cán bộ do mình quản lý.
Điều 15. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ
của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản
lý trực tiếp.
2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức quản lý
do mình bổ nhiệm.
Điều 16. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ
của cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội
Người đứng đầu cơ quan của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức
do mình quản lý trực tiếp.
Điều 17. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện
nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ,
công chức, viên chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của người đó trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
MỤC 2. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 18. Trình
tự giải quyết tố cáo
Việc giải quyết tố cáo được thực hiện
theo trình tự sau đây:
1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố
cáo;
2. Xác minh nội dung tố cáo;
3. Kết luận nội dung tố cáo;
4. Xử lý tố cáo của người giải quyết
tố cáo;
5. Công khai kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Điều 19. Hình
thức tố cáo
1. Việc tố cáo được thực hiện bằng
đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
2. Trường hợp tố
cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố
cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người
tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì
trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm
chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối
hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
3. Trường hợp
người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết
đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người
tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì
người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố
cáo.
Điều 20. Tiếp
nhận, xử lý thông tin tố cáo
1. Khi nhận được tố cáo thì người
giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải
kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý
hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết
lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại
nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá
15 ngày;
b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu.
Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn
người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
2. Người có thẩm
quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Tố cáo về vụ việc đã được người
đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và
những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm,
hành vi vi phạm pháp luật;
c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm
pháp luật, người vi phạm.
3. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý
thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ
quan, tổ chức nhận được tố cáo có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và những
thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính
mạng, tài sản của công dân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng
biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan
khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
Điều 21. Thời
hạn giải quyết tố cáo
1. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60
ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
2. Trong trường hợp cần thiết, người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần
nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
Điều 22. Xác
minh nội dung tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo tiến
hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo (sau đây gọi chung là người
xác minh nội dung tố cáo).
2. Người giải quyết tố cáo giao cho
người xác minh nội dung tố cáo bằng văn bản, trong đó có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm giao xác minh;
b) Tên, địa chỉ của người bị tố
cáo;
c) Người được giao xác minh nội
dung tố cáo;
d) Nội dung cần xác minh;
đ) Thời gian tiến hành xác minh;
e) Quyền hạn và trách nhiệm của người
được giao xác minh nội dung tố cáo.
3. Người xác minh nội dung tố cáo
phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập các thông tin, tài liệu, làm
rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản,
khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
4. Trong quá trình xác minh, người
xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa
ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo cần xác minh.
Việc giải trình của người bị tố cáo phải được lập thành biên bản, có chữ ký của
người xác minh nội dung tố cáo và người bị tố cáo.
5. Người được
giao xác minh nội dung tố cáo có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1, điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 11 của Luật
này, đồng thời kết luận nội dung xác minh, kiến
nghị biện pháp xử lý và báo cáo người giải quyết tố cáo.
Điều 23. Trách
nhiệm của Chánh thanh tra các cấp và Tổng Thanh tra Chính phủ
1. Chánh thanh tra Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh thanh tra
sở, Chánh thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Xác minh nội dung tố cáo, kết luận
nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp khi được giao;
b) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước cùng cấp đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì
kiến nghị người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp xem xét, giải quyết
lại.
2. Tổng Thanh tra Chính phủ có
trách nhiệm sau đây:
a) Xác minh nội dung tố cáo, kết luận
nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của Thủ tướng Chính phủ khi được giao;
b) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại.
Điều 24. Kết
luận nội dung tố cáo
1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn
bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu,
chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo phải kết luận bằng văn bản về nội
dung tố cáo.
2. Kết luận nội dung tố cáo phải có
các nội dung sau đây:
a) Kết quả xác minh nội dung tố
cáo;
b) Kết luận việc tố cáo đúng, đúng
một phần hoặc sai; xác định trách nhiệm của từng cá nhân về những nội dung tố
cáo đúng hoặc đúng một phần;
c) Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền; kiến nghị biện pháp xử lý với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (nếu
có).
Điều 25. Việc
xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo
Sau khi có kết luận nội dung tố
cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
1. Trường hợp kết luận người bị tố
cáo không vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phải
thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết,
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố
cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
2. Trường hợp kết luận người bị tố
cáo vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật;
3. Trường hợp
hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ
vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Gửi kết
luận nội dung tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo phải gửi
kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo. Việc gửi văn bản phải đảm bảo
không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Trong trường hợp người tố cáo có
yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo gửi
thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. Thông báo
kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người
bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
3. Người giải quyết tố cáo phải gửi
kết luận nội dung tố cáo cho cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan cấp trên trực
tiếp.
Điều 27. Việc
tố cáo tiếp, giải quyết vụ việc tố cáo tiếp
1. Trường hợp quá thời hạn quy định
mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo
là không đúng pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu
cơ quan cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo.
2. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan cấp trên
trực tiếp xem xét, xử lý như sau:
a) Trường hợp quá thời hạn quy định
tại Điều 21 của Luật này mà tố cáo không được giải quyết thì
yêu cầu người có trách nhiệm giải quyết tố cáo phải giải quyết, trình bày rõ lý
do về việc chậm giải quyết tố cáo; có biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm của
người có trách nhiệm giải quyết tố cáo;
b) Trường hợp việc giải quyết tố
cáo của người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp là đúng pháp luật thì không
giải quyết lại, đồng thời thông báo cho người tố cáo về việc không giải quyết lại
và yêu cầu họ chấm dứt việc tố cáo;
c) Trường hợp việc giải quyết tố
cáo của người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp là không đúng pháp luật thì
tiến hành giải quyết lại theo trình tự quy định tại Điều 18 của Luật
này.
Điều 28. Trách
nhiệm của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát khi nhận được tố cáo hoặc hồ sơ vụ việc
tố cáo có dấu hiệu tội phạm
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được tố cáo hoặc hồ sơ vụ việc tố cáo theo quy định tại khoản
3 Điều 20, khoản 3 Điều 25 của Luật này, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải
thông báo bằng văn bản về việc thụ lý, xử lý cho cơ quan, tổ chức chuyển tố cáo
hoặc hồ sơ vụ việc tố cáo biết; trường hợp tố cáo có nội dung phức tạp thì thời
hạn thông báo có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày.
Điều 29. Hồ sơ
vụ việc tố cáo
1. Việc giải quyết tố cáo phải được
lập thành hồ sơ. Hồ sơ vụ việc tố cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo hoặc bản ghi nội dung
tố cáo;
b) Quyết định thụ
lý giải quyết tố cáo;
c) Biên bản xác minh, kết quả giám định,
thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
d) Văn bản giải trình của người bị
tố cáo;
đ) Báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho người khác tiến
hành xác minh;
e) Kết luận nội dung tố cáo;
g) Quyết định xử lý, văn bản kiến
nghị biện pháp xử lý (nếu có);
h) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ vụ việc tố cáo phải được
đánh số trang theo thứ tự tài liệu. Việc lưu giữ, khai thác, sử dụng hồ sơ vụ
việc tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm không tiết lộ
thông tin về người tố cáo.
Điều 30. Công
khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ
chức nơi người bị tố cáo công tác;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc
nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo;
c) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng.
2. Việc công khai kết luận nội dung
tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm không tiết lộ
thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
3. Chính phủ
quy định chi tiết việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo.
Chương 4.
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC LĨNH VỰC
Điều 31. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà
nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tố cáo có nội dung liên quan đến
chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan thì các cơ quan có trách nhiệm phối
hợp để xác định thẩm quyền giải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên quyết định giao cho một cơ quan chủ trì giải quyết; tố cáo có nội dung thuộc
thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền
giải quyết.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 32. Trình
tự, thủ tục giải quyết tố cáo
1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận,
phân loại, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, quyết định việc xử lý tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực được thực hiện
theo quy định tại các điều 18, 19, 20, 21, 22, 24,
25, 26, 27, 28, 29 và 30 của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại Điều 33 của Luật này.
Trường hợp kết luận người bị tố cáo
vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thì việc xử lý hành vi
vi phạm đó còn phải tuân thủ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính có quy định về thời hạn giải quyết khác với quy định tại Điều 21 của Luật này thì thời hạn giải quyết tố cáo không được
vượt quá thời hạn xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
Điều 33. Trình
tự, thủ tục giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để
xử lý ngay
1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có nội dung rõ ràng, chứng cứ
cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo
trình tự sau đây:
a) Người có thẩm quyền tiếp nhận, xử
lý thông tin tố cáo;
b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực mà mình quản lý, người tiếp nhận tố cáo phải trực tiếp
tiến hành hoặc báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiến hành ngay việc
xác minh nội dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để đình chỉ hành vi vi phạm
và kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật (nếu có); việc xác minh,
kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp người giải
quyết tố cáo thấy cần thiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo;
c) Người giải quyết tố cáo ra quyết
định xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ vụ việc tố cáo được lập
chung cùng hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
Chương 5.
BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 34. Phạm
vi, đối tượng và thời hạn bảo vệ
1. Việc bảo vệ người tố cáo được thực
hiện tại nơi cư trú, công tác, làm việc, học tập, nơi có tài sản của người cần
được bảo vệ hoặc những nơi khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Đối tượng bảo vệ gồm có:
a) Người tố cáo;
b) Người thân thích của người tố
cáo.
3. Thời hạn bảo vệ do cơ quan có thẩm
quyền quyết định tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng vụ việc, mức độ, tính
chất của hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng cần được
bảo vệ.
Điều 35. Quyền
và nghĩa vụ của người tố cáo được bảo vệ
1. Người tố cáo có các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu người giải quyết tố cáo,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ mình hoặc người thân
thích của mình khi có căn cứ xác định việc bị kỷ luật, buộc thôi việc, luân
chuyển công tác hoặc bị các hình thức trù dập, phân biệt đối xử khác, bị đe dọa
xâm hại hoặc xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác do việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
b) Được thông báo về biện pháp bảo
vệ được áp dụng; đề nghị thay đổi biện pháp bảo vệ nếu có căn cứ cho rằng biện
pháp đó không bảo đảm an toàn; được từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ;
c) Yêu cầu gia hạn thời hạn bảo vệ;
yêu cầu bảo vệ lại;
d) Được bồi thường theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người tố cáo
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để
bảo vệ mình mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không áp dụng hoặc áp dụng
không kịp thời, không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng,
sức khỏe, tài sản, tổn thất về tinh thần cho người được bảo vệ.
2. Người tố cáo có nghĩa vụ sau
đây:
a) Gửi văn bản yêu cầu bảo vệ trong
trường hợp quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Luật này
đến người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền áp dụng biện
pháp bảo vệ người tố cáo. Trong trường hợp khẩn cấp, có thể gặp trực tiếp hoặc
thông qua các hình thức thông tin khác để yêu cầu được bảo vệ ngay nhưng sau đó
phải gửi văn bản yêu cầu chính thức đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng
biện pháp bảo vệ;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu,
căn cứ xác định việc bị xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài
sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác là xác thực
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Tuân thủ yêu cầu mà cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bảo vệ đưa ra có liên quan đến công tác bảo vệ; không được
tiết lộ biện pháp bảo vệ cho người khác biết.
Điều 36. Bảo vệ
bí mật thông tin về người tố cáo
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền khi tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo, khai thác, sử dụng thông tin,
tài liệu do người tố cáo cung cấp có trách nhiệm giữ bí mật họ, tên, địa chỉ,
bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo; đồng thời phải áp dụng
biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
có biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin và bảo vệ cho người tố cáo.
Điều 37. Bảo vệ
người tố cáo tại nơi công tác, làm việc
1. Người tố cáo là cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động đang công tác, làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các
cơ quan, tổ chức khác được bảo đảm vị trí công tác, không bị phân biệt đối xử về
việc làm dưới mọi hình thức.
2. Người có thẩm quyền quản lý, sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không được phân biệt đối xử về
việc làm đối với người tố cáo; không được trả thù, trù dập, đe dọa, làm ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo.
3. Khi người tố cáo có căn cứ cho rằng
mình bị phân biệt đối xử về việc làm dẫn đến giảm thu nhập, gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền yêu cầu người đã giải quyết tố
cáo hoặc người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền quản
lý, sử dụng mình có biện pháp xem xét, xử lý đối với người có hành vi đó; người
tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động có quyền yêu cầu tổ chức công
đoàn cơ sở, cơ quan quản lý lao động địa phương có biện pháp bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
4. Khi nhận được yêu cầu của người
tố cáo, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, xác minh; nếu yêu cầu của
người tố cáo là chính đáng thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc yêu cầu
người có thẩm quyền áp dụng biện pháp để bảo vệ như sau:
a) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một
phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của người tố cáo;
b) Khôi phục vị trí công tác, vị
trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người
tố cáo;
c) Xử lý kịp thời người có hành vi
trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
tố cáo;
d) Các biện pháp bảo vệ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 38. Bảo vệ
người tố cáo tại nơi cư trú
1. Người tố cáo không bị phân biệt
đối xử trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú.
2. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm để người tố cáo không bị
phân biệt đối xử, trả thù, trù dập, đe dọa, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của người tố cáo.
3. Khi người tố cáo có căn cứ cho rằng
mình bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân
tại nơi cư trú thì có quyền yêu cầu người đã giải quyết tố cáo để người giải
quyết tố cáo yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có biện pháp bảo
vệ, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo đã bị xâm phạm, đồng
thời xem xét, xử lý người có hành vi vi phạm.
4. Khi nhận được yêu cầu của người
giải quyết tố cáo về việc áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người tố cáo, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, quyết định áp dụng các biện
pháp theo thẩm quyền để bảo vệ như sau:
a) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một
phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của người tố cáo;
b) Khôi phục các quyền và lợi ích hợp
pháp của người tố cáo đã bị xâm phạm;
c) Xử lý kịp thời, nghiêm minh đối
với người có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo;
d) Các biện pháp bảo vệ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 39. Bảo vệ
tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo
1. Khi người giải quyết tố cáo nhận
được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trả thù, trù dập thì có trách nhiệm chỉ
đạo hoặc phối hợp với cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền có biện
pháp kịp thời ngăn chặn, bảo vệ người tố cáo và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập
người tố cáo.
2. Khi người tố cáo có căn cứ cho rằng
việc tố cáo có thể gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân
phẩm, uy tín của mình hoặc người thân thích của mình thì có quyền yêu cầu người
giải quyết tố cáo hoặc cơ quan công an áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.
3. Trường hợp yêu cầu của người tố
cáo là chính đáng thì người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan công an kịp thời áp
dụng các biện pháp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp sau
đây để bảo vệ người tố cáo và người thân thích của họ:
a) Bố trí nơi tạm lánh khi người tố
cáo, người thân thích của họ có nguy cơ bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe;
b) Bố trí lực lượng, phương tiện,
công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân
phẩm, uy tín cho người tố cáo và người thân thích của họ tại nơi cần thiết;
c) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử
lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo theo
quy định của pháp luật;
d) Các biện pháp bảo vệ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 40. Quy định
chi tiết về việc bảo vệ người tố cáo
Chính phủ quy định chi tiết về các
biện pháp bảo vệ người tố cáo, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trong việc bảo vệ người tố cáo.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 41. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về công tác giải quyết tố cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước trong
phạm vi cả nước.
2. Thanh tra Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo
trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong
phạm vi quản lý của mình.
4. Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thanh tra sở, Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giúp người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp quản lý công tác giải quyết tố cáo.
Điều 42. Trách
nhiệm của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan
khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan khác của Nhà nước, cơ
quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết tố cáo; định kỳ
thông báo với Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của
cơ quan, tổ chức mình.
2. Toà án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý
công tác giải quyết tố cáo; định kỳ thông báo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về
công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình.
Điều 43. Trách
nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết tố cáo
1. Trong trường hợp cần thiết, Thủ
tướng Chính phủ làm việc với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện làm việc
với Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối
hợp trong công tác giải quyết tố cáo.
2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao định kỳ báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước và thông báo đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam về công tác giải quyết tố cáo.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác giải
quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan mình theo định kỳ hoặc theo yêu
cầu của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân, Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan
cấp trên và thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về công tác
giải quyết tố cáo trong phạm vi địa phương và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
mình.
Điều 44. Giám
sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân, hội viên của mình
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về tố cáo; giám sát việc thi hành pháp luật về
tố cáo và giải quyết tố cáo.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công
dân đến tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; khi nhận được tố cáo thì nghiên
cứu, chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
3. Tố cáo do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được người giải
quyết tố cáo xem xét, giải quyết và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết
định xử lý, phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã chuyển đơn đến biết kết
quả giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển
đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết
tố cáo xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm trả lời kiến
nghị đó trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 45. Khen
thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc giải quyết tố cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa
thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng về vật chất và tinh
thần.
Chính phủ quy định cụ thể về chế độ
khen thưởng đối với người có thành tích trong việc tố cáo.
Điều 46. Xử lý
hành vi vi phạm của người giải quyết tố cáo
Người giải quyết tố cáo có hành vi
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 8 của Luật
này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật trong việc giải quyết tố
cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 47. Xử lý
hành vi vi phạm đối với người có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi
vi phạm bị tố cáo
Người có trách nhiệm chấp hành quyết
định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo nếu không chấp hành thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền mà không áp dụng biện pháp cần thiết để xử lý kịp thời đối với người
giải quyết tố cáo có hành vi vi phạm quy định tại Điều 46 của Luật
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Xử lý
hành vi vi phạm đối với người tố cáo và những người khác có liên quan
Người tố cáo và những người khác có
liên quan có hành vi quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11,
12 và 13 Điều 8 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về
tố cáo và giải quyết tố cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Các quy định về tố cáo và giải
quyết tố cáo trong Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Đối với tố cáo đã được thụ lý,
đang xem xét và chưa có kết quả giải quyết trước ngày Luật này có hiệu lực thì
được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo số
09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 và
Luật số 58/2005/QH11.
Điều 50. Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
1. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Luật này; quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo
trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
2. Căn cứ vào Luật này, cơ quan
khác của Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo
trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng
11 năm 2011.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|