CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 6 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: giáo dục
đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế - dân số; văn hóa, thể thao và du lịch;
thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; các hoạt động kinh tế và lĩnh
vực khác.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị sự nghiệp công
lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật,
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật,
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công hoặc phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là
đơn vị sự nghiệp công).
2. Đơn vị sự nghiệp công
trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; đơn vị sự nghiệp công thuộc đơn vị sự nghiệp
công thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định pháp luật khác có
liên quan.
3. Đơn vị sự nghiệp công
thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng quy định tại
Nghị định này và các quy định của Đảng và của pháp luật khác có liên quan.
4. Đơn vị sự nghiệp công
được thành lập theo Hiệp định và cam kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ
các nước hoặc tổ chức quốc tế thực hiện cơ chế tài chính theo cam kết, Điều ước
quốc tế hoặc Quyết định đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công” là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công; giá, phí và lộ
trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công; phân loại mức độ tự chủ tài chính; tự chủ
sử dụng nguồn tài chính; tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết; quản lý,
sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên quan.
2. “Dịch vụ sự nghiệp
công” là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề
nghiệp; y tế - dân số; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông;
khoa học và công nghệ; các hoạt động kinh tế và lĩnh vực khác (gồm: nông nghiệp
và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, công
thương, xây dựng, tư pháp, lao động thương binh và xã hội, sự nghiệp khác).
3. “Dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước” là dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu và
dịch vụ sự nghiệp công mang tính đặc thù của một số ngành, lĩnh vực thuộc danh
mục do cấp có thẩm quyền ban hành, được Nhà nước bảo đảm kinh phí hoặc hỗ trợ
kinh phí để thực hiện.
4. “Dịch vụ sự nghiệp
công không sử dụng ngân sách nhà nước” là dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện
theo phương thức xã hội hóa; giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường
do đơn vị tự định giá hoặc do Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về
giá hoặc pháp luật chuyên ngành khác có liên quan, bù đắp đủ chi phí và có tích
lũy hợp lý cho đơn vị cung cấp; Nhà nước không hỗ trợ chi phí.
Điều
4. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
1. Ngân sách nhà nước
chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng
người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế Cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu
ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Việc bố trí ngân sách nhà
nước để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện
theo phân cấp hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước, phù hợp với khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước và lộ trình điều chỉnh tính đủ các chi phí
hình thành giá dịch vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
a) Các dịch vụ công cơ bản,
thiết yếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành và pháp luật về ngân sách
nhà nước, gồm: Các dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng,
y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo; khám, chữa các bệnh
phong, lao, tâm thần; nghiên cứu khoa học cơ bản; văn hóa, nghệ thuật dân gian
truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên thể thao quốc
gia; chăm sóc người có công và bảo trợ xã hội và các dịch vụ thuộc danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo các lĩnh vực quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương); Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) tiếp tục thực hiện danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành trong trường hợp danh mục hiện hành
phù hợp với quy định tại điểm a khoản này; đồng thời, rà soát để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
3. Thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành danh mục chi tiết dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước
Căn cứ quy định của pháp
luật chuyên ngành và quy định tại Nghị định này, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:
a) Các bộ, cơ quan trung
ương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
b)
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản
lý của địa phương và phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, gửi Bộ Tài
chính và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để giám sát trong quá trình thực hiện.
Điều
5. Giá, phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
1. Giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về
giá, định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban
hành và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy
định tại khoản 3 Điều này, trong đó:
a) Chi phí tiền lương
trong giá dịch vụ sự nghiệp công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch,
bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp lương
theo chế độ quy định đối với đơn vị sự nghiệp công hoặc tính theo mức lương
theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương
theo quy định của Nhà nước; định mức lao động do các bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
b) Trích khấu hao tài sản
cố định theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và lộ trình kết
cấu chi phí khấu hao vào giá dịch vụ sự nghiệp công do cấp có thẩm quyền quy định.
2.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi phí, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định
theo quy định của pháp luật về giá hoặc mức bình quân chi phí hợp lý, hợp lệ thực
hiện của 03 năm trước liền kề.
3. Lộ
trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
a) Đến hết năm 2021, cơ bản
hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ chi phí tiền
lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định, chi phí
khác theo quy định của pháp luật về giá). Trường hợp do khó khăn khách quan cần
xây dựng lộ trình khác, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ
trì, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định
của Bộ Tài chính.
Riêng đối với giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; giá dịch vụ giáo
dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp công lập: Trường hợp không thực hiện được lộ trình quy định tại điểm a
khoản này, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định,
sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính.
b) Đối với dịch vụ sự
nghiệp công đang được Nhà nước đặt hàng theo giá tính đủ chi phí thì tiếp tục
thực hiện theo giá tính đủ chi phí.
4.
Phương pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
Căn cứ quy định pháp luật
về giá và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này, căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước và mặt bằng
giá thị trường, tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, các bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Đơn vị sự nghiệp công quyết
định mức giá cụ thể cho từng loại dịch vụ đảm bảo trong phạm vi khung giá, mức
giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công, đơn
vị sự nghiệp công thực hiện thu theo mức giá quy định.
5. Phí dịch vụ sự nghiệp
công
Dịch vụ sự nghiệp công
thuộc danh mục thu phí thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí. Đơn
vị sự nghiệp công thu phí theo mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều
6. Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
1. Dịch vụ sự nghiệp công
không sử dụng ngân sách nhà nước gồm:
a) Dịch vụ không thuộc
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công cung cấp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị để đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2.
Đơn vị sự nghiệp công được tự chủ sử dụng tài sản và các nguồn lực ở đơn vị để
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao theo nguyên tắc:
a) Thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật;
b) Được quyết định giá dịch
vụ bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý; trường hợp dịch vụ thuộc danh
mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì thực hiện theo mức giá cụ thể,
khung giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Đơn vị sự nghiệp công
được tự chủ quyết định các khoản chi để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đảm bảo
tính hợp lý, hợp lệ và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ; phải tổ chức
công tác kế toán theo đúng quy định của pháp luật về kế toán; mở sổ sách kế
toán, sử dụng, quản lý chứng từ, tổ chức hạch toán, theo dõi riêng đảm bảo ghi
nhận đầy đủ, chính xác doanh thu và phân bổ đầy đủ, chính xác chi phí đối với từng
hoạt động; phải đăng ký, kê khai, nộp đủ thuế và các khoản thu ngân sách khác
(nếu có) theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ đầy đủ,
định kỳ; thực hiện chế độ báo cáo tài chính đúng, kịp thời với các cơ quan quản
lý cấp trên và các cơ quan có liên quan theo quy định. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai
được Nhà nước giao quản lý, sử dụng; nguồn tài chính tại đơn vị theo quy định của
pháp luật.
4. Trường hợp hoạt động dịch
vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước có chênh lệch thu nhỏ hơn
chi, đơn vị phải tính toán bù đắp khoản thiếu hụt bằng các nguồn kinh phí hợp
pháp của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bù.
Điều
7. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
1. Đơn vị sự nghiệp công
thực hiện quản lý, sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu
tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm cho đơn vị sự nghiệp công
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
Điều
8. Quản lý, sử dụng tài sản công
1. Đơn vị sự nghiệp công
có trách nhiệm quản lý, sử dụng và áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Đơn vị sự nghiệp công
phải trích khấu hao và tính hao mòn tài sản cố định theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công, số tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Đối với tài sản cố định
được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động, số tiền trích khấu hao tài
sản cố định được dùng để trả nợ; số tiền trích khấu hao tài sản cố định còn lại
sau khi trả nợ được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị; trường
hợp số tiền trích khấu hao tài sản cố định không đủ trả nợ, đơn vị được dùng Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp để trả nợ.
Tài sản được hình thành từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính hợp pháp của
đơn vị sự nghiệp công là tài sản, vốn của Nhà nước.
3. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công có trách nhiệm căn cứ quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công và quy định quản lý tài chính tại Nghị định này để ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
Điều
9. Phân loại mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
1. Đơn vị sự nghiệp công
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1) là đơn
vị đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đơn vị có mức tự bảo đảm
kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều
10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100%; có mức tự bảo đảm chi đầu tư bằng
hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định của đơn vị.
Mức tự bảo đảm chi đầu tư
được xác định bao gồm các nguồn sau:
- Số dự kiến trích lập Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp trong năm kế hoạch hoặc của bình quân 05 năm trước
liền kề;
- Số thu phí được để lại
để chi thường xuyên không giao tự chủ theo quy định.
b) Đơn vị cung cấp các dịch
vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công
xác định theo cơ chế thị trường, có tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích
lũy dành chi đầu tư.
2. Đơn vị sự nghiệp công
tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2) là đơn vị đáp ứng một
trong các điều kiện sau:
a) Đơn vị có mức tự bảo đảm
kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều
10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100% và chưa tự bảo đảm chi đầu tư từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn thu phí được để lại chi theo
quy định của pháp luật về phí và lệ phí, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật;
b) Đơn vị thực hiện cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công theo giá tính đủ chi phí (không bao gồm khấu hao tài sản cố định).
3. Đơn vị sự nghiệp công
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 3) là đơn vị
có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại
Điều 10 Nghị định này từ 10% đến dưới 100%, được Nhà nước đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá chưa tính đủ chi
phí và được phân loại như sau:
a) Đơn vị tự bảo đảm từ
70% đến dưới 100% chi thường xuyên;
b) Đơn vị tự bảo đảm từ
30% đến dưới 70% chi thường xuyên;
c) Đơn vị tự bảo đảm từ
10% đến dưới 30% chi thường xuyên.
4. Đơn vị sự nghiệp công
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 4) gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công
có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo phương án quy định
tại Điều 10 Nghị định này dưới 10%;
b) Đơn vị sự nghiệp công
không có nguồn thu sự nghiệp.
Điều
10. Xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên
1. Công thức xác định
Mức tự bảo đảm chi thường xuyên (%)
|
=
|
A
|
x 100%
|
B
|
Trong đó:
a) A gồm các khoản thu
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5
Điều 11; điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5
Điều 15; khoản 2 Điều 19 của Nghị định này. Trong đó, đối
với khoản thu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11; điểm b khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 19
chỉ xác định chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với
Nhà nước); khoản thu tại khoản 3 Điều 11 và khoản
3 Điều 15 không tính khoản chi nhiệm vụ không thường xuyên.
b)
B gồm các khoản chi quy định tại Điều 12, Điều 16, Điều 20
của Nghị định này; không bao gồm các khoản chi
thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước theo
quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Giá trị A và B quy định
tại khoản 1 Điều này được tính trên cơ sở dự toán thu, chi tại năm đơn vị xây dựng
phương án tự chủ tài chính để trình cấp có thẩm quyền.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
Mục 1. TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG TỰ BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ CHI ĐẦU TƯ (ĐƠN VỊ NHÓM 1) VÀ ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG TỰ BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN (ĐƠN VỊ NHÓM 2)
Điều
11. Nguồn tài chính của đơn vị
1. Nguồn ngân sách nhà nước
a) Kinh phí cung cấp hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định;
b) Kinh phí chi thường
xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công
nghệ;
c)
Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có), gồm:
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực
hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp
chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng;
d) Vốn đầu tư phát triển
của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật đầu tư công (nếu có). Riêng đối với đơn vị nhóm 1, Nhà nước xem
xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang triển khai dở dang
theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc bố trí cho các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản mới thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đơn vị sự nghiệp công quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Nguồn thu hoạt động sự
nghiệp
a) Thu từ hoạt động dịch
vụ sự nghiệp công;
b) Thu từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo
đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công;
c) Thu từ cho thuê tài sản
công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công.
3. Nguồn thu phí được để
lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
4. Nguồn vốn vay; vốn viện
trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
5. Nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
Điều
12. Chi thường xuyên giao tự chủ
Đơn vị sự nghiệp công được
chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại điểm a khoản 1,
khoản 2, khoản 3 (phần được để lại để chi thường xuyên phục vụ công tác thu
phí) và khoản 5 Điều 11 Nghị định này để chi thường xuyên.
Một số nội dung chi được quy định như sau:
1. Chi tiền lương và các
khoản đóng góp theo tiền lương
a) Trong thời gian Chính
phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5
năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW),
đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp
theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp
công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Khi Nhà nước điều chỉnh tiền
lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân
sách nhà nước không cấp bổ sung.
b) Kể từ thời điểm chế độ
tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi
hành, thực hiện như sau:
- Đối với đơn vị nhóm 1:
Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ
tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng I); quyết định mức
lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc
(nếu có).
- Đối với đơn vị nhóm 2:
Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ
tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng II); quyết định mức
lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc
(nếu có).
Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2
xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện và phân phối tiền
lương theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; phải được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt phương án tiền lương làm căn cứ xây dựng quỹ lương kế
hoạch hằng năm để chi trả cho viên chức và người lao động, đảm bảo cân đối về lợi
ích của người lao động và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Trường
hợp mức chênh lệch thu lớn hơn chi đạt thấp hơn phương án tự chủ tài chính được
phê duyệt thì đơn vị chủ động điều chỉnh giảm quỹ lương thực hiện theo tỷ lệ
tương ứng với mức độ giảm chênh lệch thu lớn hơn chi của phương án tự chủ tài
chính được duyệt nhưng phải đảm bảo mức chi trả tiền lương cho viên chức và người
lao động không thấp hơn chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự
nghiệp công.
Căn cứ vào quỹ tiền lương
thực hiện, đơn vị sự nghiệp công được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ
tiền lương của năm sau. Mức dự phòng hằng năm do đơn vị quyết định nhưng không
quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Việc trích lập quỹ dự phòng tiền lương phải đảm
bảo sau khi trích lập, đơn vị có chênh lệch thu lớn hơn chi; trường hợp đơn vị
không có chênh lệch thu lớn hơn chi thì không được trích đủ 17%. Trường hợp năm
trước liền kề đơn vị có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết thì đơn
vị phải hoàn nhập dự phòng.
Khi Nhà nước điều chỉnh
chính sách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ
nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Việc chi trả tiền
lương cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số
lượng, chất lượng và hiệu quả công tác theo quy định của pháp luật và quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Chi thuê chuyên gia,
nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường, khả năng tài
chính, đơn vị được quyết định mức chi cụ thể tương xứng với nhiệm vụ được giao
và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
3. Chi hoạt động chuyên
môn, chi quản lý
a) Đối với các nội dung
chi đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường địa
bàn địa phương của đơn vị sự nghiệp công và khả năng tài chính, đơn vị được quyết
định mức chi theo quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu
trách nhiệm về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định Nhà nước;
b) Đối với các nội dung
chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế,
đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính của đơn vị và phải quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Chi thực hiện công việc,
dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt
động dịch vụ.
5. Trích lập các khoản dự
phòng theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có).
6. Chi trả lãi tiền vay
theo quy định của pháp luật (nếu có).
7. Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
Điều
13. Chi thường xuyên không giao tự chủ và chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Chi thường xuyên không
giao tự chủ bao gồm:
a) Chi thực hiện các nhiệm
vụ được Nhà nước giao quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị
định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật đối
với từng nguồn kinh phí;
b) Chi mua sắm tài sản, sửa
chữa lớn phục vụ công tác thu phí từ nguồn thu phí được để lại (phần được để lại
chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ công tác thu phí);
c) Chi từ nguồn vay nợ,
viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
2. Chi thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ: Trường hợp đơn vị sự nghiệp công được cơ quan có thẩm quyền
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đơn vị
thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về khoán chi
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Đơn vị sự nghiệp công
phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về chế độ công tác phí nước
ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
Điều
14. Phân phối kết quả tài chính trong năm
1. Kết thúc năm tài
chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ,
trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu
có), đơn vị sự nghiệp công được sử dụng theo thứ tự như sau:
a) Trích lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25%;
b) Trích lập Quỹ bổ sung
thu nhập áp dụng trong trường hợp đơn vị chi tiền lương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này: Đơn vị nhóm 1 được tự
quyết định mức trích (không khống chế mức trích); đơn vị nhóm 2 trích tối đa
không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền
lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Trường hợp đơn vị chi tiền
lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này
thì không trích lập Quỹ bổ sung thu nhập;
c) Trích lập Quỹ khen thưởng
và Quỹ phúc lợi: Tổng hai quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực
hiện trong năm của đơn vị;
d) Trích lập Quỹ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
đ) Phần chênh lệch thu lớn
hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ
sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
2. Sử dụng các Quỹ
a) Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp;
chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; mua bản quyền tác phẩm, chương
trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ
được giao và các khoản chi khác (nếu có);
b) Quỹ bổ sung thu nhập:
Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung
thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm. Việc
chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên
tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác;
c) Quỹ khen thưởng: Để
thưởng cuối năm, thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và
ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của
đơn vị. Mức thưởng do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định và được ghi
trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
d) Quỹ phúc lợi: Để xây dựng,
sửa chữa các công trình phúc lợi của đơn vị; góp một phần vốn để đầu tư xây dựng
các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng;
chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp
khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức,
hoàn cảnh khó khăn; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế;
chi hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện;
đ) Quỹ khác: Thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Việc sử dụng Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư, mua sắm, góp vốn liên doanh, liên kết phải
thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu tư công; pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công; pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
4. Mức trích cụ thể của
các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này và quy trình sử dụng các quỹ do Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy
định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị.
Mục 2. TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG TỰ BẢO ĐẢM MỘT PHẦN CHI THƯỜNG XUYÊN (ĐƠN VỊ NHÓM 3)
Điều
15. Nguồn tài chính của đơn vị
1. Nguồn ngân sách nhà nước
a) Kinh phí cung cấp hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định;
b) Kinh phí chi thường
xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công
nghệ;
c) Kinh phí hỗ trợ chi
thường xuyên sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu phí được
để lại chi để thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nhưng chưa bảo đảm chi thường
xuyên;
d) Kinh phí chi thường
xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có): Kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn
vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm
vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ
thuật và đơn giá để đặt hàng; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt;
đ) Vốn đầu tư phát triển
của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật đầu tư công.
2. Nguồn thu hoạt động sự
nghiệp
a) Thu từ hoạt động dịch
vụ sự nghiệp công;
b) Thu từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo
đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công;
c) Thu từ cho thuê tài sản
công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công.
3. Nguồn thu phí được để lại
đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
4. Nguồn vốn vay của đơn
vị; nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
5. Nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
Điều
16. Chi thường xuyên giao tự chủ
Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao và khả năng nguồn tài chính quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, khoản 2,
khoản 3 (phần được để lại để chi thường xuyên phục vụ công tác thu phí) và khoản 5 Điều 15 Nghị định này, đơn vị sự nghiệp công được tự
chủ quyết định các nội dung chi như sau:
1. Chi tiền lương và các
khoản đóng góp theo tiền lương
a) Trong thời gian Chính
phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, đơn vị sự nghiệp
công áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc,
chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước
quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu
có).
Kể từ thời điểm chế độ tiền
lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành,
đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức
danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
b) Nguồn kinh phí thực hiện
cải cách tiền lương
Khi Nhà nước điều chỉnh
chính sách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công tiếp tục sử dụng tối thiểu 40% số
thu được để lại theo chế độ (riêng đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế -
dân số sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ),
tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ
nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách
chính sách tiền lương. Ngân sách nhà nước chỉ cấp bổ sung sau khi đơn vị sử dụng
hết Quỹ bổ sung thu nhập và nguồn trích lập cải cách tiền lương.
c) Chi tiền thưởng: Thực
hiện theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.
2. Chi thuê chuyên gia,
nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và dự toán ngân
sách nhà nước giao, khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cụ thể
tương xứng với nhiệm vụ được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
3. Chi hoạt động chuyên
môn, chi quản lý
a) Đơn vị tự bảo đảm từ
70% đến dưới 100% chi thường xuyên
Đối với các nội dung chi đã
có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu
thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và khả năng tài chính, đơn vị được quyết
định mức chi cao hơn (trong trường hợp đơn vị chi từ nguồn thu sự nghiệp, không
phải nguồn ngân sách nhà nước) hoặc bằng hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
nhưng phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định Nhà nước.
Đối với các nội dung chi
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế,
đơn vị sự nghiệp công xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính của đơn
vị và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Đơn vị tự bảo đảm từ
30% đến dưới 70% chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi
thường xuyên
Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động
chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Đối với các nội dung chi
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế,
đơn vị sự nghiệp công xây dựng mức chi cho phù hợp từ nguồn tài chính của đơn vị
và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Chi phục vụ cho việc
thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí;
chi cho các hoạt động dịch vụ.
5. Trích lập các khoản dự
phòng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết và dịch vụ
khác theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có).
6. Chi trả lãi tiền vay
(nếu có).
7. Các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều
17. Chi thường xuyên không giao tự chủ và chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
Căn cứ nguồn tài chính
quy định tại điểm b và điểm d khoản 1, khoản 3 (phần được để lại chi nhiệm vụ
không thường xuyên), khoản 4 Điều 15 Nghị định này, đơn vị
thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều
18. Phân phối kết quả tài chính trong năm
Kết thúc năm tài chính,
sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu
hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này, nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường
xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị được sử dụng theo thứ tự như sau:
1. Trích lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp
a) Đơn vị tự bảo đảm từ
70% đến dưới 100% chi thường xuyên: Trích lập tối thiểu 20%;
b) Đơn vị tự bảo đảm từ 30%
đến dưới 70% chi thường xuyên: Trích lập tối thiểu 15%;
c) Đơn vị tự bảo đảm từ
10% đến dưới 30% chi thường xuyên: Trích lập tối thiểu 10%.
2.
Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập và chi thu nhập tăng thêm
a) Trong thời gian Chính
phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, trích lập Quỹ
bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các
khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
b)
Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành,
thực hiện như sau:
- Đơn vị tự bảo đảm 70% đến
dưới 100% chi thường xuyên: Được chi thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0,8
lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao động của đơn vị;
- Đơn vị tự bảo đảm từ
30% đến dưới 70% chi thường xuyên: Được chi thu nhập bình quân tăng thêm không
quá 0,5 lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao động của đơn vị;
- Đơn vị tự bảo đảm từ
10% đến dưới 30% chi thường xuyên: Được chi thu nhập bình quân tăng thêm không
quá 0,3 lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao động của đơn vị.
3.
Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi
Mức trích tổng hai quỹ
như sau:
a) Đơn vị tự bảo đảm từ
70% đến dưới 100% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 2,5 tháng tiền
lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
b) Đơn vị tự bảo đảm từ
30% đến dưới 70% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 2 tháng tiền
lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
c) Đơn vị tự bảo đảm từ
10% đến dưới 30% chi thường xuyên: Trích lập tối đa không quá 1,5 tháng tiền
lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị.
4. Trích lập Quỹ khác
theo quy định của pháp luật.
5. Phần chênh lệch thu lớn
hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ
sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
6. Việc sử dụng các Quỹ
thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 Nghị định
này. Mức trích cụ thể và quy trình sử dụng các Quỹ quy định tại Điều này do
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp
quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị.
Mục 3. TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN (ĐƠN VỊ NHÓM 4)
Điều
19. Nguồn tài chính của đơn vị
1. Nguồn ngân sách nhà nước,
gồm:
a) Kinh phí cấp chi thường
xuyên trên cơ sở nhiệm vụ được Nhà nước giao, số lượng người làm việc và định mức
phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Kinh phí chi thường
xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công
nghệ;
c) Kinh phí chi thường
xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có);
d) Vốn đầu tư phát triển
của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật đầu tư công.
2. Nguồn thu hoạt động sự
nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công (nếu có).
3. Nguồn viện trợ, tài trợ
theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
Điều
20. Chi thường xuyên giao tự chủ
Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao và khả năng nguồn tài chính quy định tại điểm a khoản 1,
khoản 2, khoản 4 Điều 19 Nghị định này, đơn vị sự nghiệp công được tự chủ
quyết định các nội dung chi như sau:
1. Chi tiền lương và các
khoản đóng góp theo tiền lương
a) Trong thời gian Chính
phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, đơn vị sự nghiệp
công áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc,
chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước
quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu
có).
Kể từ thời điểm chế độ tiền
lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành,
đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức
danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
b) Về nguồn kinh phí thực
hiện cải cách tiền lương
Khi Nhà nước điều chỉnh
chính sách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách
nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Ngân sách nhà
nước chỉ cấp bổ sung sau khi đơn vị sử dụng hết nguồn trích lập cải cách tiền
lương.
c) Chi tiền thưởng: Thực
hiện theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.
2. Chi thuê chuyên gia,
nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Mức chi cụ thể thực hiện theo quy định chung về tiền lương, tiền công của
Nhà nước.
3. Chi hoạt động chuyên
môn, chi quản lý
Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động
chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
4. Các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều
21. Chi thường xuyên không giao tự chủ và chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
Căn cứ nguồn tài chính được
giao tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 19 Nghị định này,
đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều
22. Phân phối kết quả tài chính trong năm
1. Kết thúc năm tài
chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi phí thường xuyên giao tự chủ,
trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này, nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt
động thường xuyên giao tự chủ (nếu có) được xác định là kinh phí chi thường
xuyên tiết kiệm được.
2.
Đơn vị sử dụng số kinh phí chi thường xuyên tiết kiệm được theo thứ tự như sau:
a) Bổ sung thu nhập cho
viên chức, người lao động: Đơn vị chi thu nhập bình quân tăng thêm cho viên chức,
người lao động tối đa không quá 0,3 lần quỹ tiền lương cơ bản của viên chức,
người lao động của đơn vị theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công
việc của từng người;
b) Chi khen thưởng và
phúc lợi: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và
ngoài đơn vị theo kết quả công tác và thành tích đóng góp; chi cho các hoạt động
phúc lợi tập thể của viên chức, người lao động; trợ cấp khó khăn đột xuất cho
viên chức, người lao động, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế;
c) Khi xét thấy khả năng
tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn vị có thể trích lập quỹ dự phòng để ổn định
thu nhập cho viên chức, người lao động.
Số kinh phí tiết kiệm được,
cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
3. Thủ trưởng đơn vị quyết
định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên theo quy chế chi tiêu nội bộ
và phải công khai trong đơn vị.
Mục 4. TỰ CHỦ VỀ GIAO DỊCH TÀI CHÍNH VÀ LIÊN
DOANH, LIÊN KẾT
Điều
23. Mở tài khoản giao dịch
1. Đơn vị sự nghiệp công
được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại đối với các khoản thu từ hoạt động sự
nghiệp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
2.
Đơn vị nhóm 3 và nhóm 4 mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại đối với
các khoản thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ y tế dự phòng, học phí theo
mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; định kỳ nộp vào tài khoản
tiền gửi của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước để quản lý theo quy định.
3.
Các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
gồm: kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các khoản thu
phí theo pháp luật về phí, lệ phí và các khoản khác của ngân sách nhà nước (nếu
có) đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý.
4. Các Quỹ được trích lập
theo quy định tại Nghị định này được gửi tiền tại ngân hàng thương mại để quản
lý.
Điều
24. Huy động vốn và vay vốn tín dụng
1. Nguyên tắc chung
a) Khi thực hiện vay vốn,
huy động vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, đơn vị sự nghiệp công phải có
phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn; tự chịu trách nhiệm trả nợ, cả
gốc và lãi tiền vay theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả
của việc vay vốn, huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay, vốn huy động;
b) Đơn vị không được sử dụng
tài sản công để thế chấp vay vốn theo quy định tại khoản 5 Điều
54 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Các dự án đầu tư từ
nguồn vốn vay tín dụng, huy động vốn phải thực hiện theo quy định của pháp luật,
công khai, dân chủ trong đơn vị.
2. Đơn vị nhóm 1, đơn vị
nhóm 2 trong lĩnh vực y tế - dân số được vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu
tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật về đầu tư công; vay vốn
tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử
dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật (nếu có).
Trình tự thủ tục, thẩm quyền phê duyệt phương án vay vốn thực hiện theo quy định
của pháp luật đầu tư công.
3. Đơn vị nhóm 1, nhóm 2
và nhóm 3 (đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên từ 70% trở lên) có hoạt động dịch
vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của viên chức, người
lao động trong đơn vị để đầu tư mở rộng, cải tạo, sửa chữa làm cơ sở vật chất
hiện có; mua bổ sung trang thiết bị để nâng cao chất lượng và tăng quy mô hoạt
động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự
chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn của
viên chức, người lao động trong đơn vị được lập thành hợp đồng theo quy định của
pháp luật dân sự.
4. Đơn vị sự nghiệp công
trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt phương án vay vốn, huy động vốn và
hoàn trả vốn. Đối với đơn vị có Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường, Hội đồng
Đại học, phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn do Hội đồng chịu trách
nhiệm phê duyệt.
Điều
25. Tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp công
được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá
nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Việc sử dụng tài sản công
vào mục đích liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
2. Đơn vị sự nghiệp công
xây dựng đề án liên doanh, liên kết trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý) phê duyệt sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Bộ Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc
địa phương quản lý) phê duyệt sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp, trong đó phải làm rõ hình thức liên doanh, liên kết (thành lập
pháp nhân mới hoặc không thành lập pháp nhân mới); phương án bảo đảm nguồn tài
chính, nguồn nhân lực cho hoạt động của đơn vị và cơ sở liên doanh, liên kết. Đối
với đơn vị có thành lập Hội đồng quản lý, Hội đồng trường hoặc Hội đồng Đại học,
đơn vị báo cáo Hội đồng thông qua đề án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Nghị định này không
quy định việc sử dụng thương hiệu, giấy phép, bản quyền tác phẩm để liên doanh,
liên kết theo hình thức thành lập pháp nhân mới. Trường hợp liên doanh, liên kết
theo hình thức thành lập pháp nhân mới thì đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo
các quy định pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, pháp luật về đầu tư, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên
quan khác.
4. Việc phân chia kết quả
của hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện theo thỏa thuận trong Hợp đồng
liên doanh, liên kết, cụ thể như sau:
a) Đối với hình thức liên
doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới: Đơn vị sự nghiệp công thực hiện
bổ sung toàn bộ kết quả của hoạt động liên doanh, liên kết vào nguồn tài chính
của đơn vị có hoạt động liên doanh, liên kết theo đề án liên doanh, liên kết đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với hình thức liên
doanh, liên kết thành lập pháp nhân mới: số tiền thu được từ kết quả phân chia
của hoạt động liên doanh, liên kết sau khi chi trả các chi phí lãi vay, chi phí
thuê tài sản đem đi góp vốn (nếu có); phần thu nhập được chia còn lại của đơn vị
sự nghiệp công được quản lý và sử dụng theo đề án liên doanh, liên kết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trường hợp sử dụng
thương hiệu, giấy phép, bản quyền tác phẩm để liên doanh, liên kết và các trường
hợp đặc thù khác, đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công; pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan. Khi xác định
giá trị thương hiệu để góp vốn liên doanh, liên kết theo tiêu chuẩn thẩm định
giá Việt Nam, một số chỉ tiêu tài chính của đơn vị sự nghiệp công sử dụng trong
thẩm định giá được xác định như sau:
a) Thu nhập của đơn vị sự
nghiệp công được xác định trên cơ sở chênh lệch thu chi trước lãi vay, sau thuế
cộng khấu hao;
b) Chi phí sử dụng vốn chủ
sở hữu của đơn vị sự nghiệp công được xác định theo lãi suất trái phiếu Chính
phủ kỳ hạn 10 năm. Trường hợp không có trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm thì
xác định theo lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn dài nhất gần thời điểm thẩm
định giá;
c) Giá trị của các tài sản
đóng góp trong cách tiếp cận từ thu nhập được xác định theo giá trị sổ sách kế
toán.
6. Trường hợp thực hiện
vay vốn, huy động vốn liên doanh, liên kết đầu tư theo phương thức đối tác công
tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư.
Chương
III
TỰ CHỦ VỀ
TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG LĨNH VỰC Y TẾ - DÂN SỐ; GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO; GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Mục
1. TỰ CHỦ VỀ
TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG LĨNH VỰC Y TẾ - DÂN SỐ
Điều
26. Tự chủ sử dụng nguồn tài chính
Việc tự chủ sử dụng nguồn
tài chính của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế - dân số thực hiện theo
quy định tại Điều 12, Điều 16 và Điều 20 Nghị định này và các quy định sau:
1. Đơn vị sự nghiệp công
được thuê các đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật y tế để đáp ứng yêu cầu chuyên
môn trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công không có đủ trang thiết bị để thực
hiện các dịch vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thẩm quyền quyết định như
sau:
a) Đối với đơn vị nhóm 1
và nhóm 2: Hội đồng quản lý thông qua đề án thuê dịch vụ, trong đó nêu rõ danh
mục các dịch vụ cần thuê; khối lượng; tiêu chuẩn, chất lượng (nếu có) và giá của
dịch vụ đi thuê; phương thức thanh toán; trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
và bên cung cấp dịch vụ. Trường hợp đơn vị chưa thành lập Hội đồng quản lý, thủ
trưởng đơn vị quyết định việc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật y tế;
b) Đối với đơn vị nhóm 3
và nhóm 4: Đơn vị có văn bản gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối
với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với
đơn vị thuộc địa phương quản lý) phê duyệt; trong đó nêu rõ danh mục các dịch vụ
cần thuê, khối lượng, tiêu chuẩn, chất lượng (nếu có) và giá của dịch vụ đi
thuê; phương thức thanh toán; trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công và bên cung
cấp dịch vụ;
c) Việc thuê đơn vị cung
cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Thời gian thuê
theo nhu cầu thuê của đơn vị nhưng không quá thời gian khấu hao tối đa của tài
sản đi thuê theo quy định của pháp luật về khấu hao tài sản;
d) Chi phí thuê các đơn vị
cung cấp dịch vụ kỹ thuật y tế được hạch toán vào chi phí hợp lý của đơn vị.
2. Chi phẫu thuật, thủ
thuật
a) Đối với đơn vị nhóm 1
và nhóm 2: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nguồn thu để quyết định mức chi phẫu thuật,
thủ thuật cao hơn hoặc bằng hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước và phải quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Đối với đơn vị nhóm 3 và
nhóm 4: Thủ trưởng đơn vị căn cứ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để quyết định mức
chi phẫu thuật, thủ thuật bằng hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước và phải
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
3. Phân phối kết quả tài
chính trong năm
a) Đơn vị sự nghiệp công
trong lĩnh vực y tế - dân số thực hiện phân phối kết quả tài chính trong năm
theo quy định tại Điều 14, Điều 18 và Điều 22 Nghị định này.
b) Đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tùy theo khả năng nguồn tài chính trích lập Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh
để hỗ trợ cho đối tượng chính sách thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo hoặc gia đình
có khó khăn về kinh tế.
Nội dung hỗ trợ gồm: Tiền
ăn khi điều trị nội trú; tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà
và chuyển bệnh viện; chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được Quỹ bảo hiểm
y tế chi trả cho người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh
khác có chi phí cao mà người bệnh không đủ khả năng chi trả.
Thủ trưởng đơn vị xây dựng
quy chế hỗ trợ, bảo đảm công khai, minh bạch.
Điều 27. Phân bổ, giao dự toán
đối với đơn vị nhóm 3
1. Ngân sách nhà nước bảo
đảm kinh phí để thực hiện các hoạt động chi thường xuyên cho các đơn vị được
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ y tế dự phòng (bao gồm cả trạm y tế xã, phường,
thị trấn), nâng cao sức khỏe, dân số, an toàn thực phẩm thuộc danh mục dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm:
a) Chi tiền lương, các
khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo chế độ do Nhà nước quy định
đối với đơn vị sự nghiệp công được xác định trên cơ sở số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm
vụ cung cấp y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, dân số, an toàn thực phẩm;
b) Chi phí vận hành, bảo
đảm hoạt động thường xuyên và các khoản chi đặc thù khác theo chức năng, nhiệm
vụ được giao và chế độ quy định.
2. Ngân sách nhà nước bảo
đảm kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị làm nhiệm vụ khám, chữa bệnh,
chăm sóc, nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần theo cơ chế đặt hàng hoặc giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trên cơ sở số lượng đối tượng, đơn giá
khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc và nuôi dưỡng của các đối tượng được cung cấp dịch
vụ theo quy định của pháp luật.
3. Ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí trong trường hợp đơn vị chưa tự bảo đảm được chi thường xuyên đối
với các hoạt động: Khám, chữa bệnh, kiểm dịch y tế, y tế dự phòng, dân số - kế
hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe;
giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, giám định y khoa; kiểm nghiệm thuốc,
mỹ phẩm, nguyên liệu làm thuốc; kiểm định vắc xin, sinh phẩm; kiểm nghiệm an
toàn thực phẩm, kiểm chuẩn, hiệu chuẩn.
Điều
28. Phân loại mức độ tự chủ tài chính của Trung tâm y tế đa chức năng
1. Trung tâm y tế đa chức
năng thực hiện xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị
định này. Trường hợp số thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh và các dịch vụ khác của
Trung tâm đảm bảo được chi thường xuyên hoặc đảm bảo được cả chi thường xuyên
và chi đầu tư cho hoạt động khám, chữa bệnh: Trung tâm được phân loại, giao thực
hiện tự chủ vào nhóm 1 hoặc nhóm 2. Đối với các hoạt động y tế dự phòng, nâng
cao sức khỏe, dân số, an toàn thực phẩm, hoạt động của các trạm y tế xã, phường,
thị trấn được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản
1 Điều 27 Nghị định này.
2. Trung tâm được sử dụng
nguồn thu dịch vụ khám, chữa bệnh và các dịch vụ khác; nguồn ngân sách nhà nước
cấp cho các hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định
này để chi cho các hoạt động của Trung tâm. Việc phân phối kết quả tài
chính trong năm được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Mục
2. TỰ CHỦ VỀ
TÀI CHÍNH CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO; GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều
29. Điều kiện tự chủ của cơ sở giáo dục đại học
Cơ sở giáo dục đại học được
thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học khi đáp
ứng đủ điều kiện sau đây:
1. Đã thành lập Hội đồng
trường, Hội đồng Đại học và được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp
công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học.
2. Đã ban hành và tổ chức
thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng trường hoặc Hội đồng Đại học; quy chế
phối hợp giữa Hội đồng trường hoặc Hội đồng Đại học, đảng ủy và nhà trường; quy
chế tổ chức và hoạt động; quy chế dân chủ; quy chế quản lý đào tạo, khoa học
công nghệ, học sinh sinh viên, tài chính tài sản và có chính sách bảo đảm chất
lượng đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định.
3. Thực hiện phân quyền tự
chủ và trách nhiệm giải trình đến từng đơn vị, cá nhân trong cơ sở giáo dục đại
học.
4. Xây dựng đề án tự chủ
và thực hiện công khai đầy đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, kết quả kiểm định,
tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và các thông tin khác theo quy định của
pháp luật.
Điều
30. Tự chủ tài chính
1. Nguồn tài chính
Nguồn tài chính của cơ sở
giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 11,
Điều 15 và Điều 19 Nghị định này và các
quy định sau:
a) Ngân sách nhà nước cấp
kinh phí cho cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp công lập để thực hiện
chính sách miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập và chính sách hỗ trợ khác
cho học sinh, sinh viên (nếu có) theo quy định của Nhà nước;
b) Thu học phí theo quy định
của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các quy định
của Chính phủ về học phí;
c) Thu từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, gồm: Thu dịch vụ giáo dục đào tạo theo phương thức
giáo dục thường xuyên; thu dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn
nghiệp vụ, bổ sung kiến thức, kỹ năng để cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo
và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác; thu dịch vụ tư vấn giáo dục
đào tạo; thu từ hoạt động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp; thu từ hoạt động
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ khác phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đào tạo và quy định của pháp luật. Các khoản
thu dịch vụ phải được quy định cụ thể và công khai.
2. Sử dụng nguồn tài
chính
Cơ sở giáo dục đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp quyết định sử dụng nguồn tài chính của đơn vị để chi cho các
hoạt động thường xuyên, bảo đảm đạt chuẩn chất lượng đầu ra theo đúng cam kết.
Việc tự chủ sử dụng nguồn tài chính thực hiện theo quy định tại Điều
12, Điều 16 và Điều 20 Nghị định này
và các quy định sau:
a) Chi học bổng khuyến
khích học tập, miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh
viên; các khoản chi hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên (nếu có) trong các cơ sở
giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Nhà nước;
b) Chi đầu tư phát triển
tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục
đại học theo quy định pháp luật về giáo dục đại học và được hạch toán vào chi
phí hợp lý của đơn vị.
3. Phân phối kết quả tài
chính trong năm
a) Cơ sở giáo dục đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp thực hiện phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy định
tại Điều 14, Điều 18 và Điều
22 Nghị định này.
b) Căn cứ khả năng nguồn
tài chính, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp thực hiện trích lập Quỹ
hỗ trợ học sinh, sinh viên. Việc quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo) và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp).
Điều
31. Tự chủ tài chính của đại học vùng
Tự chủ tài chính của đại
học vùng thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định sau:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn cụ thể về tự chủ tài chính của đại học vùng.
2. Đại học vùng xây dựng
quy chế tài chính báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt để thực hiện. Căn cứ
quy chế tài chính của đại học vùng được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, Giám
đốc đại học vùng ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đại học vùng; Thủ trưởng
các đại học thành viên, đơn vị trực thuộc đại học vùng ban hành quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
Chương
IV
LẬP, CHẤP
HÀNH DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN THU, CHI
Điều
32. Lập dự toán
1. Đối với đơn vị nhóm 1
và nhóm 2
a) Hằng năm, căn cứ vào kết
quả thực hiện về số lượng, khối lượng dịch vụ; tình hình thu, chi hoạt động
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của năm hiện hành; yêu cầu
nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ
và dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên;
b) Đối với dịch vụ sự
nghiệp công do Nhà nước đặt hàng: Hằng năm căn cứ đơn giá, số lượng, khối lượng
dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng theo hướng dẫn của bộ, cơ quan trung ương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị lập dự toán gửi cơ quan quản lý cấp trên.
2. Đối với đơn vị nhóm 3:
Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập
kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công và dự toán thu, chi báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên.
3. Đối với đơn vị nhóm 4:
Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao
trong năm kế hoạch, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
chế độ chi tiêu hiện hành, đơn vị lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp
trên.
4. Đơn vị sự nghiệp công
lập dự toán thu, chi từ nguồn thu phí được để lại chi theo quy định pháp luật về
phí và lệ phí; dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Hằng năm, căn cứ vào dự
toán thu, chi do đơn vị sự nghiệp công xây dựng, cơ quan quản lý cấp trên có
trách nhiệm xem xét, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên
quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều
33. Phân bổ và giao dự toán
1. Việc phân bổ và giao dự
toán hằng năm của cơ quan quản lý cấp trên cho đơn vị sự nghiệp công thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trong đó, đối với đơn vị
nhóm 3 và nhóm 4, việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên giao tự chủ từ
nguồn ngân sách nhà nước hằng năm căn cứ vào dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn
định và các yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế độ của Nhà nước làm
thay đổi dự toán thu, chi của đơn vị.
2. Căn cứ dự toán được cấp
có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý cấp trên phân bổ và giao dự toán cho các
đơn vị trực thuộc, trong đó phân rõ dự toán giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công
trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên
ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; hoặc tổ chức
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (sau đây gọi
là Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều
34. Hạch toán kế toán và quyết toán
1. Đơn vị sự nghiệp công
thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và kiểm toán nội bộ theo quy định
của pháp luật hiện hành về kiểm toán nội bộ; mở sổ sách kế toán theo dõi chi tiết
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo nhiệm vụ được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử
dụng ngân sách nhà nước theo nhu cầu xã hội, không sử dụng ngân sách nhà nước.
Trường hợp đơn vị nhóm 1
xây dựng đề án quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp.
2. Đơn vị sự nghiệp công
lập báo cáo tài chính hằng năm gửi cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan có
liên quan theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Đơn vị sự nghiệp công
lập báo cáo quyết toán hằng năm đối với nguồn ngân sách nhà nước cấp, nguồn viện
trợ, nguồn thu phí được để lại, các nguồn khác được để lại theo quy định gửi cơ
quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của pháp luật
về kế toán và ngân sách nhà nước.
4. Căn cứ tình hình thực
tế của các đơn vị sự nghiệp công, việc tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị do cơ quan
có thẩm quyền thành lập đơn vị quyết định đảm bảo phù hợp và đáp ứng yêu cầu
tinh gọn bộ máy kế toán.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
35. Giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công
1. Đơn vị sự nghiệp công
xây dựng phương án tự chủ tài chính trong giai đoạn ổn định 05 (năm) năm, phù hợp
với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ quy định; dự toán thu,
chi năm đầu thời kỳ ổn định và đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính của
đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao (theo mẫu
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này), báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (bộ, cơ quan trung ương đối với đơn vị
thuộc trung ương quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đối với đơn vị
thuộc địa phương quản lý). Nội dung của phương án tự chủ tài chính cần xác định
rõ mức độ tự chủ tài chính theo 04 nhóm đơn vị quy định tại Nghị định này.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp
công có đơn vị sự nghiệp trực thuộc
a) Đơn vị sự nghiệp công
xây dựng phương án tự chủ tài chính báo cáo đơn vị sự nghiệp công cấp trên trực
tiếp phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý cấp trên.
b) Đơn vị sự nghiệp công
cấp trên xây dựng phương án tự chủ tài chính của đơn vị (không bao gồm phương
án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công trực thuộc đã quy định tại điểm a
khoản này) gửi cơ quan quản lý cấp trên.
3.
Căn cứ phương án tự chủ tài chính do các đơn vị sự nghiệp công đề xuất (không
bao gồm phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tại điểm a khoản 2 Điều
này), cơ quan quản lý cấp trên xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi thường xuyên
năm đầu thời kỳ ổn định và xác định kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân
sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt
hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp tại thời điểm thẩm định phương
án tự chủ tài chính xác định được kinh phí đặt hàng cho đơn vị); dự kiến phân
loại các đơn vị trực thuộc theo mức độ tự chủ tài chính, tổng hợp phương án
phân loại và dự toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp công, có văn bản gửi cơ
quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính, cơ quan tài chính ở địa phương theo phân
cấp) xem xét, có ý kiến.
Sau khi có ý kiến bằng
văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan quản lý cấp trên xác định phân
loại đơn vị và ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp
công trực thuộc; phê duyệt dự toán kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách
nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (nếu có) cho các đơn vị theo phương án tự chủ
tài chính năm đầu thời kỳ ổn định.
4.
Sau mỗi thời kỳ ổn định (05 năm), các bộ, cơ quan trung ương (đối với đơn vị
thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa
phương quản lý) có trách nhiệm rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các
đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp) theo lộ trình như sau:
a) Chuyển ít nhất 30% số
lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên
sang đơn vị nhóm 2; hằng năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp
từ ngân sách nhà nước;
b) Chuyển ít nhất 30% số
lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên
sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên; hằng
năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước;
c) Chuyển ít nhất 30% số
lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên
sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; hằng
năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
5. Đơn vị sự nghiệp công
đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị nhóm 1 hoặc nhóm 2 tiếp tục thực
hiện theo các quy định về cơ chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định này;
không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4 trong giai đoạn ổn
định phân loại 05 (năm) năm hoặc sau giai đoạn ổn định 05 (năm) năm, trừ trường
hợp bất khả kháng do nguyên nhân khách quan (như thiên tai, dịch bệnh) hoặc được
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật dẫn đến biến động nguồn thu của đơn vị và làm thay
đổi mức độ tự chủ tài chính.
Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2
có trách nhiệm bổ sung hồ sơ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để triển khai việc
giao đất đai, tài sản công theo quy định của pháp luật liên quan.
6.
Cơ quan quản lý cấp trên thực hiện sắp xếp tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị
sự nghiệp công hoạt động không hiệu quả theo quy định của Chính phủ về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
36. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương
1. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan trung ương
a) Phối hợp với Bộ Tài
chính hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực thực hiện các
quy định tại Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của bộ,
cơ quan trung ương theo quy định tại Điều 4 Nghị định này
cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ;
c)
Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu
có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật khác có
liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ;
d) Ban hành tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế
giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc bộ, cơ quan trung ương; hiệu quả
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công;
đ) Thực hiện thanh tra,
kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và tổ
chức thực hiện các nội dung khác về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ
sự nghiệp công và đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan
trung ương.
2. Bộ
Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành hướng dẫn thực hiện Nghị định này;
b)
Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính và tài sản
công của đơn vị sự nghiệp công trong toàn quốc.
3. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành hướng dẫn chế độ tiền lương
đối với người lao động làm việc trong đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
4. Trường hợp các ngành,
lĩnh vực có đặc thù riêng, các bộ, cơ quan trung ương căn cứ quy định của pháp
luật chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên
quan trình Chính phủ ban hành quy định bổ sung về cơ chế tự chủ đặc thù của
ngành, lĩnh vực.
5. Hằng
năm, các bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính báo cáo kết quả thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc; báo cáo kê khai,
thực hiện cập nhật thông tin, bảo đảm kết nối, tích hợp với hệ thống thông tin
dữ liệu về tài chính và tài sản công của đơn vị sự nghiệp công trong toàn quốc.
Sau mỗi thời kỳ ổn định (05 năm), các bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
Điều
37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ban hành, sửa đổi, bổ
sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của địa phương theo quy định tại Điều 4 Nghị định này
cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
2.
Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu
có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác
có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
3.
Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm
tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của địa phương; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
4. Thực hiện thanh tra,
kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và tổ
chức thực hiện các nội dung khác về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ
sự nghiệp công và đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5. Hằng năm, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc; báo cáo kê khai, thực hiện cập nhật
thông tin, bảo đảm kết nối, tích hợp với hệ thống thông tin dữ liệu về tài
chính và tài sản công của đơn vị sự nghiệp công trong toàn quốc. Sau mỗi thời kỳ
ổn định (05 năm), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
Điều
38. Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
1. Chịu trách nhiệm trước
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật đối với các quyết định thực
hiện quyền tự chủ về tài chính của đơn vị.
2. Bảo đảm chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
3.
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản,
quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định.
4.
Thực hiện quy định công khai; trách nhiệm giải trình hoạt động và số liệu thu,
chi khi lập phương án tự chủ tài chính của đơn vị trước cơ quan chủ quản, cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra theo quy định của
pháp luật. Định kỳ hằng năm, đơn vị có trách nhiệm báo cáo đánh giá về kết quả
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị cho cơ quan quản lý cấp trên theo
quy định.
Điều
39. Áp dụng quy định của Nghị định này đối với các đối tượng khác
1. Đơn vị sự nghiệp công
trực thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp và tổ chức khác được áp dụng cơ chế tự chủ tài chính quy định tại
Nghị định này theo nguyên tắc tự bảo đảm kinh phí hoạt động, ngân sách nhà nước
không hỗ trợ.
2. Các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức
khác tự chịu trách nhiệm quyết định giao quyền tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công trực thuộc, phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm vụ, điều
lệ của tổ chức và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
40. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các đơn vị đã
được giao quyền tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định
số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác thì tiếp tục thực hiện theo phương án tự chủ tài chính được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đến hết năm 2021.
2. Từ năm 2022, các đơn vị
sự nghiệp công thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định
này và các quy định sau:
a) Đến ngày 31 tháng 3
năm 2022, đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4 thực hiện báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên phê duyệt phương án tự chủ tài chính;
b) Đến ngày 30 tháng 6
năm 2022, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê
duyệt phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản
lý sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Đơn vị sự nghiệp công
đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thực hiện
thí điểm cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về chi thường xuyên và
chi đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được phân
loại là đơn vị nhóm 1 và được lựa chọn tiếp tục thực hiện theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt hoặc áp dụng cơ
chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định này.
4. Đơn vị sự nghiệp công
đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép áp dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được lựa chọn tiếp tục thực
hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền hoặc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị nhóm 1 theo quy định tại Nghị định này.
5. Số dư quỹ dự phòng ổn
định thu nhập (đã trích lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập); số
dư quỹ bổ sung thu nhập (đã trích lập theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác) đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện như sau:
a) Đối với đơn vị nhóm 1
và nhóm 2, số dư được chuyển vào Quỹ bổ sung thu nhập; kể từ thời điểm chế độ
tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi
hành, số dư từ Quỹ bổ sung thu nhập được tính vào Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi;
b) Đối với đơn vị nhóm 3,
số dư được chuyển vào Quỹ bổ sung thu nhập.
Điều
41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
2. Các quy định tại các
văn bản sau hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành:
a) Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
c) Nghị định số
141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
d) Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC I
QUY ĐỊNH KHUNG DANH MỤC DỊCH
VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ)
I
|
Lĩnh Vực sự nghiệp
giáo dục đào tạo
|
1
|
Dịch vụ giáo dục mầm non
và phổ thông
|
2
|
Dịch vụ giáo dục trung
cấp sư phạm và cao đẳng sư phạm
|
3
|
Dịch vụ giáo dục đại học
|
4
|
Dịch vụ giáo dục thường
xuyên
|
5
|
Dịch vụ đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức
|
6
|
Dịch vụ khác
|
II
|
Lĩnh vực sự nghiệp
giáo dục nghề nghiệp
|
1
|
Dịch vụ đào tạo trình độ
cao đẳng
|
2
|
Dịch vụ đào tạo trình độ
trung cấp
|
3
|
Dịch vụ đào tạo sơ cấp
nghề, đào tạo nghề dưới 03 tháng
|
4
|
Dịch vụ đào tạo nghề học
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
|
III
|
Lĩnh vực sự nghiệp y
tế - dân số
|
1
|
Dịch vụ y tế dự phòng và
chăm sóc sức khỏe ban đầu
|
2
|
Dịch vụ khám, chữa bệnh,
phục hồi chức năng
|
3
|
Dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm
định
|
4
|
Dịch vụ giám định
|
5
|
Dịch vụ y tế khác
|
IV
|
Lĩnh vực sự nghiệp
thông tin và truyền thông
|
1
|
Dịch vụ báo chí, xuất bản
và thông tin cơ sở
|
2
|
Dịch vụ viễn thông,
internet
|
3
|
Dịch vụ bưu chính
|
4
|
Dịch vụ công nghệ thông
tin
|
5
|
Dịch vụ khác
|
V
|
Lĩnh vực sự nghiệp
văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch
|
1
|
Dịch vụ văn hóa
|
2
|
Dịch vụ gia đình
|
3
|
Dịch vụ thể dục, thể
thao
|
4
|
Dịch vụ du lịch
|
5
|
Dịch vụ khác
|
VI
|
Lĩnh vực sự nghiệp
khoa học và công nghệ
|
1
|
Dịch vụ hoạt động khoa
học và công nghệ
|
2
|
Dịch vụ lĩnh vực tiêu
chuẩn đo lường chất lượng (bao gồm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật)
|
3
|
Dịch vụ lĩnh vực sở hữu
trí tuệ
|
4
|
Dịch vụ phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ (bao gồm thông tin khoa học và công nghệ)
|
5
|
Dịch vụ lĩnh vực năng
lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
|
VII
|
Lĩnh vực sự nghiệp bảo
vệ môi trường
|
1
|
Dịch vụ môi trường
|
2
|
Dịch vụ bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học
|
VIII
|
Các hoạt động kinh tế,
sự nghiệp khác
|
A
|
Hoạt động kinh tế
nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
1
|
Dịch vụ lĩnh vực trồng
trọt
|
2
|
Dịch vụ lĩnh vực chăn
nuôi
|
3
|
Dịch vụ lĩnh vực bảo vệ
thực vật
|
4
|
Dịch vụ lĩnh vực thú y
|
5
|
Dịch vụ lĩnh vực thủy sản
|
6
|
Dịch vụ lĩnh vực lâm
nghiệp
|
7
|
Dịch vụ lĩnh vực thủy lợi
|
8
|
Dịch vụ lĩnh vực phòng
chống thiên tai
|
9
|
Dịch vụ lĩnh vực quản
lý chất lượng
|
10
|
Dịch vụ khác
|
B
|
Hoạt động kinh tế
giao thông vận tải
|
1
|
Dịch vụ lĩnh vực đường
bộ
|
2
|
Dịch vụ lĩnh vực đường thủy
nội địa
|
3
|
Dịch vụ lĩnh vực hàng hải
|
4
|
Dịch vụ lĩnh vực hàng
không
|
5
|
Dịch vụ lĩnh vực đường
sắt
|
6
|
Dịch vụ khác
|
C
|
Hoạt động kinh tế
tài nguyên môi trường
|
1
|
Dịch vụ lĩnh vực quản
lý đất đai
|
2
|
Dịch vụ lĩnh vực đo đạc
và bản đồ
|
3
|
Dịch vụ lĩnh vực địa chất
và khoáng sản
|
4
|
Dịch vụ lĩnh vực tài
nguyên nước
|
5
|
Dịch vụ lĩnh vực khí tượng
thủy văn và biến đổi khí hậu
|
6
|
Dịch vụ lĩnh vực quản
lý tổng hợp tài nguyên môi trường biển và hải đảo
|
7
|
Dịch vụ lĩnh vực viễn
thám
|
8
|
Dịch vụ khác
|
D
|
Hoạt động kinh tế
công thương
|
1
|
Dịch vụ lĩnh vực điện lực,
tiết kiệm năng lượng, hiệu quả
|
2
|
Dịch vụ lĩnh vực hóa chất
|
3
|
Dịch vụ lĩnh vực quản
lý cạnh tranh
|
4
|
Dịch vụ lĩnh vực thương
mại điện tử
|
5
|
Dịch vụ khuyến công;
xúc tiến thương mại
|
6
|
Dịch vụ khác
|
Đ
|
Hoạt động kinh tế
xây dựng
|
1
|
Dịch vụ lập các đồ án
quy hoạch theo phân cấp
|
2
|
Dịch vụ nghiên cứu thiết
kế điển hình, thiết kế mẫu trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành xây
dựng
|
3
|
Dịch vụ xây dựng cơ sở dữ
liệu, đo đạc, thành lập bản đồ chuyên ngành xây dựng
|
4
|
Dịch vụ xây dựng, thu
thập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của
ngành xây dựng, phát triển cổng thông tin điện tử
|
5
|
Dịch vụ điều tra thống
kê
|
6
|
Dịch vụ khác
|
E
|
Lĩnh vực sự nghiệp
lao động thương binh và xã hội
|
1
|
Dịch vụ chăm sóc người
có công
|
2
|
Dịch vụ về việc làm
|
3
|
Dịch vụ đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài
|
4
|
Dịch vụ trợ giúp xã hội
và bảo vệ chăm sóc trẻ em; dịch vụ xã hội trong cơ sở bảo trợ xã hội
|
5
|
Dịch vụ phòng, chống tệ
nạn xã hội
|
6
|
Dịch vụ về an toàn vệ
sinh lao động
|
G
|
Lĩnh vực tư pháp
|
1
|
Dịch vụ trợ giúp pháp
lý
|
2
|
Dịch vụ khác
|
H
|
Lĩnh vực sự nghiệp
khác
|
1
|
Dịch vụ cứu nạn trên biển
|
2
|
Dịch vụ sự nghiệp khác
|
PHỤ LỤC II
MẪU PHƯƠNG ÁN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG1
(Kèm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
6 năm 2021 của Chính phủ)
- Căn cứ Nghị định số
…/2021/NĐ-CP ngày …tháng… năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Căn cứ Quyết định số
... của cơ quan quản lý cấp trên quy định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
- Căn cứ Quyết định số
... của cơ quan quản lý cấp trên giao chỉ tiêu biên chế (nếu có);
- Căn cứ Quyết định số
... của cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ của năm ..., chi tiết từng nhiệm
vụ được giao.
I. Phần thứ nhất: Đánh giá tình hình thực hiện phương án tự chủ tài chính của
giai đoạn trước, trường hợp đơn vị mới thành lập thì không phải đánh giá.
1. Về nhiệm vụ; tổ chức bộ
máy; số lượng cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng
Trong đó nêu rõ nhiệm vụ
chức năng; tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; số
lượng cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng.
2. Về nhiệm vụ được giao,
kê chi tiết các nhiệm vụ được giao; nhiệm vụ giao cho các đơn vị trực thuộc;
nhiệm vụ đơn vị tự thực hiện.
Tình hình thực hiện nhiệm
vụ, khối lượng công việc hoàn thành, chất lượng các công việc đã hoàn thành:
Chi tiết từng nhiệm vụ.
3. Tình hình chấp hành
chính sách chế độ và các quy định về tài chính của Nhà nước.
- Về mức thu sự nghiệp:
Các khoản phí, lệ phí thu theo văn bản quy định của cấp có thẩm quyền; các khoản
thu do đơn vị tự quyết định: nêu cụ thể; thực hiện chính sách miễn giảm theo
quy định: nêu cụ thể.
- Tình hình chấp hành các
chế độ tài chính; quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; quy định khác (nếu có).
4. Báo cáo về thực hiện
các chỉ tiêu tài chính thu, chi giai đoạn tự chủ.
- Kinh phí ngân sách nhà
nước giao chi thường xuyên: Dự toán giao; số thực hiện; số kinh phí tiết kiệm
được.
- Thu, chi hoạt động dịch
vụ: số thu; số chi; chênh lệch thu, chi.
- Số phí theo pháp luật về
phí và lệ phí được để lại chi theo quy định: số được để lại chi; số thực hiện;
số tiết kiệm được.
5. Phân phối chênh lệch
thu chi thường xuyên, trong đó:
- Trích lập quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
- Trích lập quỹ bổ sung
thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khác (nếu có).
6. Thu nhập tăng thêm của
người lao động.
7. Những khó khăn, tồn tại,
kiến nghị:
II. Phần thứ hai: Báo cáo phương án tự chủ tài chính giai đoạn tiếp theo.
1. Về nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, số lượng cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng: Báo cáo như điểm 1 phần I
nêu trên.
2. Về dự kiến nhiệm vụ được
giao, kê chi tiết từng nhiệm vụ; nhiệm vụ giao cho các đơn vị trực thuộc; nhiệm
vụ đơn vị tự thực hiện.
3. Về dự toán thu, chi:
a) Dự toán thu, chi thường
xuyên
- Về mức thu sự nghiệp,
thu dịch vụ:
- Về nguồn thu để chi thường
xuyên:
- Chi thường xuyên:
- Dự kiến chênh lệch thu,
chi thường xuyên (nếu có).
b) Dự toán chi nhiệm vụ
không thường xuyên
4. Xác định mức độ tự chủ
tài chính.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
1 Dùng cho đơn vị sự nghiệp cấp III báo cáo
cơ quan quản lý câp trên