|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 52/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân
|
Số hiệu:
|
52/2025/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Thành Long
|
|
Ngày ban hành:
|
01/03/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Chế độ, chính sách với sĩ quan quân đội chuyển ngành từ 01/3/2025
Ngày 01/3/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 52/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng.Chế độ, chính sách với sĩ quan quân đội chuyển ngành từ 01/3/2025
Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành được quy định tại Điều 3 Nghị định 21/2009/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 52/2025/NĐ-CP , cụ thể như sau:
(1) Sĩ quan chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) được hưởng quyền lợi như sau:
- Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm;
- Được miễn thi tuyển, nếu chuyển ngành về cơ quan, đơn vị cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả thi tuyển công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thi tuyển;
- Sĩ quan được xếp và hưởng lương theo vị trí việc làm mới, công việc mới, chức vụ mới kể từ ngày quyết định chuyển ngành có hiệu lực. Trường hợp tiền lương theo nhóm, ngạch, bậc được xếp thấp hơn tiền lương theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu mức lương, phụ cấp thâm niên và đóng - hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian là 18 tháng, kể từ ngày quyết định chuyển ngành có hiệu lực và do cơ quan, đơn vị mới chi trả.
Việc tiếp tục cho hưởng lương bảo lưu ngoài thời gian 18 tháng do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định phù hợp với tương quan tiền lương nội bộ.
Trong thời gian hưởng bảo lưu, mức tiền lương chênh lệch bảo lưu giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc được nâng ngạch; trường hợp được nâng lương mà mức lương mới cao hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được hưởng mức lương mới.
Sau thời gian bảo lưu lương, tiếp tục được hưởng mức phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyên ngành hoặc được cộng nối để tính hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên;
- Sĩ quan đã chuyển ngành, đủ điều kiện hưởng lương hưu, nếu mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm căn cứ tính lương hưu.
- Sĩ quan đã chuyển ngành, nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu mà thôi việc thì ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định, được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc do cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thôi việc chi trả; trong đó: cứ mỗi năm công tác trong Quân đội được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm thôi việc để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc; thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trợ cấp thôi việc thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thôi việc;
- Đối với các trường hợp chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, có thời gian công tác trong Quân đội được cấp có thẩm quyền xác định là chuẩn úy, khi nghỉ hưu thì hệ số lương làm cơ sở tính tiền lương bình quân làm căn cứ tính hưởng lương hưu đối với thời gian chuẩn úy được chuyển xếp là 3,90.
(2) Sĩ quan chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước sau đó chuyển ngành sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, khi nghỉ hưu, được cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian công tác trong Quân đội và cấp bậc quân hàm tại thời điểm liền kề trước khi sĩ quan chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian công tác theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm căn cứ tính lương hưu đối với sĩ quan.
(3) Sĩ quan đã chuyển ngành nhưng do yêu cầu nhiệm vụ, được cấp có thẩm quyền quyết định trở lại phục vụ trong Quân đội, được sắp xếp công việc mới phù hợp với nhu cầu, năng lực của sĩ quan; thời gian chuyển ngành công tác tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thăng quân hàm và tính thâm niên công tác.
Xem chi tiết Nghị định 52/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
52/2025/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
21/2009/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VỀ CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN THÔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ; SĨ QUAN TẠI NGŨ HY SINH, TỪ TRẦN;
SĨ QUAN TẠI NGŨ CHUYỂN SANG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP HOẶC CÔNG CHỨC QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm
2025;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21
tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 02 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 12 năm 2024;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế
độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ
trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc
phòng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ,
chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần;
sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều
2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ nhất điểm
a khoản 2 như sau:
“- Sĩ quan
thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi biểu tổ chức, biên chế theo
quyết định của cấp có thẩm quyền;”.
b) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:
“3. Sĩ quan khi có quyết định nghỉ hưu, nếu đã được thăng cấp bậc quân
hàm, nâng lương được 2/3 thời hạn trở lên và được đánh giá từ mức hoàn thành
nhiệm vụ trở lên thì được thăng cấp bậc quân hàm, nâng lương (trừ trường hợp
thăng quân hàm cấp tướng).”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều
3 như sau:
a) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:
“c) Được
ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả thi tuyển công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thi tuyển;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Sĩ quan được
xếp và hưởng lương theo vị trí việc làm mới, công việc mới, chức vụ mới kể từ
ngày quyết định chuyển ngành có hiệu lực. Trường hợp tiền lương theo nhóm, ngạch,
bậc được xếp thấp hơn tiền lương theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan được hưởng tại
thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu mức lương, phụ cấp thâm niên và đóng -
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian là 18
tháng, kể từ ngày quyết định chuyển ngành có hiệu lực và do cơ quan, đơn vị mới
chi trả. Việc tiếp tục cho hưởng lương bảo lưu ngoài thời gian 18 tháng do Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết
định phù hợp với tương quan tiền lương nội bộ. Trong thời gian hưởng bảo lưu, mức
tiền lương chênh lệch bảo lưu giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức
được nâng lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc
được nâng ngạch; trường hợp được nâng lương mà mức lương mới cao hơn mức lương
tại thời điểm chuyển ngành thì được hưởng mức lương mới. Sau thời gian bảo lưu
lương, tiếp tục được hưởng mức phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành hoặc
được cộng nối để tính hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành được hưởng chế độ phụ
cấp thâm niên;”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:
“đ) Sĩ quan đã
chuyển ngành, đủ điều kiện hưởng lương hưu, nếu mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành, được
chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm căn cứ
tính lương hưu;”.
d) Bổ sung điểm e, điểm g vào sau điểm đ khoản
1 như sau:
“e) Sĩ quan đã
chuyển ngành, nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu mà thôi việc thì
ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định, được giải quyết chế độ trợ cấp
thôi việc do cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm thôi việc chi trả; trong đó: cứ mỗi
năm công tác trong Quân đội được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền
kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại
thời điểm thôi việc để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc; thời gian công tác tại
cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trợ cấp thôi việc thực hiện
theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức tại thời điểm thôi việc;
g) Đối với
các trường hợp chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, có thời gian công tác trong Quân đội được cấp có thẩm quyền
xác định là chuẩn úy, khi nghỉ hưu thì hệ số lương làm cơ sở tính tiền lương
bình quân làm căn cứ tính hưởng lương hưu đối với thời gian chuẩn úy được chuyển
xếp là 3,90.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Sĩ quan chuyển
ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước
sau đó chuyển ngành sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
khi nghỉ hưu, được cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian công
tác trong Quân đội và cấp bậc quân hàm tại thời điểm liền kề trước khi sĩ quan
chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ
hưu khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian
công tác theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm căn cứ tính lương
hưu đối với sĩ quan.”.
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Sĩ quan đã chuyển
ngành nhưng do yêu cầu nhiệm vụ, được cấp có thẩm quyền quyết định trở lại phục
vụ trong Quân đội, được sắp xếp công việc mới phù hợp với nhu cầu, năng lực của
sĩ quan; thời gian chuyển ngành công tác tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ
ngân sách nhà nước được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương,
thăng quân hàm và tính thâm niên công tác.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều
4. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan chuyển ngành sang làm việc tại cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
1. Được bảo
lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội hiện hành.
2. Được hưởng
trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của
tháng liền kề trước khi chuyển ngành, do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ
Quốc phòng quản lý sĩ quan trước khi chuyển ngành chi trả.
3. Sĩ quan đã
chuyển ngành, đủ điều kiện hưởng lương hưu, được thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành nhưng
không được áp dụng cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm
c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều
5 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
“a) Được
hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của
Chính phủ; được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới
thiệu việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế -
xã hội khác;”.
b) Sửa đổi khoản 2, khoản 3 như sau:
“2. Sĩ quan đã phục
viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục
viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng
lương từ ngân sách nhà nước thì được thực hiện chế độ chuyển ngành theo quy định
tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi,
bổ sung một số khoản tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, đồng
thời phải hoàn trả khoản trợ cấp phục viên một lần quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần đã nhận theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp nơi sĩ quan công tác trước khi phục viên chỉ đạo thu hồi
quyết định phục viên và các khoản trợ cấp nêu trên; ra quyết định hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển ngành; nộp các khoản trợ cấp đã thu vào
ngân sách nhà nước và tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã
hội Bộ Quốc phòng; hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận, thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội trước đó theo quy định.
3. Sĩ quan đã phục
viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục
viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà có nguyện vọng được bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả khoản trợ cấp bảo hiểm xã
hội một lần đã nhận theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi sĩ quan công tác trước khi phục viên chỉ đạo
thu hồi khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần nộp vào tài khoản chuyên thu của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng; hoàn thiện hồ sơ đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận, thực hiện bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước đó theo quy định. Khi đủ điều kiện hưởng
lương hưu, không được áp dụng cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội làm căn cứ để tính lương hưu theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.”.
c) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Trường
hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi sĩ quan công tác trước khi phục viên đã
sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sau sáp nhập hoặc
cơ quan, đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giải
thể giải quyết. Thời gian sĩ quan phục viên về địa phương không được tính là thời
gian công tác tham gia bảo hiểm xã hội.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Sĩ quan tại
ngũ nếu có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa
bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù, thì khi chuyển sang công chức quốc
phòng được hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điều 9 Nghị
định số 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị
định này. Trường hợp, do yêu cầu của Quân đội, công chức quốc phòng lại
chuyển sang sĩ quan thì khi thôi phục vụ tại ngũ, thời gian đã được tính trợ cấp
một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi nêu trên không được tính lại. Sĩ
quan tại ngũ chuyển sang công chức quốc phòng khi đủ điều kiện hưởng lương hưu,
nếu mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính
lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu
thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển
sang công chức quốc phòng thì được thực hiện cách tính lương hưu như đối với sĩ
quan chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân
sách nhà nước quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định số
21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều
1 Nghị định này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung tên điều; đoạn mở đầu và một số điểm của
khoản 1 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi tên điều và đoạn mở đầu khoản 1
như sau:
“Điều
9. Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục
vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù
khi thôi phục vụ tại ngũ hoặc khi hy sinh, từ trần
1. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc
công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian
để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi thôi phục vụ tại ngũ hoặc khi hy sinh,
từ trần. Cụ thể như sau:”.
b) Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 1 như sau:
“b) Sĩ quan có thời
gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt với mức 100% hoặc ngành nghề có
tính chất đặc thù được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì
thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 4 tháng;
c) Sĩ quan có thời
gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên hoặc ngành nghề
có tính chất đặc thù được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời
gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 2 tháng.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều
14. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 21/2009/NĐ-CP và Nghị định này; thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan bảo đảm chế độ, chính sách đối với sĩ quan được thực hiện
thống nhất, đồng bộ.
2. Bộ Nội
vụ phối hợp với Bộ Quốc phòng về việc chỉ đạo, kiểm tra, giải quyết những vướng
mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện chế độ, chính sách chuyển xếp
lương, miễn thi tuyển, thi tuyển công chức, viên chức và các chính sách khác đối
với sĩ quan theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP
và Nghị định này.
3. Trên cơ sở
đề xuất của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện các chế độ quy định tại Nghị định số
21/2009/NĐ-CP và Nghị định này theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước; phối hợp giải quyết những vấn đề vướng mắc,
phát sinh.
4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và Nghị định này.”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Các chế
độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 12
năm 2024.
3. Chế độ
phụ cấp thâm niên sau thời gian bảo lưu lương (18 tháng) đối với sĩ quan chuyển
ngành sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này được thực
hiện đến khi Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về cải cách chính sách tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong
doanh nghiệp.
4. Các văn bản
dẫn chiếu trong Nghị định này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung
dẫn chiếu trong Nghị định này cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản
quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế.
5. Thông tư liên
tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC
ngày 21 tháng 7 năm 2009 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế
độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ
trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc
phòng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|
Nghị định 52/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 52/2025/NĐ-CP ngày 01/03/2025 sửa đổi Nghị định 21/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng
Văn bản liên quan
Ban hành:
29/08/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
18/09/2025
Ban hành:
06/05/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
12/05/2025
Ban hành:
18/02/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
22/02/2025
Ban hành:
28/11/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
12/12/2024
Ban hành:
29/06/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
20/07/2024
Ban hành:
21/05/2018
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
23/05/2018
Ban hành:
13/09/2017
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
20/09/2017
Ban hành:
26/06/2017
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
12/10/2017
Ban hành:
28/06/2016
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
26/07/2016
Ban hành:
06/04/2016
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
07/04/2016
2.152
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|