NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA 11 NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về
quân sự, quốc phòng số 98/2025/QH15;
Căn cứ Nghị
quyết số 190/2025/QH15 của Quốc hội quy định
về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị
quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Nghị định của Chính phủ thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định một số chế độ đối
với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở
Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục
vụ trong quân đội, công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm b, điểm d khoản 2 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Trong thời
hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy ban
nhân dân cấp xã hoàn thành việc tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự,
Cục Chính trị/Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội đối với đối tượng là quân nhân, cơ yếu;
công an cấp tỉnh đối với đối tượng là công an”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Trong thời
hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng
đợt), Bộ Chỉ huy quân sự, Cục Chính trị/Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc
xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà
Nội; công an cấp tỉnh hoàn thành việc xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ, tổng hợp,
báo cáo Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;”.
2. Thay thế, bãi bỏ cụm từ, khoản, điểm sau:
a) Thay thế
cụm từ “ngành Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “ngành Nội vụ” tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 4.
b) Thay thế
cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” bằng cụm từ “Bảo hiểm xã hội Công an nhân
dân” tại điểm e khoản 2 Điều 6.
c) Thay thế
cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” bằng cụm từ “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại
điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 6;
d) Thay thế
cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Bộ Nội vụ” tại khoản 1, khoản 2 Điều 8.
đ) Bãi bỏ
cụm từ “đăng ký hộ khẩu” tại điểm a khoản 2 Điều 6.
e) Bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 6.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
102/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và
một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người
tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định
cư ở nước ngoài
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7
như sau:
“b) Đối với
đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị
định này ủy quyền cho thân nhân ở trong nước lập hồ sơ, nhận chế độ hỗ trợ:
Người được
ủy quyền nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị
định này cho Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) nơi người được ủy quyền thường trú;
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền tiếp
nhận hồ sơ do người được ủy quyền chuyển đến. Theo từng đợt, trong thời gian 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức hội nghị xét duyệt;
hoàn thiện hồ sơ cho từng đối tượng có đủ điều kiện hưởng chế độ (mỗi đối tượng
01 bộ); lập biên bản hội nghị xét duyệt theo Mẫu số 5, công văn đề nghị theo Mẫu số 2, danh sách đối tượng theo Mẫu số 3C tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua Bộ Chỉ huy quân sự cấp
tỉnh;
Bộ Chỉ huy
quân sự cấp tỉnh trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, hoàn thành việc xét duyệt, tổng hợp, hoàn
thiện hồ sơ đối tượng, làm công văn đề nghị theo Mẫu số 2, danh sách đối tượng theo Mẫu số 3C tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ đối tượng (mỗi đối tượng 01 bộ), báo cáo
Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân khu qua Cục Chính trị quân khu.
Cục Chính
trị quân khu, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
do Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo, hoàn thành việc thẩm định, trình Thủ
trưởng Bộ Tư lệnh ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, ký “Giấy chứng nhận” đối với
các đối tượng; lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ;
Bộ Tư lệnh
Thủ đô Hà Nội chỉ đạo Cục Chính trị, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, hoàn thành việc thẩm
định, trình Thủ trưởng Bộ Tư lệnh ra quyết định hưởng chế độ hỗ trợ, ký “Giấy
chứng nhận” đối với các đối tượng; lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ.”.
2. Thay thế,
bãi bỏ cụm từ, từ sau:
a) Thay thế các cụm từ như sau:
Thay thế cụm
từ “Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Nội vụ” tại điểm
a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 10,
Mẫu số 3, Mẫu số 4 và Mẫu số 5 Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 102/2018/NĐ-CP
Thay thế cụm
từ “Cục Chính sách” bằng cụm từ “Cục Chính sách - Xã hội” tại điểm
a khoản 2 Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 9, Mẫu số 3A và Mẫu số 4 Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 102/2018/NĐ-CP.
Thay thế cụm
từ “Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại điểm b khoản 1 Điều 9.
Thay thế cụm
từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
tại khoản 5 Điều 10.
Thay thế cụm
từ “Số CMTND (Hộ chiếu)” bằng cụm từ “CMND/Mã định danh cá nhân/CCCD/CC/Hộ chiếu”
tại Mẫu số 1A, 1B, 1C, 2A và 2B Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 102/2018/NĐ-CP.
b) Bãi bỏ cụm từ, từ sau:
Bãi bỏ cụm
từ “hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong
nước hoặc ở nước ngoài” tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 3 Điều
6.
Bãi bỏ cụm
từ “hoặc bản sao có chứng thực của Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại
diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài” tại điểm d khoản 1, điểm
b khoản 2 Điều 6.
Bãi bỏ cụm
từ “đăng ký hộ khẩu” tại Mẫu số 1A,
1B, 1C, 2A, 2B, 3, 3B, 3C và 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 102/2018/NĐ-CP.
Bãi bỏ từ
“huyện” tại Mẫu số 1A, 1B, 2A và 2B Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định số 102/2018/NĐ-CP.
Bãi bỏ từ
“huyện (quận)” tại Mẫu số 5 Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 102/2018/NĐ-CP.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
78/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội
nhân dân Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 4
như sau:
“b) Tiêu chuẩn
cụ thể
Quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ, hạ sĩ quan dự bị đã giữ chức phó
trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và tương đương; tốt nghiệp trung học phổ
thông trở lên, nếu thiếu, tuyển chọn đến tốt nghiệp trung học cơ sở, với người
dân tộc thiểu số tuyển chọn trình độ học vấn lớp 7 trở lên; tuổi đời đối với
quân nhân chuyên nghiệp không quá 35, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ
quan dự bị không quá 30;
Cán bộ,
công chức, viên chức; tuổi đời không quá 35; riêng đào tạo sĩ quan dự bị ngành
y, dược, tuổi đời không quá 40; đào tạo sĩ quan dự bị chính trị phải là đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam;
Công dân tốt
nghiệp đại học trở lên, tuổi đời không quá 35; sinh viên khi tốt nghiệp đại học,
tuổi đời không quá 32”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức, công dân tốt nghiệp
đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị đang lao động, làm việc hoặc thường trú tại
địa phương, báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí
Minh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xét duyệt; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh
Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Bộ Tư lệnh Quân khu thẩm định. Sau khi có kết quả,
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự
cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 7
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã lập hồ sơ đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, công dân tốt
nghiệp đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị; cơ quan, tổ chức liên quan có trách
nhiệm cung cấp hồ sơ”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Các học
viện, nhà trường Quân đội được giao đào tạo sĩ quan dự bị, trong thời gian đào
tạo có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ sĩ quan dự bị (hồ sơ gốc) trên cơ
sở hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị, nội dung bổ sung, hoàn thiện gồm: Lý
lịch sĩ quan dự bị, quyết định phong quân hàm sĩ quan dự bị, giấy chứng nhận tốt
nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị và các giấy tờ khác có liên quan. Kết thúc khóa
đào tạo, bàn giao hồ sơ về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi sĩ quan dự bị thường
trú hoặc lao động, làm việc”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều
10. Trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị
1. Đăng ký lần
đầu
a) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 9 Nghị định này về nơi thường trú hoặc nơi lao động, làm việc (theo giấy
giới thiệu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) phải mang giấy giới thiệu và thẻ
sĩ quan dự bị đăng ký trực tiếp hoặc gửi trên môi trường điện tử đến Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức để thực hiện đăng
ký vào ngạch sĩ quan dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy
quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm tổ chức cho các đối tượng nêu trên trực tiếp hoặc gửi trên môi trường
điện tử đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tại nơi thường trú để đăng ký;
b) Từ ngày
25 đến ngày 30 hằng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức tổng hợp danh sách sĩ quan dự bị đã đăng ký báo cáo về Bộ Chỉ
huy quân sự cấp tỉnh nơi sĩ quan dự bị thường trú, lao động, làm việc để quản
lý.
2. Đăng ký bổ
sung
a) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị có sự thay đổi các yếu tố đã
đăng ký, đăng ký trực tiếp hoặc gửi trên môi trường điện tử đến Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức để đăng ký bổ sung.
Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho sĩ quan
dự bị trực tiếp hoặc gửi trên môi trường điện tử đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
tại nơi thường trú để đăng ký bổ sung;
b) Từ ngày
25 đến ngày 30 hằng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức tổng hợp đăng ký bổ sung của sĩ quan dự bị báo cáo Bộ Chỉ huy
quân sự cấp tỉnh.
3. Đăng ký di
chuyển
a) Sĩ quan dự
bị trước khi di chuyển nơi thường trú hoặc nơi lao động, học tập, làm việc từ
xã này sang xã khác phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã sở tại để làm thủ tục
giới thiệu chuyển về Ban Chỉ huy quân sự nơi sẽ đến thường trú hoặc lao động, học
tập, làm việc mới;
b) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi thường trú hoặc lao động, học tập, làm
việc mới, sĩ quan dự bị phải đăng ký trực tiếp hoặc gửi trên môi trường điện tử
đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi đến
để đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đăng ký vắng
mặt
a) Sĩ quan dự
bị khi vắng mặt tại nơi thường trú hoặc nơi đang lao động, học tập, làm việc
Vắng mặt từ
30 ngày trở lên, sĩ quan dự bị phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, hoặc cơ
quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc. Từ ngày 25 đến ngày 30 hằng
tháng, nếu có sĩ quan dự bị vắng mặt, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
Sĩ quan dự
bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên vắng mặt từ 03 tháng trở
lên, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phải thông báo cho đơn vị nhận nguồn sĩ quan dự
bị biết; khi có lệnh tổng động viên, hoặc động viên cục bộ, sĩ quan dự bị phải
trở về ngay nơi thường trú hoặc nơi đang lao động, học tập, làm việc để sẵn
sàng nhận nhiệm vụ;
b) Sĩ quan dự
bị được cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài hoặc ra nước ngoài vì việc
riêng phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc và nộp thẻ sĩ quan dự bị.
Từ ngày 25 đến ngày 30 hằng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang lao động, học tập, làm việc phải
đến Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh để đăng ký vắng mặt và nộp lại thẻ sĩ quan dự bị;
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ở nước ngoài về đến nơi thường trú, hoặc nơi
lao động, học tập, làm việc, sĩ quan dự bị phải thực hiện đăng ký bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều này;
5. Đăng ký riêng
a) Sĩ quan dự
bị thuộc diện được miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến theo quy định tại
các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Nghị định số
14/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định ngành, nghề
chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân đối với công dân nữ trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong
thời chiến và việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai; trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị nhận quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc diện
nêu trên, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, nơi không có Ban Chỉ huy quân sự
thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức nơi sĩ
quan dự bị đang lao động, học tập, làm việc thông báo bằng văn bản hoặc gửi
trên môi trường điện tử cho Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh biết để đăng ký vào diện
miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến;
b) Sĩ quan dự
bị không còn giữ các chức vụ quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày thôi giữ chức vụ thuộc diện được miễn gọi phục vụ tại
ngũ trong thời chiến, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, nơi không có Ban Chỉ
huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức
thông báo bằng văn bản hoặc gửi trên môi trường điện tử cho Bộ Chỉ huy quân sự
cấp tỉnh nơi thường trú để đăng ký bổ sung”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, người đứng đầu, hoặc
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang lao động, học
tập, làm việc có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Quản
lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị
a) Bộ Tư lệnh
Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh quản lý hồ sơ sĩ quan dự bị
cấp Thiếu tá trở xuống;
b) Bộ Tư lệnh
Thủ đô Hà Nội quản lý hồ sơ sĩ quan dự bị cấp Trung tá trở xuống;
c) Các quân khu
quản lý hồ sơ sĩ quan dự bị cấp Trung tá;
d) Bộ Quốc
phòng quản lý hồ sơ sĩ quan dự bị cấp Thượng tá trở lên”.
7. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 3 và điểm a, điểm b khoản 5 Điều 13
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Lập kế
hoạch khám, kiểm tra sức khỏe
a) Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã, căn cứ số lượng sĩ quan dự bị thường trú, tại địa phương,
chỉ tiêu tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị, phối hợp với cơ sở y tế cấp xã lập
kế hoạch khám, kiểm tra sức khỏe cho sĩ quan dự bị đã được sắp xếp, bổ nhiệm
vào đơn vị dự bị động viên và đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị,
trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt;
b) Các cơ quan, tổ
chức thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các học viện, trường đại học có trụ
sở trên địa bàn cấp xã, có trách nhiệm hiệp đồng với Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
sở tại trong việc khám, kiểm tra sức khỏe cho sĩ quan dự bị và đối tượng được
tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Tổ chức
khám, kiểm tra sức khỏe
a) Hội đồng
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp xã khám sức khỏe cho người được tuyển chọn
đi đào tạo sĩ quan dự bị; cơ sở y tế cấp xã kiểm tra đối với sĩ quan dự bị theo
kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận
khám, kiểm tra, phân loại sức khỏe;
b) Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm gửi giấy
và triệu tập sĩ quan dự bị và đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị
để khám, kiểm tra sức khỏe;
c) Sĩ quan dự
bị và đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị đến khám, kiểm tra sức
khỏe phải xuất trình giấy triệu tập khám, kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc thẻ sĩ
quan dự bị;”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 5
như sau:
“a) Sổ sức
khỏe sĩ quan dự bị do cơ sở y tế cấp xã lập, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã quản
lý; kết quả kiểm tra sức khỏe sĩ quan dự bị được ghi chép đầy đủ vào sổ sức khỏe
của từng sĩ quan dự bị để quản lý;
b) Phiếu
khám sức khỏe của đối tượng được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị thực hiện
theo mẫu phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh quân sự do Hội đồng
khám sức khỏe cấp xã lập; khi tổ chức khám sức khỏe xong, bàn giao cho Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã (đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức; công dân tốt
nghiệp đại học trở lên và hạ sĩ quan dự bị) hoặc bàn giao cho cơ sở giáo dục đại
học (đối với sinh viên khi tốt nghiệp đại học) để hoàn thiện hồ sơ đào tạo sĩ
quan dự bị.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Hằng
năm, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh lập kế hoạch phúc tra sĩ quan dự bị hiện có tại
địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; hiệp đồng với
đơn vị dự bị động viên phúc tra sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự
bị động viên; chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức, nơi không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu, hoặc người đại diện
hợp pháp có trụ sở trên địa bàn tổ chức phúc tra sĩ quan dự bị chưa sắp xếp, bổ
nhiệm vào đơn vị dự bị động viên.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Bộ Chỉ
huy quân sự cấp tỉnh trở lên có cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công tác sĩ quan
dự bị”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Báo cáo định
kỳ: Hằng quý, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc có trách nhiệm thống kê số lượng,
chất lượng sĩ quan dự bị báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi thường trú trước
ngày 15 của tháng cuối quý và hằng năm báo cáo trước ngày 15 tháng 12”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 17 như sau:
“4. Khi kết
thúc khóa huấn luyện, đơn vị tổ chức huấn luyện nhận xét, đánh giá từng sĩ quan
dự bị, thông báo bằng văn bản cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và cơ quan, tổ chức
nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Độ tuổi
bổ nhiệm chức vụ lần đầu: Trung đội trưởng không quá 37, cán bộ đại đội không
quá 42, cán bộ tiểu đoàn không quá 47, cán bộ trung đoàn không quá 52; những
nơi thiếu nguồn có thể bổ nhiệm ở độ tuổi cao hơn nhưng không quá 02 tuổi so với
độ tuổi nêu trên”.
13. Sửa đổi
khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 22
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Quy trình thực
hiện
a) Bộ Chỉ
huy quân sự cấp tỉnh rà soát, lập danh sách những sĩ quan dự bị đủ tiêu chuẩn,
điều kiện, có nhu cầu sắp xếp, bổ nhiệm, thăng quân hàm hoặc không đủ tiêu chuẩn,
điều kiện phải miễn nhiệm, thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang thường trú hoặc lao động, học
tập, làm việc;
b) Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nhận xét, đánh giá báo
cáo cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp xem xét, cho ý kiến với từng sĩ quan dự bị,
báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
c) Bộ Chỉ
huy quân sự cấp tỉnh tổng hợp danh sách, trao đổi với đơn vị dự bị động viên,
báo cáo đảng ủy cùng cấp xem xét quyết định những sĩ quan dự bị có cấp bậc, chức
vụ thuộc thẩm quyền và đề nghị cấp trên xét duyệt, quyết định những sĩ quan dự
bị có cấp bậc, chức vụ thuộc thẩm quyền cấp trên.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Khi có quyết
định sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan dự bị, Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, nơi sĩ quan dự bị lao động,
học tập, làm việc tổ chức trao quyết định cho sĩ quan dự bị và thông báo bằng
văn bản cho đơn vị nhận nguồn sĩ quan dự bị.”.
14. Bãi bỏ Điều 20.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chế độ, chính
sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Tổ chức
thực hiện
Sau khi kết
thúc đợt tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng
chiến đấu và huy động, đơn vị trực tiếp huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng
động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động lập danh sách quân nhân dự bị; xác nhận
số ngày tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng
chiến đấu và huy động; mức trợ cấp gia đình, quân nhân dự bị, gửi về Bộ Chỉ huy
quân sự cấp tỉnh để chỉ đạo cơ quan, đơn vị, địa phương nơi quân nhân dự bị được
gọi tập trung để chi trả trợ cấp cho gia đình quân nhân dự bị.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 8
như sau:
“b) Trường
hợp giải quyết trợ cấp chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro
Thân nhân đối
tượng trực tiếp hoặc gửi trên môi trường điện tử hoặc gửi qua bưu chính giấy
báo tử hoặc giấy chứng tử của đối tượng hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết
định tuyên bố là đã chết của tòa án đã có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp
mất tích) cho đơn vị trực tiếp huấn luyện. Trường hợp đơn vị trực tiếp huấn luyện
có đủ điều kiện khai thác, tra cứu một trong các thông tin (giấy tờ) nêu trên từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì thân
nhân đối tượng không phải nộp một trong những giấy tờ trên cho đơn vị trực tiếp
huấn luyện.
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, đơn vị
trực tiếp huấn luyện có trách nhiệm thẩm định, hoàn thiện hồ sơ, quyết định hưởng
trợ cấp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và thông
báo cho gia đình đối tượng đến nhận trực tiếp hoặc chuyển khoản.”.
3. Thay thế cụm từ “Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện” bằng cụm từ
“Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh” tại khoản
4 Điều 3 và khoản 8 Điều 7.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 7 năm 2025.
2. Thay thế,
bãi bỏ một số cụm từ
a) Thay thế
cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Bộ Nội vụ” tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực
tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về
trước có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ; khoản
1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 11/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về việc thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có 20
năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ;
b) Thay thế
cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” bằng cụm từ “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày
23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại
ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc
công chức quốc phòng được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 4
Điều 1 Nghị định số 52/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ; điểm b khoản 4 Điều 2, điểm a và điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số
19/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ quy định biện pháp
thi hành chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng chuyển ngành, công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc theo
quy định của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng;
c) Bãi bỏ, thay thế cụm từ sau:
Bãi bỏ cụm
từ “Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” tại khoản 3
Điều 26 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người
làm công tác cơ yếu.
Thay thế cụm
từ “Cơ yếu cấp huyện” bằng cụm từ “Cơ yếu cấp xã” tại Bảng 3: Tiêu chuẩn diện
tích một số công trình công cộng và phụ trợ khác trong doanh trại tại Danh mục
số 03 Tiêu chuẩn diện tích ở tập thể, làm việc, sinh hoạt công cộng và một số
công trình phụ trợ khác trong doanh trại ban hành kèm theo Nghị định số 32/2013/NĐ-CP.
Thay thế cụm
từ “Phòng Mã dịch điện mật cấp huyện và tương đương” bằng cụm từ “Cơ yếu cấp
xã” tại Bảng 13: Tiêu chuẩn doanh cụ trong Phòng Mã dịch điện mật tại Danh mục
số 04 Định mức tiêu chuẩn doanh cụ ban hành kèm theo Nghị định số 32/2013/NĐ-CP.
Thay thế cụm
“Cơ yếu cấp huyện và tương đương” bằng cụm từ “Cơ yếu cấp xã” tại Bảng 14: Tiêu
chuẩn doanh cụ trong Phòng điện báo tại Danh mục số 04 Định mức tiêu chuẩn
doanh cụ ban hành kèm theo Nghị định số 32/2013/NĐ-CP.
d) Thay thế một số cụm từ sau:
Thay thế cụm
từ “Sở Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Sở Nội vụ” tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh
sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
Thay thế cụm
từ “Bảo hiểm xã hội địa phương” bằng cụm từ “Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (Bảo hiểm xã hội khu vực)” tại khoản 3 Điều 8
Nghị định số 27/2016/NĐ-CP.
3. Trường
hợp các mẫu giấy tờ là thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính đã được
các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận của đối tượng chính sách trước ngày
Nghị định này có hiệu lực mà chưa giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo
quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|