NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP; PHÂN ĐỊNH THẨM
QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN
NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm
2016;
Căn cứ Nghị
quyết số 190/2025/NQ-QH15 ngày 19 tháng 02
năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ
chức bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền của
chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn
giáo.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định về:
1. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm
quyền trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được quy định tại
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh
để thực hiện phân quyền, phân cấp.
2. Phân định
thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa
phương 02 cấp trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; trình tự,
thủ tục thực hiện các nhiệm vụ khi được phân định thẩm quyền.
Điều 2. Nguyên tắc phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền
1. Bảo đảm phù hợp
với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các
nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025
và quy định có liên quan.
2. Bảo đảm
phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền
địa phương; bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của
người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc,
tín ngưỡng, tôn giáo và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của
chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực
công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Bảo đảm
phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương; bảo đảm phù
hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.
4. Bảo đảm
phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
5. Bảo đảm
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ tập trung thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát.
6. Xác định
rõ nội dung và phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết
định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả; không trùng lặp, chồng
chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ
quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương.
7. Bảo đảm
cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan;
không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót chức
năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
8. Bảo đảm
quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền,
nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của xã hội, người dân và doanh nghiệp.
9. Bảo đảm
không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
10. Nguồn
lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp và thẩm quyền được phân định
do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
Chương II
PHÂN QUYỀN TRONG
LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC
Điều 3. Báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030
Việc hằng
năm báo cáo trước Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về kết quả thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 quy định tại khoản 5 Điều 2
Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội phê duyệt
Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030 và khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 thuộc nhiệm vụ thực hiện của Bộ
Dân tộc và Tôn giáo.
Mục 2. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Điều 4. Tiếp nhận thông báo kết quả đào tạo của cơ sở đào tạo
tôn giáo
1. Việc tiếp
nhận văn bản thông báo kết quả đào tạo của từng khóa học của cơ sở đào tạo tôn
giáo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
thuộc nhiệm vụ thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận thông báo kết quả đào tạo của cơ sở đào tạo tôn giáo quy định
tại Mục I Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Trả lời nhóm người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập
trung mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo
1. Việc trả
lời nhóm người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung mời chức sắc, nhà tu
hành là người nước ngoài đến giảng đạo quy định tại khoản 5 Điều
48 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền thực hiện của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
2. Trình tự,
thủ tục trả lời nhóm người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung mời chức sắc,
nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo quy định tại Mục
II Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Trả lời việc người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn
giáo ở Việt Nam
1. Việc trả
lời người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam quy định tại khoản
3 Điều 49 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền thực hiện của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Trình tự,
thủ tục trả lời việc người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam
quy định tại Mục III Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC, TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Điều 7. Phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I và công nhận
thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2025
1. Việc
phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I và công nhận thôn đặc biệt khó khăn
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 quy định
tại khoản 4 Điều 7 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12
tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân định vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025
(sau đây gọi là Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg)
thuộc thẩm quyền thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự,
thủ tục xác định xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại Mục IV Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
3. Hồ sơ
xác định xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại Mục
V Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
4. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phê duyệt danh sách xã khu vực III, II,
I và công nhận thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2025:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ tiêu chí quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức rà soát, lập danh sách xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Căn cứ các
tiêu chí quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg,
tổ chức rà soát, lập hồ sơ xác định danh sách xã khu vực III, II, 1 và thôn đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025
gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định;
- Cung cấp
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu có liên quan
trong quá trình kiểm tra, rà soát xác định xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt
khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2025.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung danh sách xã khu vực III, II, I và thôn
đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2025
1. Việc sửa
đổi, bổ sung danh sách xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 10 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg thuộc
thẩm quyền thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự,
thủ tục, hồ sơ sửa đổi, bổ sung danh sách xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt
khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025
thực hiện như trình tự, thủ tục xác định xã khu vực III, II, I và công nhận
thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
Điều 9. Phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn,
có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025
1. Việc
phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại khoản 4 Điều 4 Quyết định số
39/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu
chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn
2021 - 2025 (sau đây gọi là Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg)
thuộc thẩm quyền thực hiện của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Trình tự,
thủ tục phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc
thù giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại Mục VI Phụ lục I kèm theo
Nghị định này.
3. Hồ sơ
xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021
- 2025 quy định tại Mục VII Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung danh sách các dân tộc còn gặp nhiều
khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025
1. Việc sửa
đổi, bổ sung danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Quyết định
số 39/2020/QĐ-TTg thuộc thẩm quyền thực hiện của Bộ trưởng Dân tộc và Tôn
giáo.
2. Trình tự,
thủ tục, hồ sơ sửa đổi, bổ sung danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn,
có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện như trình tự, thủ tục, hồ
sơ phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị
định này.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung danh sách các xã thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi do hoàn thành xây dựng nông thôn mới; chia, tách,
sáp nhập địa giới; thành lập mới hoặc hiệu chỉnh tên gọi của đơn vị hành chính
1. Việc sửa
đổi, bổ sung danh sách các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
do hoàn thành xây dựng nông thôn mới; chia, tách, sáp nhập địa giới; thành lập
mới hoặc hiệu chỉnh tên gọi của đơn vị hành chính quy định tại Điều
2 Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 thuộc thẩm quyền
thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Căn cứ
quyết định của cấp có thẩm quyền về việc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;
chia, tách, sáp nhập địa giới; thành lập mới hoặc hiệu chỉnh tên gọi của đơn vị
hành chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung danh sách các
xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Chương IV
PHÂN ĐỊNH THẨM
QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC,
TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Mục 1. PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC
Điều 12. Công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
1. Việc
công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số (sau đây gọi là người có uy tín) quy định tại điểm e khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều 6 Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí
lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong
đồng bào dân tộc thiểu số (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều
1 Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ) (sau đây gọi là Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg
được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg)
thuộc thẩm quyền thực hiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Trình tự,
thủ tục công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín
quy định tại Mục VIII Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Điều 13. Quyết định số lượng người có uy tín
Việc quyết
định số lượng người có uy tín trong trường hợp thôn thành lập mới do sáp nhập
các thôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg thuộc thẩm quyền thực hiện của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mục 2. PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN TRONG LĨNH VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
Điều 14. Tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ
1. Việc tiếp
nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ quy định tại khoản
1 Điều 13 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo được phân định thẩm quyền thực hiện như
sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận văn bản thông báo của
người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đối với lễ hội tín ngưỡng có quy
mô tổ chức trong một xã;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận văn bản thông báo
của người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đối với lễ hội tín ngưỡng có
quy mô tổ chức trong nhiều xã thuộc tỉnh.
2. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ quy định tại Mục IX Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Điều 15. Tiếp nhận thông báo mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo
1. Việc tiếp
nhận thông báo mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo quy định tại khoản
2 Điều 41 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo được phân định thẩm quyền thực hiện như
sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mở
lớp bồi dưỡng có trách nhiệm tiếp nhận thông báo bằng văn bản của tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo không thuộc quy
định tại khoản 1 Điều 41 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận thông báo mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo quy định tại Mục X Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Điều 16. Tiếp nhận thông báo danh mục hoạt động tôn giáo
1. Việc tiếp
nhận thông báo danh mục hoạt động tôn giáo quy định tại khoản 1
Điều 43 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo được phân định thẩm quyền thực hiện như
sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã tiếp nhận danh mục hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn
giáo có địa bàn hoạt động tôn giáo ở một xã;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận danh mục hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn
giáo có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều xã trên địa bàn tỉnh;
c) Bộ Dân
tộc và Tôn giáo tiếp nhận danh mục hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn
giáo có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh.
2. Đối với
hoạt động tôn giáo không có trong danh mục đã thông báo thì người đại diện tổ
chức có trách nhiệm thông báo bổ sung tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước khi diễn ra hoạt động.
3. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận thông báo danh mục hoạt động tôn giáo quy định tại Mục XI Phụ lục I Nghị định này.
Điều 17. Tiếp nhận thông báo tổ chức hội nghị của tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Việc tiếp
nhận thông báo tổ chức hội nghị của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
quy định tại điểm khoản 1 Điều 44 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
được phân định thẩm quyền thực hiện như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã tiếp nhận văn bản thông báo tổ chức hội nghị thường niên của tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một xã;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận thông báo tổ chức hội nghị thường niên của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiêu xã trên địa
bàn tỉnh;
c) Bộ Dân
tộc và Tôn giáo tiếp nhận thông báo tổ chức hội nghị thường niên của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh.
2. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận nhận thông báo tổ chức hội nghị của tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc quy định tại Mục XII Phụ lục I kèm theo Nghị
định này.
Điều 18. Chấp thuận tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn
giáo
1. Việc chấp
thuận tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức
được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo quy định tại khoản
3 Điều 45 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo được phân định thẩm quyền thực hiện như
sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với việc tổ chức đại hội
của tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một xã;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với việc tổ chức đại
hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng
nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều xã trên địa bàn tỉnh;
c) Đối với
việc tổ chức đại hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, Bộ Dân tộc và Tôn giáo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
2. Trình tự,
thủ tục chấp thuận tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo quy định tại
Mục XIII Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Điều 19. Chấp thuận tổ chức cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn
giáo, địa điểm hợp pháp
1. Việc chấp
thuận tổ chức cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp quy định
tại khoản 3 Điều 46 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo được phân định
thẩm quyền thực hiện như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc tổ chức cuộc lễ, giảng
đạo có quy mô tổ chức ở xã;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về việc tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có quy mô tổ chức ở nhiều xã
trên địa bàn tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh.
2. Trình tự,
thủ tục chấp thuận tổ chức cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp
pháp quy định tại Mục XIV Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Điều 20. Tiếp nhận thông báo về việc tổ chức quyên góp của cơ sở
tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Việc tiếp
nhận thông báo về việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quy định tại khoản 3 Điều 25
Nghị định số 95/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là Nghị định số 95/2023/NĐ-CP) được phân định thẩm quyền thực hiện
như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tổ chức quyên góp tiếp nhận thông báo bằng văn bản của người
đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc về việc tổ chức quyên góp trong địa bàn một xã;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức quyên góp tiếp nhận thông báo bằng văn bản của
người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc về việc tổ chức quyên góp trên địa bàn nhiều xã thuộc tỉnh.
2. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận thông báo về việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quy định tại Mục XV
Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Dân tộc và Tôn giáo
1. Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan có liên quan tổ chức và
hướng dẫn thực hiện việc phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền theo quy định
tại Nghị định này.
2. Thực hiện
việc kiểm tra, giám sát đối với các nhiệm vụ đã được phân quyền, phân cấp, phân
định thẩm quyền cho chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên
quan
Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan liên quan trong chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn tổ chức thực hiện Nghị định này và phối hợp với Bộ Dân tộc và Tôn
giáo báo cáo Chính phủ các nội dung có liên quan tại Nghị định này.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện
nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp và thẩm quyền được phân định tại Nghị định
này.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho cơ
quan chuyên môn về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được phân định tại Nghị định này phù hợp với quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025
và khả năng, điều kiện thực tiễn của địa phương.
3. Bảo đảm
nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền
tại Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này
hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền
quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này.
3. Trong thời
gian Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu trong Luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan được ban hành và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 7
năm 2025 có quy định khác về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự,
thủ tục so với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị
định này.
4. Trường
hợp các Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ được ban hành và có hiệu lực
sau ngày 01 tháng 7 năm 2025 có quy định khác về thẩm quyền, trách nhiệm quản
lý nhà nước, trình tự, thủ tục so với quy định tại Nghị định này thì thực hiện
theo quy định tại văn bản đó.
Điều 25. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt tôn
giáo; đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo; đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc; đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử làm chức việc; chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo; văn bản thông
báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc; đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
1. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt tôn giáo quy định tại Mục
I Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề
nghị công nhận tổ chức tôn giáo quy định tại Mục II Phụ lục II
kèm theo Nghị định này.
3. Hồ sơ đề
nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc quy
định tại Mục III Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
4. Hồ sơ
đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc quy định tại Mục IV Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
5. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo quy định tại Mục
V Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
6. Văn bản
thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc phải nêu rõ tên tổ chức
tôn giáo, họ và tên, phẩm vị, địa bàn hoạt động, tóm tắt quá trình hoạt động
tôn giáo kèm theo sơ yếu lý lịch của chức sắc.
7. Đơn giản
hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Mục VI Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2024 của
Chính phủ
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ) như sau:
“4. “Vùng đồng
bào dân tộc thiểu số” là địa bàn cấp tỉnh, cấp xã có đông đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống ổn định; thôn, bản, làng, phun, sóc, xóm, ấp và tương đương (sau
đây gọi chung là thôn) có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ổn định
thành cộng đồng.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Đại hội
đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh, cấp xã được tổ chức định kỳ 05 năm một
lần.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. Cơ quan
chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc, tín
ngưỡng, tôn giáo được tổ chức từ cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp xã.”.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
41/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo
Bãi bỏ cụm
từ “cấp huyện” tại điểm đ khoản 6 Điều 2.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhiệm vụ
đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phân quyền, phân cấp thụ lý và đang
thực hiện nhưng chưa hoàn thành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì
chuyển giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu, kết quả thực hiện cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân được phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền để tiếp tục thực
hiện, giải quyết theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền khi tiếp nhận thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín
ngưỡng, tôn giáo có trách nhiệm sau đây:
a) Công bố
Quyết định danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết; giải quyết
thủ tục hành chính sau khi được phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền bảo
đảm kịp thời và không bị gián đoạn;
b) Kế thừa
toàn bộ hồ sơ, tài liệu, quy trình, thủ tục và kết quả thực hiện trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành. Không được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện lại quy trình, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này đối
với những hồ sơ, nhiệm vụ đang thực hiện, xử lý trước thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành;
c) Định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp, phân định thẩm
quyền trước ngày 31 tháng 12 hằng năm với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
phân quyền, phân cấp.
3. Văn bản,
giấy chứng nhận đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phân quyền,
phân cấp, phân định thẩm quyền được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành và chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn thì tiếp tục được áp dụng,
sử dụng theo thời hạn ghi trên văn bản, giấy chứng nhận đó cho đến khi hết thời
hạn. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu được sửa đổi, cấp lại văn
bản, giấy chứng nhận bởi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được phân quyền,
phân cấp, phân định thẩm quyền thì có văn bản đề nghị để được giải quyết theo
quy định của Nghị định này./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, QHĐP (03) S.Tùng.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|
PHỤ LỤC I
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ ĐƯỢC PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP, PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN
(kèm theo Nghị định số 124/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ)
I. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận thông báo kết quả đào tạo của cơ sở đào tạo tôn giáo
Cơ sở đào
tạo tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả đào tạo của từng
khóa học với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc
khóa học. Văn bản thông báo nêu rõ tên cơ sở đào tạo tôn giáo, khóa đào tạo, số
học viên tốt nghiệp.
II. Trình tự,
thủ tục trả lời nhóm người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung mời chức sắc,
nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo
1. Nhóm người
nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung mời chức sắc, nhà tu hành là người nước
ngoài đến giảng đạo gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2
Điều 48 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
III. Trình tự,
thủ tục trả lời việc người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam
1. Người
nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam phải là người cư trú hợp
pháp ở Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam, tự nguyện đăng ký học và được cơ
sở đào tạo tôn giáo gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2
Điều 49 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
IV. Trình tự,
thủ tục xác định xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ tiêu chí quy định tại các Điều 2, 3, 4,
5, 6 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg để xác định xã khu vực
III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025; lập báo cáo kết quả xác định
gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trong thời
hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
rà soát, thẩm định, quyết định phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn
và công nhận danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
3. Trường
hợp hồ sơ, tài liệu chưa bảo đảm quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
V. Hồ
sơ xác định xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025
1. Bảng
đánh giá của xã và các thôn về mức độ đạt hoặc không đạt tiêu chí quy định tại
các Điều 2, 3, 4, 5, 6 Quyết định số
33/2020/QĐ-TTg.
2. Báo cáo kết
quả và danh sách chi tiết xác định các xã khu vực III, II, I và thôn được xác định
đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2025.
3. Quyết định
phê duyệt kết quả xác định tỷ lệ hộ nghèo của cấp có thẩm quyền đối với các xã,
thôn.
4. Số liệu
về dân số, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số và số liệu,
tài liệu của xã, thôn có liên quan đến các tiêu chí quy định tại các Điều 2, 3, 4, 5, 6 Quyết định số
33/2020/QĐ-TTg.
VI. Trình tự,
thủ tục phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc
thù giai đoạn 2021 - 2025
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã: Tổ chức rà soát, tổng hợp và lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Mục VII Phụ lục này, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển
khai, tổ chức thực hiện.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ của xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
tổ chức rà soát, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Mục VII Phụ lục này, gửi Bộ Dân tộc và Tôn giáo
trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo triển khai
thực hiện của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
3. Bộ Dân
tộc và Tôn giáo: Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Dân tộc và Tôn giáo tổng hợp, rà soát và quyết định
phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
giai đoạn 2021 - 2025.
4. Trường
hợp hồ sơ, tài liệu không bảo đảm quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
VII. Hồ
sơ xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn
2021 - 2025
1. Hồ sơ Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: 02 bộ, mỗi bộ gồm:
a) Báo cáo tổng
hợp số liệu về dân số, số hộ, số khẩu, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, số hộ nghèo của
từng dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn;
b) Số liệu,
tài liệu của xã, thôn có liên quan đến các tiêu chí quy định tại Điều
2, Điều 3 Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg;
c) Bảng
đánh giá về mức độ đạt hoặc không đạt tiêu chí đối với các dân tộc thiểu số ở
xã, thôn.
2. Hồ sơ Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Dân tộc và Tôn giáo: 01 bộ, gồm:
a) Báo cáo kết
quả và đề nghị phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó
khăn đặc thù;
b) Quyết định
phê duyệt kết quả xác định tỷ lệ hộ nghèo của cấp có thẩm quyền đối với các hộ
dân tộc thiểu số ở các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
c) Số liệu
về dân số, số hộ, số khẩu, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, số hộ nghèo của từng dân
tộc thiểu số sinh sống ở các xã, thôn và số liệu, tài liệu của xã, thôn có liên
quan đến các tiêu chí quy định tại Điều 2, Điều 3 Quyết định số
39/2020/QĐ-TTg;
d) Báo cáo thẩm
định của cơ quan chuyên môn về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh.
VIII. Trình tự,
thủ tục công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín
1. Công nhận
người có uy tín
a) Trưởng
thôn tổ chức họp thôn (có sự tham gia của ít nhất 2/3 số hộ gia đình trong
thôn) để phổ biến về nội dung chính sách, tiêu chí, điều kiện, số lượng và đề cử
danh sách lựa chọn người có uy tín (theo Mẫu
số 01 Phụ lục kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg)
gửi Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn;
b) Trưởng
Ban công tác Mặt trận thôn tổ chức họp liên tịch (có sự tham gia của đại diện
Chi ủy, chính quyền, Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và đại diện hộ
dân trong thôn), lập văn bản đề nghị kèm theo biên bản họp liên tịch thôn (theo
Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Quyết định
số 12/2018/QĐ-TTg) gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã;
c) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thôn, Ủy ban nhân
dân cấp xã tổng hợp, kiểm tra, lập hồ sơ (01 bộ, gồm: văn bản đề nghị, biên bản
kiểm tra theo Mẫu số 3 Phụ lục kèm
theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, bản tổng
hợp danh sách đề nghị công nhận người có uy tín theo Mẫu số 4 Phụ lục kèm theo Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg) gửi xin ý kiến cơ quan
chuyên môn về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh;
d) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của xã, cơ quan chuyên môn về dân
tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra, rà soát và có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Chậm nhất
sau 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thống nhất của cơ quan chuyên môn về
dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
công nhận người có uy tín trên địa bàn xã (danh sách theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này) và
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua cơ quan chuyên môn về dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo cấp tỉnh) kết quả thực hiện để theo dõi, chỉ đạo.
2. Đưa ra khỏi
danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín
a) Khi có trường
hợp cần đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín theo quy định
tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, Trưởng Ban
công tác Mặt trận thôn thống nhất với Chi ủy chi bộ và tổ chức họp liên tịch
(có sự tham gia của đại diện Chi ủy, chính quyền, Ban công tác Mặt trận, các tổ
chức đoàn thể và đại diện hộ dân trong thôn), lập văn bản đề nghị đưa ra khỏi
danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín (kèm theo biên bản họp liên tịch
thôn theo Mẫu số 02 và Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thôn, Ủy ban nhân
dân cấp xã kiểm tra, tổng hợp và lập hồ sơ (01 bộ, gồm: văn bản đề nghị; biên bản
kiểm tra theo Mẫu số 03 và Mẫu số 07 Phụ lục kèm theo Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg; bản tổng hợp danh sách đề
nghị đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín theo Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này) gửi
cơ quan chuyên môn về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh;
c) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của xã, cơ quan chuyên môn về dân
tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh kiểm tra, rà soát và có văn bản trả lời Ủy
ban nhân dân cấp xã;
d) Chậm nhất
sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của cơ quan chuyên
môn về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín (danh
sách theo Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo Nghị định
này), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua cơ quan chuyên môn dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo cấp tỉnh) kết quả thực hiện để theo dõi, chỉ đạo.
IX. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ
Người đại
diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc
tổ chức lễ hội tín ngưỡng diễn ra định kỳ chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức
lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định như sau:
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội tiếp nhận văn bản thông báo đối với lễ hội
tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong một xã.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội tiếp nhận văn bản thông báo đối với lễ hội
tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều xã thuộc tỉnh.
X. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận thông báo mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mở lớp chậm
nhất là 20 ngày trước ngày khai giảng. Văn bản thông báo nêu rõ tên lớp, địa điểm,
lý do, thời gian học, nội dung, chương trình, thành phần tham dự, danh sách giảng
viên.
2. Trường
hợp việc mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo có hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, Ủy ban nhân dân cấp xã có
văn bản yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc không tổ chức hoặc
dừng việc mở lớp bồi dưỡng.
XI. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận thông báo danh mục hoạt động tôn giáo
Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt
động tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về danh mục hoạt động tôn
giáo diễn ra hằng năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được công nhận, chấp thuận
hoặc được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo theo quy định sau:
1. Tổ chức
có địa bàn hoạt động tôn giáo ở một xã gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp
xã.
2. Tổ chức
có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều xã trên địa bàn tỉnh gửi thông báo đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Tổ chức
có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh gửi thông báo đến Bộ Dân tộc và Tôn
giáo.
XII. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận nhận thông báo tổ chức hội nghị của tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc
Chậm nhất
là 20 ngày trước khi tổ chức hội nghị thường niên, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo bằng văn (trong đó nêu rõ tên tổ
chức; dự kiến thành phần, số lượng người tham dự; nội dung, chương trình, thời
gian, địa điểm tổ chức hội nghị) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã đối với tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động
ở một xã.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa
bàn hoạt động ở nhiều xã trên địa bàn tỉnh.
3. Bộ Dân
tộc và Tôn giáo đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa
bàn hoạt động ở nhiều tỉnh.
XIII. Trình tự,
thủ tục chấp thuận tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt
động tôn giáo trước khi tổ chức đại hội có trách nhiệm gửi hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều 45 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền như sau:
a) Tổ chức
có địa bàn hoạt động tôn giáo ở một xã gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Tổ chức
có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều xã trên địa bàn tỉnh gửi hồ sơ đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổ chức
có địa bàn hoạt động tôn giáo không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này gửi hồ sơ đến Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với việc tổ chức đại hội
của tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một xã trong thời hạn 25
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ
lý do.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với việc tổ chức đại
hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng
nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều xã trên địa bàn tỉnh
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
4. Bộ Dân
tộc và Tôn giáo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với việc tổ chức đại hội
không thuộc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Mục này trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
XIV. Trình tự,
thủ tục chấp thuận tổ chức cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp
pháp
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc tổ chức cuộc lễ, giảng
đạo có quy mô tổ chức ở xã trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về việc tổ chức cuộc lễ, giảng đạo có quy mô tổ chức ở nhiều xã
trên địa bàn tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
XV. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận thông báo về việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Người đại
diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc trước khi tổ chức quyên góp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc
tổ chức quyên góp (trong đó nêu rõ mục đích, địa bàn, cách thức, thời gian
quyên góp; phương thức quản lý và sử dụng tài sản được quyên góp) đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền như sau:
1. Trước
khi tổ chức quyên góp 05 ngày làm việc, người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở
tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức quyên góp đối với trường
hợp tổ chức quyên góp trong địa bàn một xã.
2. Trước
khi tổ chức quyên góp 15 ngày làm việc, người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở
tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức quyên góp đối với trường
hợp tổ chức quyên góp trên địa bàn nhiều xã thuộc tỉnh./.
PHỤ LỤC II
CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
(kèm theo Nghị định số 124/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ)
I. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt tôn giáo
1. Văn bản
đăng ký nêu rõ tên tổ chức; tên tôn giáo; tôn chỉ, mục đích; nội dung, địa bàn
hoạt động; nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam; họ và tên người
đại diện tổ chức; số lượng người tin theo; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt
trụ sở.
2. Danh sách, sơ
yếu lý lịch, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện
và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức.
3. Bản tóm
tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi.
4. Quy chế
hoạt động của tổ chức.
5. Giấy tờ
chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
II. Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo
1. Văn bản
đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có);
tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động
của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức.
2. Văn bản
tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt
động tôn giáo.
3. Danh sách, sơ
yếu lý lịch, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện
và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức.
4. Bản tóm
tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi.
5. Hiến
chương của tổ chức.
6. Bản kê
khai tài sản hợp pháp của tổ chức.
7. Giấy tờ
chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
III. Hồ sơ đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ
chức tôn giáo trực thuộc
1. Văn bản
đề nghị nêu rõ lý do; tên tổ chức đề nghị; tên tổ chức tôn giáo trực thuộc dự
kiến thành lập; tên tổ chức, người đại diện tổ chức trước và sau khi chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất; địa bàn hoạt động, số lượng tín đồ của tổ chức tôn
giáo trực thuộc tại thời điểm thành lập; địa bàn hoạt động, số lượng tín đồ của
tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; cơ
cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc sau
khi thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất.
2. Văn bản
tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất.
3. Danh sách, sơ
yếu lý lịch, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện
và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức tôn giáo trực thuộc.
4. Hiến
chương của tổ chức tôn giáo trực thuộc (nếu có).
5. Bản kê
khai tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc.
6. Giấy tờ
chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
IV. Hồ sơ đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức
việc
1. Văn bản
đăng ký nêu rõ họ và tên người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử; phẩm vị,
chức vụ, địa bàn phụ trách trước và sau khi được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử.
2. Sơ yếu
lý lịch của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử.
3. Bản tóm
tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử.
V. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo
1. Văn bản
đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên cơ sở
đào tạo, họ và tên người đại diện cơ sở đào tạo, sự cần thiết thành lập cơ sở
đào tạo.
2. Danh sách, sơ
yếu lý lịch, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện
và những người dự kiến lãnh đạo cơ sở đào tạo.
3. Dự thảo
quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở đào tạo gồm các nội dung cơ bản: tên cơ
sở đào tạo; địa điểm đặt trụ sở; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức, nhân sự;
trình độ, loại hình đào tạo; chương trình, nội dung giảng dạy và chuẩn đào tạo
của từng trình độ đào tạo; tài chính, tài sản.
4. Dự thảo
quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo.
5. Giấy tờ
chứng minh có địa điểm hợp pháp và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo; ý
kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về địa điểm đặt cơ sở đào tạo tôn
giáo.
VI. Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng,
tôn giáo quy định tại Nghị định số 95/2023/NĐ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 23
như sau:
“d) Bản
sao hộ chiếu, văn bản xác nhận người được đề nghị không phải là người phạm tội
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp đã
được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên theo nguyên tắc có đi có lại.”.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 7; điểm b khoản
3 Điều 25; khoản 5 Điều 28.
3. Bãi bỏ cụm từ “phiếu lý lịch tư pháp” tại điểm
c khoản 2 Điều 11; điểm c khoản 1 Điều 23; điểm b khoản 2 Điều 24; các Mẫu B8, Mẫu B9, Mẫu B13, Mẫu B14, Mẫu B15, Mẫu B18, Mẫu B19, Mẫu B24, Mẫu B44, Mẫu B46.
4. Sửa đổi nội dung (2) tại Mẫu B2, Mẫu B4 như
sau:
“(2) Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ
chức trong một xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội đối với lễ hội
tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều xã trên địa bàn tỉnh.”.
5. Sửa đổi nội dung (2) tại Mẫu B26 như
sau:
“(2) Cơ quan
chuyên môn về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh.”.
6. Sửa đổi nội dung (2) tại Mẫu B30 như
sau:
“(2) Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với việc việc thông báo danh mục hoạt động tôn giáo (hoặc
hoạt động tôn giáo bổ sung) của tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở một xã;
cơ quan chuyên môn về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh đối với việc thông
báo danh mục hoạt động tôn giáo (hoặc hoạt động tôn giáo bổ sung) của tổ chức
có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều xã trên địa bàn tỉnh; Bộ Dân tộc và Tôn
giáo đối với việc thông báo danh mục hoạt động tôn giáo (hoặc hoạt động tôn
giáo bổ sung) của tổ chức có địa bàn hoạt động tôn giáo ở nhiều tỉnh.”.
7. Thay đoạn “Căn cứ Điều ... Nghị định số .../2023/NĐ-CP ngày
... tháng ... năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo” tại các Mẫu A3, Mẫu A4, Mẫu A5, Mẫu A6, Mẫu A7, Mẫu A8, Mẫu A9, Mẫu A10 bằng
đoạn “Căn cứ ................. [tên gọi, ngày tháng ban hành, cơ quan ban hành,
trích yếu của văn bản liên quan trực tiếp đến vấn đề giải quyết]……..”.
8. Sửa đổi nội dung (2) tại Mẫu B31 như
sau:
“(2) Bộ
Dân tộc và Tôn giáo đối với việc tổ chức hội nghị thường niên của tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; cơ quan chuyên môn về dân tộc,
tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh đối với việc tổ chức hội nghị thường niên của tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều xã trên địa bàn tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với việc tổ chức hội nghị thường niên của tổ chức tôn
giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một xã.”.
9. Sửa đổi nội dung (2) tại Mẫu B33 như
sau:
“(2) Bộ
Dân tộc và Tôn giáo đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn
giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; cơ quan chuyên môn về dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo cấp tỉnh đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn
giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều xã trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã
đối với việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động
ở một xã.”.
10. Sửa đổi nội dung (2) tại Mẫu B34 như
sau:
“(2) Cơ quan
chuyên môn về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi dự kiến tổ chức
cuộc lễ đối với cuộc lễ có quy mô tổ chức ở nhiều xã thuộc một tỉnh hoặc ở nhiều
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cuộc lễ có quy mô tổ chức trên địa bàn
xã.”.
11. Sửa đổi nội dung (2) tại Mẫu B35 như
sau:
“(2) Cơ quan
chuyên môn về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi dự kiến tổ chức
giảng đạo đối với việc tổ chức giảng đạo có quy mô tổ chức ở nhiều xã thuộc một
tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc giảng đạo có quy mô
tổ chức trên địa bàn xã.”.
12. Sửa đổi nội dung (2) tại Mẫu B41 như
sau:
“(2) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.”.
13. Sửa đổi nội dung (2) tại Mẫu B42 như
sau:
“(2) Cơ quan
chuyên môn về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh.”.
14. Sửa đổi nội dung (2) tại Mẫu B49 như
sau:
“(2) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp tổ chức quyên góp vượt ra ngoài địa
bàn một xã; Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp tổ chức quyên góp trên địa
bàn xã.”.
15. Bỏ từ “huyện” tại (4) Mẫu B5, Mẫu B6.
16. Bãi bỏ đoạn “bản chính hoặc bản sao có chứng thực phiếu lý lịch
tư pháp” và đoạn “Trường hợp người được đề nghị đã cư trú ở Việt Nam trên 06
tháng liên tục phải có thêm bản chính phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam cấp” tại Mẫu
B45./.
PHỤ LỤC III
MẪU BIỂU VỀ HỒ SƠ CÔNG NHẬN, ĐƯA
RA KHỎI DANH SÁCH VÀ THAY THẾ, BỔ SUNG NGƯỜI CÓ UY TÍN
(kèm theo Nghị định số 124/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ)
|
Mẫu 01
|
Danh sách công
nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
|
|
Mẫu 02
|
Tổng hợp
danh sách đề nghị đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số
|
|
Mẫu 03
|
Danh sách đưa
ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số
|
Mẫu số 01
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…..
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH
Công nhận người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBND ngày tháng năm của Chủ
tịch UBND xã....)
|
TT
|
Họ tên NCUT
|
Tổng (3= 4+5)
|
Năm sinh
|
Dân tộc
|
Nơi cư trú (thôn)
|
Trình độ học vấn/chuyên môn
|
Thành phần người có uy tín*
|
Ghi chú
|
|
Nam
|
Nữ
|
Bí thư Chi bộ
|
Trưởng thôn, bản và tương đương
|
Trưởng ban công tác Mặt trận
|
Già làng
|
Trưởng dòng họ, tộc trưởng
|
Cán bộ nghỉ hưu
|
Sư sãi, chức sắc tôn giáo
|
Thầy mo, thầy cúng, thầy lang
|
Nghệ nhân người DTTS
|
Nhân sĩ, trí thức người DTTS
|
Người sản xuất, doanh nhân
|
Đảng viên
|
Thành phần khác
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
(22)
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (6):
Ghi cụ thể dân tộc của người có uy tín (NCUT), ví dụ; dân tộc Thái, Tày, Ê đê,
Khmer,...
- Cột (7):
Ghi cụ thể thôn, bản, tổ dân phố.... nơi NCUT đang sinh sống, cư trú.
- Cột (8):
Ghi cụ thể trình độ học vấn (Tiểu học, THCS, THPT)/trình độ chuyên môn (Trung cấp,
Cao đẳng, đại học...).
- Từ Cột
(9) đến cột (21): Ghi cụ thể thành phần của NCUT, ví dụ: Già làng, Trưởng thôn,
Trưởng ban công tác mặt trận thôn, Bí thư Chi bộ...
Mẫu số 02
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…..
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỔNG HỢP DANH SÁCH
Đề nghị đưa ra khỏi danh
sách và thay thế, bổ sung người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số...
|
TT
|
DANH SÁCH NCUT ĐƯA RA
|
DANH SÁCH NCUT THAY THẾ, BỔ SUNG
|
Ghi chú
|
|
Họ tên NCUT
|
Năm sinh
|
Dân tộc
|
Nơi cư trú (thôn)
|
Thành phần NCUT
|
Trình độ học vấn/chuyên môn
|
Lý do đưa ra
|
Họ tên NCUT
|
Năm sinh
|
Dân tộc
|
Nơi cư trú (thôn)
|
Thành phần NCUT
|
Trình độ học vấn/chuyên môn
|
Lý do thay thế, bổ sung
|
|
Tổng (3= 4+5)
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng (12= 13+14)
|
Nam
|
Nữ
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (6),
(15): Ghi cụ thể dân tộc của người có uy tín (NCUT).
- Cột (7),
(16): Ghi cụ thể thôn, bản, tổ dân phố.... Nơi NCUT đang sinh sống, cư trú.
- Cột (8),
(17): Ghi cụ thể thành phần của NCUT, ví dụ: Già làng, Trưởng thôn, Trưởng ban
công tác mặt trận thôn, Bí thư Chi bộ...
- Cột (9),
(18): Ghi cụ thể trình độ học vấn (Tiểu học, THCS, THPT)/trình độ chuyên môn
(Trung cấp, Cao đẳng, đại học...).
- Cột
(10), (19): Ghi cụ thể lý do đưa NCUT ra khỏi danh sách/ lý do NCUT được thay
thế, bổ sung.
Mẫu số 03
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…..
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH
Đưa ra khỏi danh sách và thay
thế, bổ sung người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số....
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBND ngày tháng
năm của Chủ tịch UBND xã……)
|
TT
|
Họ tên NCUT
|
Tổng
(3= 4+5)
|
Năm sinh
|
Dân tộc
|
Nơi cư trú (thôn)
|
Trình độ học vấn/chuyên môn
|
Thành phần người có uy tín (NCUT)
|
Lý do đưa ra
|
|
Nam
|
Nữ
|
Bí thư Chi bộ
|
Trưởng thôn, bản và tương đương
|
Trưởng ban công tác Mặt trận
|
Già làng
|
Trưởng dòng họ, tộc trưởng
|
Cán bộ nghỉ hưu
|
Sư sãi, chức sắc tôn giáo
|
Thầy mo, thầy cúng, thầy lang
|
Nghệ nhân người DTTS
|
Nhân sĩ, trí thức người DTTS
|
Người sản xuất, doanh nhân
|
Đảng viên
|
Thành phần khác
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
(22)
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (6):
Ghi cụ thể dân tộc của người có uy tín (NCUT).
- Cột (7):
Ghi cụ thể thôn, bản, tổ dân phố.... Nơi NCUT đang sinh sống, cư trú.
- Cột (8):
Ghi cụ thể trình độ học vấn (Tiểu học, THCS, THPT)/trình độ chuyên môn (Trung cấp,
Cao đẳng, đại học...).
- Từ Cột
(9) đến (21): Ghi cụ thể thành phần của NCUT, ví dụ: Già làng, Trưởng thôn, Trưởng
ban công tác mặt trận thôn, Bí thư Chi bộ...
- Cột (9),
(17): Ghi cụ thể lý do đưa NCUT ra khỏi danh sách/ lý do NCUT được thay thế, bổ
sung.
II. DANH SÁCH
THAY THẾ, BỔ SUNG NGƯỜI CÓ UY TÍN
|
TT
|
Họ tên NCUT
|
Tổng
(3= 4+5)
|
Năm sinh
|
Dân tộc
|
Nơi cư trú (thôn)
|
Trình độ học vấn/chuyên môn
|
Thành phần người có uy tín (NCUT)
|
Lý do thay thế, bổ sung NCUT
|
|
Nam
|
Nữ
|
Bí thư Chi bộ
|
Trưởng thôn, bản và tương đương
|
Trưởng ban công tác Mặt trận
|
Già làng
|
Trưởng dòng họ, tộc trưởng
|
Cán bộ nghỉ hưu
|
Sư sãi, chức sắc tôn giáo
|
Thầy mo, thầy cúng, thầy lang,
|
Nghệ nhân người DTTS
|
Nhân sĩ trí thức người DTTS
|
Người sản xuất, doanh nhân
|
Đảng viên
|
Thành phần khác
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
(22)
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (6):
Ghi cụ thể dân tộc của người có uy tín (NCUT).
- Cột (7):
Ghi cụ thể thôn, bản, tổ dân phố.... Nơi NCUT đang sinh sống, cư trú.
- Cột (8):
Ghi cụ thể trình độ học vấn (Tiểu học, THCS, THPT)/trình độ chuyên môn (Trung cấp,
Cao đẳng, đại học...).
- Từ Cột
(9) đến (21): Ghi cụ thể thành phần của NCUT, ví dụ: Già làng, Trưởng thôn, Trưởng
ban công tác mặt trận thôn, Bí thư Chi bộ...
- Cột
(22): Ghi cụ thể lý do NCUT được thay thế, bổ sung.