ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 457/KH-UBND
|
An Giang, ngày 26
tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
VỀ TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG
NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg
ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết công việc, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch tổ chức thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, lâu dài, trong đó
tăng cường các biện pháp xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng “tham nhũng vặt”,
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc
góp phần xây dựng nền hành chính thực sự liêm khiết, minh bạch, phát huy dân chủ,
thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh
nghiệp, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc phát hiện, xử lý,
ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh
nghiệp trong giải quyết công việc.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động công vụ, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tham nhũng, tiêu
cực trong chính lực lượng chức năng và đội ngũ cán bộ, công chức thực thi pháp
luật.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai, thực hiện Chỉ
thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phải được tiến hành
nghiêm túc, thường xuyên, bảo đảm đồng bộ với việc triển khai thi hành Luật
Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng, Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và Tỉnh ủy. Đồng
thời, phải chú trọng gắn với việc quán triệt, thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 01/01/2019 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia năm 2019, định hướng đến năm 2021 và Quyết định số
681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về lộ trình thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
- Người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức, đơn vị phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu đi đầu trong việc thực
hiện, tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm
vi quản lý; kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tăng cường
hoạt động giám sát việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, giải quyết hồ sơ, thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham
nhũng
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành, tiết kiệm, chống
lãng phí. Nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện đồng bộ
các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền
hà trong giải quyết công việc. Phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp
công dân, xử lý, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân; thực hiện nghiêm việc tổ chức tiếp công dân định kỳ, đột xuất
theo quy định của Luật Tiếp công dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức vững vàng về chính trị, tư tưởng, trong sáng về đạo đức, lối sống, thành
thạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết công việc của người
dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị thiếu trách nhiệm, để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực
tiếp có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân và doanh nghiệp; xử
lý ngay người đứng đầu có biểu hiện bao che, dung túng đơn vị, cá nhân thuộc
quyền có hành vi sai trái.
- Chấn chỉnh
công tác quản lý; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường kiểm tra,
giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, giải quyết công
việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đảm bảo giải quyết dứt điểm, kịp thời
kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người dân và doanh nghiệp, tránh
tình trạng giải thích không rõ ràng thay vì giải quyết.
2. Thực hiện
cải cách hành chính, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, đổi mới công nghệ quản lý
- Thường xuyên rà soát, sửa đổi,
bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý; nhận diện nguy cơ
tham nhũng theo vị trí việc làm để có biện pháp kiểm tra, giám sát; khắc phục
ngay những sơ hở có thể gây phiền hà, sách nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp;
rà soát thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, loại bỏ ngay các thủ tục không
cần thiết, rườm rà, khó thực hiện, rút ngắn thời gian, đưa ra lộ trình giải quyết;
sau khi tiếp nhận hồ sơ, thủ tục hành chính theo quy định, không được yêu cầu
người dân, doanh nghiệp bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần.
- Nâng cao chất lượng công tác
đối thoại với người dân, doanh nghiệp theo hướng thực chất, cầu thị; nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải quyết dứt điểm;
đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những bất cập trong quy
định của pháp luật (nếu có); công khai thời gian, địa điểm tiếp dân của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở làm việc.
- Công khai địa chỉ đường dây
nóng, hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành
vi nhũng nhiễu, gây phiền hà, “tham nhũng vặt”; công khai kết quả xử lý, nếu có
lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử
lý vi phạm theo đúng quy định.
- Đẩy nhanh, đẩy mạnh hơn nữa
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành
chính nhà nước; thực hiện hiệu quả khung Đề án "An Giang điện tử"
giai đoạn 2019 - 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 618/QĐ-UBND
ngày 22/3/2019 của UBND tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Khắc phục những tồn tại, hạn chế tại những
nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp. Triển khai hệ
thống camera giám sát hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng,
chống tham nhũng
- Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức triển khai phổ biến, quán triệt và thực hiện
hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019, Công điện số 724/CĐ-TTg ngày
17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản số 618/UBND-ND ngày 09/7/2019 của
UBND tỉnh về tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt
động công vụ gắn với việc thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đẩy mạnh
việc thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công, coi
đó là thước đo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chú trọng việc giám sát thực
hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của người
có chức vụ, quyền hạn; thực hiện phương châm: “Kỷ cương, liêm chính, hành động,
phục vụ”.
- Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Hiệp Hội Doanh nghiệp
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang, Báo
An Giang tăng cường các biện pháp tuyên truyền sâu rộng về chính sách, pháp luật;
hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sống, làm việc theo Hiến pháp,
pháp luật, thực hành liêm chính, không tiếp tay với tiêu cực, tham nhũng, kiên
quyết không đưa, không môi giới hối lộ; tuân thủ các quy tắc, văn hóa ứng xử
văn minh; tích cực, chủ động tham gia phát hiện các biểu hiện, các hành vi tham
nhũng, lãng phí, thông tin kịp thời, chính xác, trung thực cho các cơ quan chức
năng; tôn vinh những điển hình tốt; việc thông tin cần đảm bảo đúng bản chất, sự
thật, không suy diễn, chủ quan, đưa thông tin một chiều, sai lệch.
4. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra công vụ; xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm
- Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo đúng Chỉ thị
số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; khắc phục tình trạng chồng
chéo, gây phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tiếp tục rà
soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị trực thuộc để tránh tình trạng
thanh tra, kiểm tra chồng chéo đối với doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết, khen thưởng và yêu cầu được bảo vệ của người
tố cáo, phản ảnh, báo cáo về hành vi tham nhũng; có hình thức khen thưởng, động
viên, khích lệ đối với những đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện, chấp hành tốt;
kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm và công khai danh tính cán bộ
vi phạm trên cổng thông tin điện tử; cương quyết xử lý nghiêm những cán bộ,
công chức, viên chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng, kiên quyết đưa ra khỏi bộ
máy chính quyền; không xử lý hành chính mà phải xử lý hình sự nghiêm minh đối với
hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, doanh nghiệp đã đủ yếu tố cấu
thành tội phạm theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, thanh tra nhân dân, tổ chức chính trị - xã
hội, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và Nhân dân tăng cường hoạt động giám
sát trong thực thi công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức
nhằm góp phần ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền
hà.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và
tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra nhũng nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp góp phần nâng
cao Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
(SIPAS), Chỉ số Cải cách hành chính tỉnh (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị
và hành chính công (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tăng cường
đôn đốc, kiểm tra thường xuyên, đột xuất hoạt động thực thi công vụ để kịp thời,
phát hiện, xử lý ngay hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công
việc của người dân, doanh nghiệp; thường xuyên rà soát, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức,
cán bộ.
3. Sở Tư pháp tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cho
phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Thanh tra tỉnh tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh sơ kết tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 1989/QĐ-UBND
ngày 14/7/2016 và Kế hoạch số 463/KH-UBND ngày 31/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo Kế hoạch số 378/KH-UBND ngày 26/6/2019, nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, khắc phục tình trạng
chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, đảm bảo mỗi doanh nghiệp chỉ được thanh
tra, kiểm tra không quá một lần trong năm, góp phần cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết
quả thực hiện theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, doanh nghiệp nhà nước tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh;
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng NC, TH;
- Lưu: P.HCTC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|