ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :
1989/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
14 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng
02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao chức năng thanh tra
chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23
tháng 4 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định
hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày 26
tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 32 /TTr-TTT ngày 04 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NC, KTN, KTTH;
- Trung tâm Công báo - Tin học (để đăng công báo);
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa Thanh tra tỉnh với cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong việc tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
trên địa bàn.
2. Việc xây dựng, trình phê
duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn của các cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan được
giao chức năng thanh tra chuyên ngành của tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Thanh tra các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Thanh tra cấp huyện); Thanh tra
các sở, cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.
Điều
3. Mục tiêu của hoạt động phối hợp
1. Thực hiện công tác phối hợp
đảm bảo hoạt động bình thường, không ảnh hưởng sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và kịp thời phát hiện, xử lý những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp
luật, vừa góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm
tra và vừa nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi trong đầu tư
kinh doanh, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh.
2. Thiết lập cơ chế phối hợp
đồng bộ giữa Thanh tra tỉnh với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung
ương đặt tại tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
3. Xử lý tốt công tác thanh
tra, kiểm tra tránh chồng chéo, trùng lặp số lần thanh tra, kiểm tra theo quy định
và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, góp phần xây dựng môi
trường kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư, phát triển,
mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống
nhất, đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc
chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn.
2. Hoạt động thanh tra, kiểm
tra phải luôn tuân theo pháp luật, đảm bảo chính xác, khách quan, công khai,
trung thực, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung
thanh tra, kiểm tra; không làm ảnh hưởng hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Đảm bảo mỗi doanh nghiệp chỉ
được thanh tra, kiểm tra không quá một lần trong năm, trừ trường hợp thanh tra,
kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng; kết hợp thanh tra,
kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra.
3. Việc phối hợp phải trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Quy
chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5.
Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
chủ trì, chịu trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với công tác thanh tra theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật Thanh
tra.
2. Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ trong thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra thuộc ngành, lĩnh vực
trên địa bàn. Đồng thời, có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu thực
hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
a) Chỉ đạo Thanh tra sở, cơ
quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra cấp huyện xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm theo quy định của Luật Thanh tra và tổ chức
thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra; xử lý kiến nghị qua thanh tra, kiểm
tra.
b) Ban hành và tổ chức thực
hiện các quyết định xử lý vi phạm về kinh tế, xử lý hành chính, xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật; áp dụng biện pháp khắc phục sơ hở, yếu kém, hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp hàng năm
1. Hàng năm Thanh tra cấp
huyện, Thanh tra sở căn cứ vào chương trình, định hướng công tác thanh tra, yêu
cầu nhiệm vụ của cơ quan, địa phương mình và vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp
luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm, tiến hành xây dựng
dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét theo quy định của Luật Thanh tra.
Người đứng đầu cơ quan được
giao chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu
công tác hàng năm của cơ quan mình, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra gửi
Thanh tra sở để xem xét, xử lý chồng chéo (nếu có), tổng hợp trước khi trình
Giám đốc sở.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp được xây dựng độc lập với kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của
Thanh tra cấp huyện, Thanh tra sở.
a) Nội dung kế hoạch thanh
tra, kiểm tra:
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
phải xác định rõ mục đích, yêu cầu; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian;
đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp; hình thức thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra:
hành chính hay chuyên ngành (liên ngành, độc lập) và các nội dung khác (nếu
có).
b) Trình tự, thủ tục xây dựng,
trình xem xét kế hoạch thanh tra, kiểm tra: Soạn dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm
tra; lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan nội dung dự thảo kế hoạch
thanh tra, kiểm tra; tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, đơn vị có liên quan để
hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra (nếu có).
c) Hồ sơ trình Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra
bao gồm các tài liệu sau:
- Dự thảo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra kèm theo phụ lục Danh mục các cuộc thanh tra, kiểm tra;
- Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành (nếu có);
- Các thông tin, tài liệu
khác (nếu có).
d) Thời gian trình dự thảo kế
hoạch thanh tra, kiểm tra để Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 hàng năm. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, có ý kiến chỉ đạo (nếu có) và gửi dự
thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra về Thanh tra tỉnh chậm nhất vào ngày 10 tháng
11 hàng năm để tổng hợp vào kế hoạch chung của tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh là cơ quan
đầu mối tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở các cuộc thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp của Thanh tra cấp huyện, Thanh tra sở, cơ quan được giao chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc sở đã được cấp thẩm quyền xem xét, đề xuất.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp được xây dựng độc lập với kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh
tra tỉnh.
Thời gian trình kế hoạch
thanh tra, kiểm tra để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt chậm nhất
vào ngày 20 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng
năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải thực hiện bằng văn bản và
được gửi cho Thanh tra tỉnh, cơ quan thanh tra có trách nhiệm chủ trì hoặc phối
hợp thực hiện kế hoạch, đồng thời gửi cho đối tượng thanh tra.
3. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh
đã được phê duyệt, chỉ đạo cho cơ quan thanh tra trực thuộc, cơ quan được giao
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở hoàn chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của cấp mình, trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, phê duyệt. Thời gian phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của
cấp huyện và cấp sở chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm. Việc phê duyệt kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của cấp có thẩm quyền phải thực hiện bằng văn bản.
4. Các cơ quan quản lý
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa
phương, khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình cần đối chiếu với kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa bàn để tránh
trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm
sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
5. Thanh tra tỉnh thông báo
bằng văn bản tới các cơ quan, địa phương có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một
hoặc một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan, địa phương trao đổi, thỏa thuận
thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp
do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng các
cơ quan, địa phương phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản, xem xét,
quyết định; gửi văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh đến Thanh tra tỉnh
để theo dõi.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra sở, Thanh tra cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các Đoàn thanh tra,
kiểm tra liên ngành, trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh đã có phân
công cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thì các cơ quan phối hợp có trách nhiệm
cử cán bộ tham gia; Thủ trưởng cơ quan chủ trì ra quyết định thanh tra, kiểm
tra và thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra. Kết luận thanh tra, kiểm tra liên
ngành phải được gửi cho Thanh tra tỉnh và các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm
của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật
chuyên ngành. Căn cứ kết luận thanh tra, kiểm tra Thủ trưởng cơ quan thanh tra
chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử
lý theo quy định.
2. Trường hợp trong quá
trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, nhận thấy
có dấu hiệu vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao thì có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc
thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết
quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Kết luận thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật. Việc gửi kết
luận thanh tra, kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Đối với cuộc thanh tra,
kiểm tra do cấp huyện, cấp sở tiến hành thì kết luận thanh tra, kiểm tra phải gửi
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thanh tra cùng cấp,
đối tượng thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của
đối tượng thanh tra, kiểm tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan;
b) Đối với cuộc thanh tra,
kiểm tra do cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc
sở tiến hành thì kết luận thanh tra, kiểm tra phải gửi Thanh tra tỉnh, Thanh
tra sở, đối tượng thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp của đối tượng thanh tra, kiểm tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Chương
III
ĐIỀU CHỈNH KẾ
HOẠCH; KIỂM TRA VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THANH TRA, KIỂM TRA VÀ CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Điều 8.
Điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra
1. Người có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra là người có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch
thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm
tra được tiến hành khi có sự chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời
gian hoặc khi có sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc khi
xét thấy cần thiết nhằm bảo đảm việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra hiệu
quả.
2. Việc điều chỉnh kế hoạch
thanh tra, kiểm tra phải thực hiện bằng văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch thanh tra, kiểm tra và phải tuân theo nguyên tắc, thủ tục quy định tại
Điều 4 và Điều 6 của Quy chế này.
Điều 9.
Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
1. Kiểm tra việc xây dựng,
thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp do các cơ quan thanh tra cấp
trên tiến hành đối với cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc cơ quan được giao chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở để bảo đảm việc xây dựng, thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định pháp luật về thanh tra, phê duyệt của cấp
có thẩm quyền về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian và để phòng ngừa, phát
hiện, xử lý chồng chéo về kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
2. Thẩm quyền tiến hành kiểm
tra thực hiện như sau:
a) Thanh tra tỉnh kiểm tra
việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Thanh tra cấp huyện,
Thanh tra sở.
Trong quá trình tiến hành kiểm
tra, Thanh tra tỉnh có quyền xem xét, đánh giá việc xây dựng, thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc sở.
b) Thanh tra sở kiểm tra việc
xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.
3. Việc kiểm tra được tiến
hành định kỳ 06 tháng hoặc 01 năm, nhưng không quá 01 lần/năm, trừ trường hợp
phải kiểm tra đột xuất. Thời gian kiểm tra không quá 02 ngày đối với một đơn vị
được Thanh tra tỉnh tiến hành kiểm tra, không quá 01 ngày đối với một đơn vị được
Thanh tra sở tiến hành kiểm tra.
Trước khi kiểm tra, cơ quan
tiến hành kiểm tra phải có văn bản gửi cơ quan được kiểm tra nêu rõ thời gian,
địa điểm, nội dung, thành phần kiểm tra.
4. Cơ quan được kiểm tra có
trách nhiệm chuẩn bị thông tin, tài liệu liên quan và báo cáo kết quả việc xây
dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra để việc kiểm tra đạt chất lượng, hiệu quả.
5. Kết quả kiểm tra phải được
thể hiện thành văn bản, có kết luận cụ thể về nội dung đã kiểm tra. Văn bản kết
luận được gửi cho cơ quan được kiểm tra và các cơ quan có liên quan.
Điều
10. Chế độ báo cáo
Trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo công tác thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Trách nhiệm thi hành
1. Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ
quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều
12. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Thanh tra tỉnh để nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CUỘC THANH TRA, KIỂM TRA
NĂM.....
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số /KH-...... ngày .../.../... của ..........)
Thứ tự
|
Đối tượng thanh tra
|
Nội dung thanh tra
|
Thời hạn thanh tra
|
Thời gian tiến hành
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|