ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 23 tháng 05 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI VIỆC RÀ SOÁT, HOÀN THIỆN VÀ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về
vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số
14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ; Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày
10/10/2016 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2016; Kế hoạch số 67-KH/TU
ngày 31/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai việc rà soát, hoàn thiện và xây dựng Đề án vị trí việc làm trong đơn
vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Rà soát, hoàn thiện và xây dựng Đề
án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập làm căn cứ để xác định số lượng
người làm việc, cơ cấu viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Làm cơ sở để tuyển dụng, tiếp nhận,
điều động, cử viên chức dự thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
- Nhằm đổi mới cơ chế quản lý, nâng
cao chất lượng đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, phát huy năng
lực, nâng cao trách nhiệm của viên chức trong thực hiện nhiệm vụ.
- Góp phần thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ; Kế hoạch
số 67-KH/TU ngày 31/01/2018 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII.
2. Yêu cầu
- Đề án vị trí việc làm phải được xây
dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền quy định và các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành và tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bảo đảm thực hiện đúng các bước
trong quá trình xây dựng vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số
41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ và Thông tư số 14/2012/TT-BNV
ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ.
- Bảo đảm tính khách quan, khoa học,
công khai, minh bạch và phù hợp với thực tiễn.
- Mỗi vị trí việc làm phải xác định
được hạng cao nhất của chức danh nghề nghiệp, trình độ chuyên môn phù hợp đối với
viên chức làm việc tại vị trí việc làm đó.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh, các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập được giao
quyền tự chủ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khi xây dựng kế hoạch số lượng
người làm việc và cơ cấu chức danh viên chức hằng năm tại đơn vị trình cấp có
thẩm quyền quyết định phải căn cứ vào Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và bảo đảm thực hiện đúng yêu cầu tinh giản biên chế theo Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Quyết định số 2218/QĐ-TTg
ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 689/QĐ-UBND ngày
24/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế
đến năm 2021.
- Đề án vị trí việc làm của các đơn vị
phải bảo đảm ổn định và thực hiện trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Rà soát, hoàn
thiện, và xây dựng Đề án vị trí việc làm
a) Rà soát, hoàn thiện Đề án vị trí
việc làm: Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã xây dựng Đề án vị trí việc làm
năm 2013 trước khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016;
căn cứ Kế hoạch này và hướng dẫn của Sở Nội vụ, các đơn vị tiếp tục rà soát,
hoàn thiện và xây dựng Đề án vị trí việc làm; quá trình rà soát, hoàn thiện và
xây dựng Đề án phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, số
người làm việc được cấp có thẩm quyền giao năm 2017 và số người phải thực hiện
tinh giảm theo Kế hoạch tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền giao từ năm
2018 đến năm 2021; các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, bộ máy,
biên chế, về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành và tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời, cần
đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng viên chức của đơn vị; thực trạng tổ chức,
bộ máy, chức năng, nhiệm vụ được điều chỉnh hoặc giao thêm (nếu có); xây dựng
Danh mục vị trí việc làm, bản Mô tả công việc và Khung năng lực của từng vị trí
việc làm. Thời gian hoàn thành chậm ngày 20 tháng 6 năm 2018.
b) Xây dựng Đề án vị trí việc làm:
Các đơn vị chưa xây dựng Đề án vị trí việc làm; các đơn vị,
tổ chức sự nghiệp công lập mới được thành lập hoặc do sắp xếp, kiện toàn tổ chức,
có sự xáo trộn (từ năm 2013 đến nay); các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập được
giao quyền tự chủ (đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và
đơn vị sự nghiệp bảo đảm chi thường xuyên); căn cứ Kế hoạch này và hướng dẫn của
Sở Nội vụ triển khai rà soát, hoàn thiện việc xây dựng Đề án vị trí việc làm của
đơn vị; việc xây dựng Đề án vị trí việc làm phải thực hiện đúng quy định của
pháp luật. Thời gian hoàn thành chậm nhất ngày 20 tháng 6 năm 2018.
2. Thẩm định và tổng
hợp Đề án vị trí việc làm theo ngành, địa phương, đơn vị
- Các sở, ban, ngành, địa phương có
trách nhiệm thẩm định Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc
làm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý; tổng hợp, xây dựng
Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý do người đứng đầu đơn vị ký văn bản, gửi Sở Nội vụ thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, hoàn thiện và xây dựng Đề án vị trí việc
làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của đơn vị trình người đứng đầu đơn vị
ký văn bản, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ (đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu
tư và đơn vị sự nghiệp bảo đảm chi thường xuyên) được quyết định vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở bảo đảm việc làm ổn định, thu
nhập cho số lượng người làm việc tăng thêm; tuy nhiên, đơn vị phải xây dựng Đề
án vị trí việc làm, người đứng đầu đơn vị ký văn bản, gửi Sở Nội vụ thẩm định.
3. Hồ sơ thẩm định
gửi về Sở Nội vụ bao gồm:
a) Đối với sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Tờ trình;
- Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp, bản Mô tả công việc và Khung năng lực của từng
vị trí việc làm (theo Phụ lục số 9B, 10B, 11B quy định tại Thông tư số
14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ);
- Biên bản thẩm định Đề án vị trí việc
làm;
- Bản sao (không cần công chứng) quyết
định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị, tổ chức sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ:
- Tờ trình;
- Đề án vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp, bản Mô tả công việc và Khung năng lực của
từng vị trí việc làm (theo Phụ lục số 9B, 10B, 11B quy định tại Thông tư số
14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ);
- Bản sao Quyết định về việc thành lập;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị, tổ chức sự
nghiệp công lập; cơ cấu viên chức, số lượng người làm việc của đơn vị, tổ chức
sự nghiệp công lập.
c) Số lượng hồ sơ: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị, tổ chức sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ gửi 02 bộ hồ sơ về Sở Nội vụ, chậm nhất ngày 15
tháng 7 năm 2018.
4. Thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
a) Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự
nghiệp công lập theo từng sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định vị
trí việc làm theo quy định;
- Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của
việc xây dựng Đề án;
- Danh mục vị trí việc làm và bản Mô tả
công việc, khung năng lực, chức danh nghề nghiệp tương ứng, dự kiến số lượng
người làm việc theo vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp;
- Điều kiện bảo đảm thực hiện sau khi
Đề án được phê duyệt.
c) Thời gian thẩm định:
- Khối các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ:
Trong tháng 7/2018.
- Khối sở, ban, ngành: Trong tháng
8/2018.
- Khối huyện, thành phố: Trong tháng
8/2018.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở,
ban, ngành, địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập được
giao quyền tự chủ thực hiện việc rà soát, hoàn thiện và xây dựng Đề án vị
trí việc làm theo Kế hoạch này.
b) Tổ chức thẩm định Đề án vị trí việc
làm của các cơ quan, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ, hoàn
thành trong Quý III năm 2018.
c) Dự trù kinh phí triển khai thực hiện
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
d) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện của các đơn vị; kiến nghị, đề xuất các biện pháp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
e) Có trách nhiệm thông báo đến các
đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ biết triển khai Kế hoạch
này.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị, tổ
chức sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Đối với sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc rà soát, hoàn thiện và xây dựng Đề án vị trí việc làm theo quy định
tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ, Thông tư số
14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ bảo đảm tinh
giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và
Quyết định số 689/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thẩm định Đề án vị trí việc làm của
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tổng hợp, xây dựng Đề án vị trí việc
làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý do người đứng
đầu ký gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Thời gian hoàn thành trước ngày 15
tháng 7 năm 2018.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị, tổ chức sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ:
- Khẩn trương rà soát, hoàn thiện và
xây dựng Đề án vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP
ngày 08/5/2012 của Chính phủ; Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ
Nội vụ; bảo đảm tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của
Bộ Chính trị và Quyết định số 689/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Thời gian hoàn thành trước ngày 15
tháng 7 năm 2018.
3. Sở Tài chính: Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện. Hướng
dẫn Sở Nội vụ quản lý sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đúng quy định hiện
hành.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu Giám đốc
các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở
Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|