UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
03 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI NĂM 2024
Căn cứ Kết luận số 57-KL/TW
ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 391-KH/TU
ngày 18/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày
15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
thông tin đối ngoại trong tình hình mới; các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác thông tin đối ngoại năm 20241.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thông tin đối ngoại tỉnh Tuyên Quang năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ
và hiệu quả trong chỉ đạo, triển khai công tác thông tin đối ngoại từ Trung
ương đến địa phương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin
đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
- Bám sát Kết luận số 57-KL/TW
ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị và cụ thể hóa Kế hoạch số 391-KH/TU ngày
18/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh
địa phương, xây dựng thương hiệu, định vị hình ảnh tỉnh Tuyên Quang trong mắt bạn
bè các nước khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục khai thác, phát huy
hiệu quả các kênh thông tin truyền thông, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận
của các cấp, các ngành, người dân, cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ
sự ủng hộ của bạn bè trong nước và quốc tế, phát huy các nguồn lực phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
- Hạn chế thấp nhất tác động
tiêu cực của những thông tin xấu độc, luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế
lực thù địch đối với công cuộc đổi mới của đất nước và của tỉnh, đặc biệt về
các vấn đề biển đảo, biên giới, lãnh thổ, dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, góp phần
giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân
dân trong tỉnh.
2. Yêu cầu
- Công tác thông tin đối ngoại
phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy và sự quản lý, điều hành thống nhất của Ủy ban
nhân dân tỉnh; bám sát định hướng, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh năm 2024.
- Chấp hành nghiêm chế độ bảo mật
thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy
định, đồng thời định hướng dư luận, đấu tranh phản bác, ngăn chặn thông tin xấu
độc, phản động của các thế lực thù địch phá hoại uy tín, hình ảnh đất nước và của
tỉnh.
- Tuyên truyền kịp thời, đầy đủ,
thường xuyên, liên tục, đúng đối tượng; có sự chủ động, phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị truyền thông; đổi mới nội dung, tài liệu, ấn phẩm; đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền, quảng bá, đảm bảo đồng loạt, tạo hiệu ứng lan tỏa
tích cực.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Quán triệt
quan điểm, chủ trương, hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác thông tin đối
ngoại
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố triển khai thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của
Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối
ngoại trong tình hình mới, Kế hoạch số 391- KH/TU ngày 18/9/2023 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 57- KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị và
các văn bản của Trung ương, của tỉnh liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại.
Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông triển khai Kết luận số 57- KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị;
đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá về đất nước Việt Nam hòa bình, hữu nghị, hợp
tác, phát triển, là bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên tích cực, có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và
Đảng Cộng sản Việt Nam trên trường quốc tế; khơi dậy tinh thần yêu nước, củng cố
sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc; tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội
chủ nghĩa; triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước;
tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, tạo thuận lợi cho sự nghiệp
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần
thứ XIII của Đảng và các mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2045.
2. Thực hiện
Quyết định số 1191/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông thực hiện Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực
công tác thông tin, tuyên truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng biên
giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển và các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể:
2.1. Đối với Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố triển khai thực hiện Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/06/2022 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông
và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1288/QĐ-BTTTT ngày 17/7/2023 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành 04 Chương trình nâng cao năng lực
cho cán bộ thông tin và truyền thông thuộc Tiểu dự án - Giảm nghèo về thông tin
trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
2.2. Đối với Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030
Triển khai thực hiện Thông tư số
03/2023/TT-BTTTT ngày 30/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn thực hiện một số nội dung về thông tin và truyền thông trong Tiểu dự án 1
và Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
3. Thực hiện
Quyết định số 1079/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Thường trực Ban Chỉ đạo công tác Nhân quyền của tỉnh và các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung thực hiện nội
dung Văn bản số 5768/BTTTT- TTĐN ngày 28/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng
Chính phủ.
Công an tỉnh chủ trì, tiếp tục
tham mưu và tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung
ương về công tác nhân quyền trong tình hình mới. Phổ biến, nâng cao nhận thức về
đảm bảo quyền con người của Việt Nam và của tỉnh; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp
thông tin về nội dung và kết quả công tác đảm bảo quyền con người cho báo chí.
4. Tuyên
truyền, quảng bá hình ảnh của tỉnh
4.1. Phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông quảng bá hình ảnh của tỉnh trên Cổng Vietnam.vn.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương chọn lọc,
cung cấp thông tin tuyên truyền, quảng bá hình ảnh tỉnh Tuyên Quang cho Cổng
Vietnam.vn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4.2. Quảng bá hình ảnh của tỉnh
trên các phương tiện truyền thông
- Tập trung tuyên truyền kết quả
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao các chỉ số chỉ số PCI, PAR
INDEX, PAPI, SIPAS... của tỉnh; kết quả thực hiện công tác chuyển đổi số của tỉnh.
- Tăng cường giới thiệu, tuyên
truyền, quảng bá hình ảnh miền đất, con người và các giá trị lịch sử, văn hóa
truyền thống, tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh; quảng bá thương hiệu để kết
nối cung cầu cho một số sản phẩm chủ lực, đặc trưng của tỉnh đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế.
- Tích cực thông tin tuyên truyền,
đa dạng hoá và lồng ghép thông tin đối ngoại trong các lễ hội, hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể thao, xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch và giao lưu quốc tế
tổ chức tại Tuyên Quang; các hoạt động của đất nước, của tỉnh ở các nước, hoạt
động của kiều bào Việt Nam ở nước ngoài, nhằm tăng cường sự hiểu biết của bạn
bè quốc tế đối với Việt Nam nói chung, tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
- Thông tin kịp thời về tình
hình quốc tế, quan hệ đối ngoại của Trung ương và của tỉnh; thông tin về chủ
trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thành tựu của Tuyên Quang đến các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, người Việt Nam ở nước ngoài
- Tăng cường tuyên truyền, quảng
bá hình ảnh tỉnh Tuyên Quang và hình ảnh của các sở, ban, ngành, địa phương
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Trang thông tin điện tử thành phần; rà
soát, tăng cường cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ về ngành, lĩnh
vực quản lý cho các tổ chức, công dân theo quy định.
- Thu thập, cập nhật thông tin
sản phẩm hàng hóa và doanh nghiệp đăng tải trên website, sàn giao dịch thương mại
điện tử; các thông tin liên quan đến thủ tục hành chính phục vụ người dân và
doanh nghiệp trên chuyên trang Doanh nghiệp của Cổng thông tin điện tử tỉnh và
Trang thông tin điện tử các sở, ngành, địa phương.
- Tăng cường, định hướng thông
tin phản bác những luận điệu sai trái, xuyên tạc, các thông tin sai sự thật của
các thế lực thù địch chống phá sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và của tỉnh.
4.3. Xuất bản ấn phẩm phục vụ
công tác thông tin đối ngoại
- Xây dựng và xuất bản các ấn
phẩm bằng ngôn ngữ Anh, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và các ngôn ngữ khác phù
hợp với đối tác của tỉnh để phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế.
- Biên soạn ấn phẩm giới thiệu,
quảng bá về các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, vùng đất, con người
và tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư tại Tuyên Quang bằng 02 ngôn ngữ Việt -
Anh; xuất bản tài liệu về xúc tiến du lịch, thương mại đối với một số sản phẩm
chủ lực của tỉnh.
- Sản xuất và phát sóng một số
video clip quảng bá tiềm năng, thế mạnh, hình ảnh của tỉnh bằng ngôn ngữ Anh,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào.
4.4. Đẩy mạnh hoạt động giao
lưu, hợp tác quốc tế, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại
- Tổ chức các sự kiện, hội nghị
giao lưu hợp tác quốc tế, xúc tiến đầu tư, đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến
thăm và làm việc tại tỉnh; các hoạt động giao lưu, kết nghĩa giữa một số địa
phương trong tỉnh với các địa phương nước ngoài; các hoạt động du lịch, văn
hóa, văn nghệ, thể thao liên quan đến khách quốc tế để tuyên truyền, quảng bá
hình ảnh của tỉnh; thông qua hoạt động của các đoàn ra, đoàn vào; xây dựng mối
quan hệ và phát huy vai trò của cộng đồng người Tuyên Quang đang sinh sống ở nước
ngoài.
- Tăng cường mối quan hệ với
các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam; gửi
thư, điện chúc mừng nhân dịp Quốc khánh các quốc gia có địa phương quan hệ hợp
tác với tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến để cộng
đồng doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tận dụng tốt những cơ hội tiếp cận mở rộng
thị trường... do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhằm nâng cao sức cạnh tranh
trên trường quốc tế.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến
thương mại tại tỉnh và các tỉnh, thành phố trong nước để giới thiệu, quảng bá
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; tham gia tổ chức Hội nghị quốc tế xúc tiến tiêu
thụ các sản phẩm nông sản chủ lực của địa phương; tổ chức giao lưu văn hóa, thể
thao với người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4.5. Hỗ trợ, hợp tác với các
cơ quan báo chí, truyền thông
- Tiếp tục hợp tác truyền thông
với Thông tấn xã Việt Nam và một số cơ quan báo chí Trung ương khác: Báo Nhân
dân; Đài Tiếng nói Việt Nam; Báo Dân tộc và Phát triển; một số tạp chí... để
tăng cường thông tin, quảng bá về tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để
các cơ quan báo chí và phóng viên nước ngoài thông tin về tỉnh nhằm tranh thủ cơ
hội giới thiệu, quảng bá về tỉnh Tuyên Quang đến bạn bè quốc tế.
4.6. Cung cấp thông tin báo
chí về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Tổ chức tốt các hội nghị thông
tin báo chí để thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên
Quang đến các cơ quan báo chí truyền thông; các buổi họp báo thông tin về các sự
kiện thời sự chính trị quan trọng của tỉnh, các vấn đề được dư luận xã hội quan
tâm...
5. Tuyên
truyền biển, đảo; mối quan hệ với các nước láng giềng
5.1. Tuyên truyền bảo vệ chủ
quyền biển đảo
- Quán triệt và tập trung tuyên
truyền những thành tựu về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, hội nhập quốc tế, kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và 5 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về
“Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045”; triển khai Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm
2030 (theo Quyết định số 729/QĐ- TTg ngày 16/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
- Thông tin các vấn đề liên
quan đến biển, đảo như: (1) Vị trí, vai trò của biển, đảo trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; (2) Các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Việt Nam
trên biển theo luật pháp quốc tế, trong đó có UNCLOS 1982; (3) Cơ sở pháp lý, bằng
chứng lịch sử khẳng định chủ quyền của Việt Nam với hai quần đảo Trường Sa và
Hoàng Sa; (4) Các Hiệp định phân định ranh giới biển, văn bản pháp luật về biển,
đảo; (5) Văn hóa biển; (6) Những đóng góp hiệu quả của Việt Nam, nỗ lực của các
nước liên quan đến xây dựng vùng biển hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển;
(7) Kết quả đấu tranh, bảo vệ, giữ vững chủ quyền biển, đảo trên tất cả các mặt...
5.2. Tuyến biên giới trên đất
liền
a) Đối với tuyến biên giới Việt
Nam - Trung Quốc
- Tiếp tục tuyên truyền 03 văn
kiện pháp lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc (gồm: Nghị định thư
phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Hiệp định về
Quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Hiệp định về cửa
khẩu và Quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc);
kết quả sau 14 năm triển khai 03 văn kiện pháp lý biên giới trên đất liền Việt
Nam - Trung Quốc.
- Tuyên truyền, đấu tranh chống
các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các thỏa thuận và văn kiện pháp lý về
biên giới trên đất liền; vi phạm các quy định về quản lý biên giới như: Vượt
biên, xuất cảnh trái phép, truyền đạo trái pháp luật, di cư tự do qua các vùng
biên giới; phòng, chống các hoạt động buôn bán người, buôn lậu, gian lận thương
mại. Đấu tranh phản bác các quan điểm, tư tưởng sai trái, thù địch, xuyên tạc,
kích động về quan hệ Việt Nam - Trung Quốc; củng cố, tăng cường xây dựng tình cảm
đoàn kết, truyền thống gắn bó lâu đời giữa Nhân dân hai nước.
- Tăng cường thông tin đối ngoại
về quan hệ đối tác, hợp tác chiến lược, toàn diện Việt Nam - Trung Quốc. Đẩy mạnh
tuyên truyền các cuộc trao đổi, tiếp xúc cấp cao, góp phần tăng cường tin cậy
chính trị giữa hai bên, các chuyến thăm cấp cao; phát huy vai trò định hướng
chiến lược của đối ngoại đảng đối với quan hệ song phương, nâng cao hiệu quả
các cơ chế hợp tác giữa hai nước.
b) Đối với tuyến biên giới Việt
Nam - Lào
- Tiếp tục tuyên truyền quan điểm
của Việt Nam về vấn đề biên giới trên đất liền, việc thực hiện các Tuyên bố
chung và Thỏa thuận của lãnh đạo cấp cao; tuyên truyền về các văn bản pháp lý
quan trọng liên quan đến biên giới Việt Nam - Lào, trong đó có “Nghị định thư về
đường biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” và “Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới
và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Thỏa thuận về
Chiến lược hợp tác Việt Nam - Lào giai đoạn 2021 - 2030 và Hiệp định hợp tác Việt
Nam - Lào giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch hợp tác hằng năm giữa hai Chính phủ
và kết quả các chuyến thăm của Lãnh đạo cấp cao.
- Tuyên truyền việc tiếp tục đổi
mới triệt để và nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp tác giữa hai nước; nhất là về
kinh tế để phù hợp với thông lệ quốc tế. Tăng cường phổ biến các chính sách ưu
đãi khuyến khích các doanh nghiệp hai nước đầu tư vào các lĩnh vực mà hai bên
có tiềm năng và thế mạnh.
- Chú trọng tuyên truyền thông
tin đối ngoại về quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện
Việt Nam - Lào là mẫu mực, thủy chung, trong sáng hiếm có, tạo sự lan tỏa mạnh
mẽ trong Nhân dân, đặc biệt là giúp thế hệ trẻ hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ
gắn bó keo sơn Việt Nam - Lào nhằm giữ gìn mối quan hệ đặc biệt này cho các thế
hệ sau. Tuyên truyền về các chuyến thăm của Lãnh đạo cấp cao để tăng cường hiểu
biết, tin cậy và tạo động lực thúc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực; tăng cường
trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm giữa các cấp, các ngành về những vấn đề
mới trong công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm kinh tế vĩ mô, mở rộng quan hệ, hội nhập quốc tế và những vấn đề mới
sau Đại hội.
- Tuyên truyền thực hiện Thỏa
thuận Hợp tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và Chính quyền tỉnh Xiêng
Khoảng (Lào) giai đoạn 2021-2025; kết quả triển khai Kế hoạch số 110/KH-UBND
ngày 19/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Biên bản hợp tác giữa Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính quyền
tỉnh Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, giai đoạn 2021-2025; tiếp
tục thực hiện Biên bản ghi nhớ giữa Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Tuyên Quang và Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh Phong Sa Lỳ (Lào).
c) Đối với tuyến biên giới Việt
Nam - Campuchia
- Tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề biên giới Việt
Nam - Campuchia trên cơ sở quan hệ láng giềng, đoàn kết, hữu nghị, phù hợp với
luật pháp và thông lệ quốc tế. Tập trung tuyên truyền ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc ký kết các văn bản pháp lý, công nhận thành quả 84% công tác phân giới, cắm
mốc trên thực địa và công tác quản lý tuyến biên giới theo các văn bản đã ký kết.
- Tiếp tục tuyên truyền các văn
bản pháp lý về việc giải quyết biên giới Việt Nam - Campuchia, trong đó có các
hiệp định, hiệp ước về biên giới giữa hai nước như: Hiệp ước hòa bình, hữu nghị
và hợp tác giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân
Campuchia (ký ngày 18/2/1979); Hiệp ước về vùng nước lịch sử giữa nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân Campuchia (ký ngày 07/7/1982);
Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân Campuchia (ký ngày 20/7/1983); Hiệp ước về
quy chế biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng
hòa Nhân dân Campuchia (ký ngày 20/7/1983); Hiệp ước hoạch định biên giới quốc
gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Nhân dân Campuchia
(ký ngày 27/12/1985); Hiệp ước giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Vương quốc Campuchia bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia năm 1985
(ký ngày 10/10/2005); Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia
năm 1985 và Hiệp ước bổ sung năm 2005 giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Vương quốc Campuchia; Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất
liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia (ký
ngày 05/10/2019)...
- Tăng cường tuyên truyền thông
tin đối ngoại về quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước trên các mặt chính trị,
kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng và an ninh Đồng thời, quảng bá tiềm năng,
thế mạnh, các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội;
các cơ chế chính sách và triển khai các biện pháp tạo môi trường thông thoáng
nhằm thu hút mạnh mẽ hơn nữa các doanh nghiệp hai bên đầu tư vào khu vực biên
giới.
- Kịp thời thông tin về những vấn
đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến công tác phân giới, cắm mốc và quản lý biên
giới, đặc biệt là ở các khu vực biên giới còn chưa được phân giới, cắm mốc để tạo
sự đồng thuận trong Nhân dân. Đồng thời, phê phán, bác bỏ các quan điểm sai
trái, thông tin xuyên tạc về quan hệ hai nước.
III. KINH
PHÍ
1. Kinh phí thực hiện từ
ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn lực xã hội hóa theo quy định của
pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì, thực hiện các nội dung, chủ động sử dụng kinh phí đã giao
trong dự toán năm 2024 để thực hiện. Trường hợp phát sinh vượt dự toán của đơn
vị, xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
- Chỉ đạo, định hướng các cơ
quan báo chí của tỉnh và Trung ương thường trú tại tỉnh tăng cường thông tin,
tuyên truyền đối ngoại về tỉnh trên các phương tiện thông tin truyền thông.
- Tiếp tục tham mưu Ban Chỉ đạo
35 tỉnh chỉ đạo Ban Chỉ đạo 35 các cấp và các cơ quan chức năng tăng cường rà
soát, phát hiện và kịp thời đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch,
xấu độc trên không gian mạng; chống “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng
văn hóa, đặc biệt là các thông tin sai lệch, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của
tỉnh Tuyên Quang.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời các cuộc
phỏng vấn của cơ quan báo chí, nhất là các cuộc phỏng vấn liên quan đến triển
khai chính sách của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu tổ chức các buổi họp báo, cung cấp thông tin cho báo chí
trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (nếu có); theo dõi, nắm
bắt thông tin báo chí, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo xử lý, khắc phục những tồn tại, hạn chế, tiêu cực trên địa bàn tỉnh
được báo chí phản ánh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị (theo chức năng, nhiệm vụ) phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan báo chí thực hiện công tác thông tin đối ngoại
bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
- Vận hành và duy trì hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử (bằng ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh); phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin cho Cổng Vietnam.vn của Bộ
Thông tin và Truyền thông kịp thời, chất lượng.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp với
với các cơ quan báo chí Trung ương, địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức
sản xuất và đăng tải các phẩm báo chí, truyền thông giới thiệu, quảng bá về con
người, bản sắc văn hóa và tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu tổ chức các buổi họp
báo cung cấp thông tin cho báo chí trên các lĩnh vực phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh, các lĩnh vực dư luận xã hội quan tâm; theo dõi, nắm bắt thông tin báo
chí phản ánh những vấn đề tồn tại, hạn chế, tiêu cực trên địa bàn tỉnh; kịp thời
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý.
- Là đầu mối kịp thời cung cấp
thông tin có chất lượng cho Cổng Vietnam.vn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với Công an tỉnh bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch này; đề xuất khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thông tin đối ngoại theo thẩm
quyền.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối của tỉnh
trong lĩnh vực hợp tác kinh tế đối ngoại; tiếp tục đẩy mạnh công tác hội nhập
kinh tế quốc tế, khai thác tối đa những lợi thế, điều kiện thuận lợi của tỉnh để
phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; vận động nguồn
vốn ODA trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là đối với đề xuất các dự án đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị tài trợ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức các hội nghị, hội thảo tuyên truyền, phổ biến cơ chế,
chính sách của Trung ương và của tỉnh về đầu tư, đăng ký doanh nghiệp; tư vấn,
hỗ trợ doanh nghiệp; tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời
kiến nghị của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp FDI nói riêng.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số PCI năm 2023 và các năm
tiếp theo; đầu mối cung cấp thông tin về thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, số
liệu dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án trọng điểm ngoài khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, phục vụ các hội nghị đối thoại, gặp mặt doanh nghiệp,
nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
5. Sở Công Thương
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị trong và ngoài nước tổ chức các sự kiện hội nghị, hội thảo, diễn đàn nhằm giới
thiệu quảng bá, xúc tiến tiêu thụ, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ
lực, đặc trưng và tiềm năng của tỉnh; đồng thời tiếp nhận thông tin về tình
hình thị trường, các rào cản kỹ thuật trong thương mại, tìm kiếm đối tác, hỗ trợ
công tác xúc tiến thương mại... phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp; hỗ trợ
doanh nghiệp, hộ sản xuất đưa sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức kết nối, tham mưu tổ chức các đoàn
xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, nhằm tăng cường công tác thông tin, quảng
bá, tìm hiểu thị trường kết nối tiêu thụ các sản phẩm chủ lực, đặc trưng và tiềm
năng của tỉnh.
- Chủ động đề xuất tham gia các
Hội nghị trực tuyến về xúc tiến thương mại các mặt hàng nông sản địa phương do
Bộ Công Thương chủ trì triển khai thực hiện nhằm duy trì và phát huy các thị
trường đã có, thâm nhập mở rộng thị trường mới.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
66/KH-UBND ngày 26/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ
thị số 25/CT-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển
khai Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế
hoạch thực hiện thỏa thuận hợp tác với tỉnh Xiêng Khoảng (Lào) giai đoạn
2022-2025 trên các lĩnh vực văn hóa, du lịch.
- Tiếp tục thực hiện tốt công
tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống, các di tích lịch
sử, văn hóa tiêu biểu quốc gia và quốc gia đặc biệt trở thành những sản phẩm
văn hóa, du lịch đặc trưng vừa phục vụ giáo dục truyền thống, vừa thúc đẩy phát
triển kinh tế, nhất là những di sản đã được UNESCO công nhận.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền về công tác đối ngoại, xúc tiến, quảng bá về văn hóa, du lịch và hình ảnh
đất nước, con người Tuyên Quang trên các phương tiện thông tin truyền thông.
- Tiếp tục tổ chức đào tạo, huấn
luyện các đoàn vận động viên có thành tích cao tham gia thi đấu các giải thể
thao trong khu vực Đông Nam Á, Châu Á và thế giới.
7. Sở Ngoại vụ
- Làm đầu mối, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi, hợp tác với
các cơ quan của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương trình, kế hoạch
thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Cung cấp thông tin của tỉnh
cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên
truyền về hoạt động đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước
ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo
chí tại địa phương; cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt
động của phóng viên nước ngoài theo quy định.
8. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp
- Tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu
công nghiệp, cử cán bộ tham gia các đoàn xúc tiến đầu tư nước ngoài của Bộ,
ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức tiếp đón các nhà đầu tư nước
ngoài có nhu cầu tìm hiểu đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh, giới thiệu
các chính sách ưu đãi và quảng bá hình ảnh của tỉnh đến nhà đầu tư nước ngoài.
- Tiếp tục phối hợp với cơ quan
chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động về lao
động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp đến người sử dụng
lao động, đồng thời hướng dẫn đôn đốc các doanh nghiệp nghiêm túc triển khai thực
hiện các quy định của pháp luật về lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt
Nam.
- Tăng cường công tác vận động
thu hút đầu tư, ưu tiên các nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính và trình độ quản
lý, các dự án có công nghệ cao, có khả năng thu nộp ngân sách lớn.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng kịp thời nắm bắt tình hình và đảm bảo an ninh trật tự tại các khu công
nghiệp, các vấn đề liên quan đến đình công, lãn công và các vấn đề nhạy cảm có
yếu tố nước ngoài.
9. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn và theo dõi việc chấp hành chế độ bảo mật
thông tin trong hoạt động thông tin đối ngoại.
- Theo dõi, tổng hợp các hoạt động
thông tin đối ngoại của tỉnh để đề xuất chủ trương, biện pháp đấu tranh, phản
bác, xử lý các thông tin xuyên tạc, phản động, chống phá Đảng và Nhà nước.
10. Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Viện
nghiên cứu quốc tế và đối ngoại Nhân dân (thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam) và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin về tình hình thế giới,
khu vực và hoạt động đối ngoại Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
11. Báo Tuyên Quang, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Tạp chí Văn nghệ Tuyên Quang, Cổng Thông tin điện
tử tỉnh
- Tăng cường số lượng, nâng cao
chất lượng các tác phẩm báo chí, văn học nghệ thuật tuyên truyền đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước về đối ngoại; vấn đề hợp tác, hội nhập, chủ quyền
biên giới, lãnh thổ của đất nước; quảng bá hình ảnh vùng đất, con người Tuyên
Quang, truyền thống văn hóa lịch sử, tiềm năng phát triển du lịch...
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục tuyên truyền có hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trên các ấn phẩm
báo chí của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức truyền thông trên các
ứng dụng mạng xã hội và hình thức truyền thông phù hợp khác bảo đảm kịp thời,
hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông cung cấp thông tin tuyên truyền, quảng bá hình ảnh tỉnh Tuyên Quang
cho Cổng Vietnam.vn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tham mưu, thực hiện tốt việc
đầu tư trang thiết bị kỹ thuật công nghệ cao phục vụ chuyển đổi số, nâng cao chất
lượng chương trình phục vụ tốt nhiệm vụ tuyên truyền, trở thành các kênh truyền
thông chủ lực của tỉnh và có tầm ảnh hưởng mạnh trong khu vực.
12. Các sở, ban, ngành; Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố
- Chủ động, tích cực cung cấp
thông tin cho báo chí phục vụ công tác thông tin đối ngoại; kịp thời kiểm tra, xem
xét, xử lý những vấn đề “nóng”, nhạy cảm trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách do
báo chí thông tin, phản ánh.
- Thường xuyên phối hợp cung cấp
thông tin liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại của ngành, địa phương cho
Trang thông tin đối ngoại tỉnh.
Căn cứ Kế hoạch này và chức
năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực
hiện gắn với thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 391-KH/TU ngày 18/9/2023 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị
về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong
tình hình mới; báo cáo kết quả thực hiện công tác thông tin đối ngoại gửi Sở
Thông tin và Truyền thông trước ngày 15/11 hằng năm để tổng hợp,
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch công tác
thông tin đối ngoại năm 2024. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm
túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông; (báo
cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UB MTTQ và các tổ chức CT - XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài PTTH tỉnh;
- Tạp chí Văn nghệ Tuyên Quang;
- CQ thường trú Báo Nhân dân tại tỉnh;
- CQ thường trú Thông tấn xã VN tại tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THCBKS (T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
1 Nghị định số
72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động TTĐN; Thông tư
số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
quản lý hoạt động TTĐN của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định
số 277-QĐ/TU ngày 25/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế
quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết
định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 20/11/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế quản lý nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang; Công văn số 3089/BTTTT-TTĐN ngày 31/7/2023 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác thông tin đối ngoại năm
2024; Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 20/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
Triển khai thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 21/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác truyền thông chính sách.