ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2767/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
24 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHỈ SỐ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) NĂM 2024
Theo báo cáo của VCCI, Chỉ số
PCI năm 2023 của tỉnh đạt 69,10 điểm, tăng 3,67 điểm (năm 2022 là 65,43 điểm),
tăng 38 bậc so với năm 2021 và tăng 19 bậc so với năm 2022, xếp thứ 11/63 tỉnh,
thành phố; xếp thứ 02/14 tỉnh, thành phố duyên hải miền Trung, nằm trong top 30
tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành tốt nhất của cả nước; trong 10 Chỉ số
thành phần PCI năm 2023 của tỉnh: Có 08 CSTP tăng điểm số và thứ hạng: (1) Gia
nhập thị trường; (2) Tiếp cận đất đai; (3) Chi phí thời gian; (4) Chi phí không
chính thức; (5) Cạnh tranh bình đẳng; (6) Tính năng động của chính quyền tỉnh;
(7) Đào tạo lao động; (8) Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự. Có 02 CSTP giảm
điểm số và thứ hạng: (1) Tính minh bạch; (2) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Để tiếp tục tạo những chuyển biến
tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh và xếp hạng của Chỉ số PCI, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nâng
cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2024, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Tiếp tục thực hiện đầy đủ,
nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI theo Chỉ thị số
18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự
lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số PCI của
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày
17/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số
18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Tiếp tục nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thái độ phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu tư; không ngừng đổi mới, nâng
cao chất lượng điều hành nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, thúc
đẩy phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn
đấu điểm số PCI tỉnh Ninh Thuận năm 2024 đạt từ 71,70 điểm trở lên (tăng 2,61
điểm so với năm 2023) và đưa PCI Ninh Thuận vào top 10 trên bảng xếp hạng của cả
nước, xếp trong nhóm các tỉnh điều hành kinh tế thuộc nhóm tốt của cả nước.
Mục tiêu phấn đấu 10 chỉ
số thành phần như sau:
(1) Chỉ số Gia nhập thị trường
đạt từ 8,50 điểm giá trị trở lên;
(2) Chỉ số Tiếp cận đất đai đạt
từ 7,50 điểm giá trị trở lên;
(3) Chỉ số Tính minh bạch và tiếp
cận thông tin từ 6,15 điểm giá trị trở lên;
(4) Chỉ số Chi phí thời gian đạt
từ 8,00 điểm giá trị trở lên;
(5) Chỉ số Chi phí không chính
thức đạt từ 7,30 điểm giá trị trở lên;
(6) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
đạt từ 6,60 điểm giá trị trở lên;
(7) Chỉ số Tính năng động của
chính quyền địa phương đạt từ 7,50 điểm giá trị trở lên;
(8) Chỉ số Chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đạt từ 6,45 điểm giá trị trở lên;
(9) Chỉ số Đào tạo lao động đạt
từ 6,50 điểm giá trị trở lên;
(10) Chỉ số Thiết chế pháp lý
và an ninh trật tự đạt từ 7,90 điểm giá trị trở lên.
II. YÊU CẦU
1. Yêu cầu các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường chỉ đạo toàn diện, thống nhất,
đồng bộ đổi mới tư duy, nắm vững nội dung các Chỉ số thành phần PCI, chủ động đề
ra giải pháp thiết thực để cải thiện, nâng cao chỉ số PCI gắn với nâng cao chất
lượng điều hành phù hợp với tình hình thực tế nhằm cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh tại đơn vị phụ trách, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh của cả tỉnh.
Tiếp tục quán triệt nhận thức
cán bộ, công chức, viên chức về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh; nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ trong giải quyết
các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Người đứng đầu các Sở, ngành, đơn vị, địa
phương phải nêu cao trách nhiệm, coi cải thiện, nâng cao chỉ số PCI là nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên; đồng thời xử lý nghiêm cán bộ, công chức nếu phát hiện
có thái độ sách nhiễu, tiêu cực. Chú trọng xây dựng các mô hình mới, hiệu quả để
tạo sự lan tỏa, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, kiên quyết vượt khó và đoàn kết cùng
thực hiện.
2. Cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ chủ trì làm đầu mối thực hiện việc cải thiện điểm số và thứ hạng từng
Chỉ số thành phần có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai
thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với
đơn vị chủ trì và cùng chịu trách nhiệm về các Chỉ số thành phần thuộc lĩnh vực
phụ trách.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
Để tiếp tục cải thiện chỉ số
PCI trong năm 2024 và với mục tiêu phấn đấu điểm số PCI tỉnh Ninh Thuận năm
2024 đạt từ 71,70 điểm trở lên (tăng 2,61 điểm so với năm 2023) và đưa PCI Ninh
Thuận vào top 10 trên bảng xếp hạng của cả nước; xếp trong nhóm các tỉnh điều
hành kinh tế thuộc nhóm tốt của cả nước, Ủy ban nhân tỉnh đề nghị các Sở, ban,
ngành và địa phương trong thời gian đến cần tập trung thực hiện đồng bộ, quyết
liệt các nhóm giải pháp trọng tâm sau:
A. Nhiệm vụ
và giải pháp chỉ đạo điều hành chung:
1. Tiếp tục quán triệt và thực
hiện nghiêm túc Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2024; Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy; Nghị quyết số 05/NQ- TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chỉ
thị số 39-CT/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định số
843/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực
hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Quyết định
số 465/QĐ-UBND ngày 16/8/2022 của UBND tỉnh.
2. Thực hiện tốt phương châm “Chính
quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”, tăng cường sự tương tác của cơ quan
nhà nước với doanh nghiệp, chủ động trao đổi, nắm bắt tình hình hoạt động, các
vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ,
giải quyết kịp thời. Tăng cường kết nối, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận
đất đai và các cơ chế, chính sách về ưu đãi đầu tư, thuế, xây dựng, quy hoạch,
lao động, tiếp cận tín dụng, ... xem việc tháo gỡ rào cản, khó khăn cho doanh
nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh; khơi thông các điểm nghẽn
với tinh thần “sớm nhất, hiệu quả nhất”.
Định kỳ hàng tháng, UBND tỉnh tổ
chức gặp mặt, lắng nghe một số doanh nghiệp nhằm giải quyết những khó khăn chưa
được giải quyết, vướng mắc kéo dài, cũng như tiếp tục lắng nghe các kiến nghị,
đề xuất của doanh nghiệp và đôn đốc các Sở, ngành, địa phương có liên quan để
giải quyết.
3. Giám đốc các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tăng cường lắng nghe, giải quyết quyết liệt
hơn nữa các vướng mắc, nút thắt, điểm nghẽn của doanh nghiệp; nội dung gì đã
rõ, đồng thuận, thuận lợi cho doanh nghiệp và đảm bảo đúng quy định pháp luật
thì giải quyết ngay; những nội dung khó, chưa rõ, còn có ý kiến khác nhau; các
Sở, ngành, địa phương, tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì, họp giải quyết theo
thẩm quyền, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng các vướng mắc của doanh nghiệp
có sự đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
Định kỳ hàng tháng tổ chức gặp
gỡ, trao đổi với doanh nghiệp nhằm trao đổi, nắm bắt những vấn đề khó khăn, vướng
mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương.
4. Đổi mới công tác xúc tiến đầu
tư theo hướng chuyên nghiệp, có trọng tâm, trọng điểm, chất lượng và hiệu quả;
chủ động tiếp cận trực tiếp nhà đầu tư để kêu gọi, hỗ trợ và đồng hành với nhà
đầu tư từ bước nghiên cứu, khảo sát, hoàn thiện thủ tục cho đến khi triển khai
thực hiện dự án. Đồng thời, phải luôn quan tâm công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ
đối với các nhà đầu tư có dự án đang triển khai tại tỉnh; nắm bắt các khó khăn,
vướng mắc, kịp thời phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương để hỗ trợ tháo gỡ một
cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
5. Phát huy vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu các Sở, ngành và địa phương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo cải
thiện chất lượng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Định kỳ hằng năm,
chủ động rà soát đánh giá sâu kết quả công bố các chỉ số nêu trên; trong đó,
phân tích kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém, chỉ rõ nguyên nhân, trách nhiệm của
cá nhân, tổ chức có liên quan; đề xuất nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để khắc phục
hạn chế, yếu kém góp phần cải thiện các chỉ số; tích cực đồng hành, tạo điều kiện
thuận lợi theo thẩm quyền và nâng cao sự hài lòng của doanh nhân và doanh nghiệp
đối với môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
6. Tập trung triển khai quyết
liệt, đồng bộ, hiệu quả, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành thực
hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị; tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo
Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
7. Tập trung rà soát, cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh nhằm tạo thuận lợi, giảm
chi phí cho người dân, doanh nghiệp; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính,
trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng phục vụ trong
thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thông qua việc sử dụng hiệu
quả Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển đổi số, đổi mới mô hình kinh doanh, công nghệ, tạo nền tảng cho phát triển
thương mại điện tử, kinh tế số.
8. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm và chất lượng cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, đội ngũ cán
bộ, công chức trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm quy chế làm
việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương công vụ, nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành
vi sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết công việc liên quan đến người dân,
doanh nghiệp, kiên quyết thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm
chất. Tăng cường cơ chế giám sát và xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, đòi hỏi
các khoản chi phí không chính thức từ doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực thanh
kiểm tra, giải quyết TTHC cấp giấy phép về điều kiện kinh doanh.
9. Tiếp tục triển khai có hiệu
quả chương trình hợp tác giữa tỉnh Ninh Thuận với VCCI về triển khai cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tăng cường hỗ trợ
và tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, để doanh nghiệp chủ động đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
10. Đề nghị Hội doanh nghiệp tỉnh,
Hội doanh nhân trẻ và các hiệp hội ngành nghề phối hợp, đồng hành cùng các Sở,
ngành, địa phương; tiếp tục phát huy vai trò tập hợp doanh nhân, doanh nghiệp
trong tổ chức của Hội, kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp hoặc kiến nghị những nội dung về quy định, cơ chế, chính sách của Nhà nước
chưa phù hợp.
B. Nhiệm vụ
và giải pháp cụ thể để cải thiện bền vững Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) năm 2024:
1. Chỉ số
Chi phí gia nhập thị trường: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 8,50 điểm
giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 4,25 điểm, tăng 0,16 điểm so với năm 2023
(nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm phục vụ hành chính công), Trung
tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch:
- Tăng cường công tác tư vấn,
hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp, đầu tư; hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh
nghiệp trực tuyến; tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực
đăng ký doanh nghiệp; thường xuyên cập nhật các số liệu đăng ký doanh nghiệp
trên Cổng thông tin điện tử thành phần để người dân và doanh nghiệp được biết.
- Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp trực tuyến, phấn đấu tỷ
lệ hồ sơ nộp trực tuyến đạt 90-95% số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
b) Cục Thuế tỉnh và các Chi cục
Thuế khu vực trực thuộc: Có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp mới thành lập) trong việc thực hiện thủ tục
đăng ký, kê khai và nộp thuế; sử dụng hóa đơn điện tử, ưu đãi miễn, giảm thuế,
… theo quy định của pháp luật thuế.
c) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Thực hiện niêm yết các bộ thủ
tục hành chính, công khai mức phí, lệ phí tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
và trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và Trung tâm phục vụ hành
chính công nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận và dễ
thực hiện.
- Chủ động giải quyết thủ tục
hành chính chuyên ngành thuộc lĩnh vực phụ trách sau đăng ký thành lập doanh
nghiệp để rút ngắn thời gian chính thức đi vào hoạt động cho doanh nghiệp, như:
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh về an ninh trật tự, phòng cháy chữa
cháy, xăng dầu, khí, kinh doanh vận tải,…; giấy phép xây dựng; giấy phép lao động,
thẻ tạm trú cho lao động nước ngoài, đánh giá tác động môi trường, chứng chỉ
hành nghề,…
d) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh: Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện khai
trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội
và đăng ký sử dụng hóa đơn được thực hiện đồng thời sau khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
2. Chỉ số
Tiếp cận đất đai: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,50 điểm giá trị
trở lên; điểm số PCI đạt trên 7,50 điểm, tăng 0,25 điểm so với năm 2023 (nhiệm
vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục rà soát, đề xuất các
giải pháp, quy trình nhằm duy trì, rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho doanh nghiệp xuống dưới 25 ngày. Giám sát việc chấp hành pháp
luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, môi trường và thực hiện
việc thanh, kiểm tra tại doanh nghiệp.
- Tăng cường tham mưu, đề xuất
thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng
không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu
tư.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
đất đai, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ; tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin đất đai.
- Công khai tất cả các quy hoạch,
thông tin về các quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư, các dự án có sử dụng
đất kêu gọi đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Tài nguyên và
Môi trường để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Chủ động tổ chức giải đáp trực
tiếp các vướng mắc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai cho người dân và
doanh nghiệp để hiểu rõ khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Chủ động tham mưu, phối hợp
cùng các huyện, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh; đồng thời chủ động nắm bắt
và tháo gỡ khó khăn vướng mắc của tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực đất đai;
rà soát, thống kê và đề xuất thu hồi đất các dự án không triển khai theo đúng
quy định của pháp luật.
b) Giao Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Chủ động rà soát quỹ đất công
do nhà nước quản lý đang sử dụng chưa đúng mục đích hoặc không đạt hiệu quả
cao; xây dựng phương án thu hồi và tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư.
- Phối hợp thực hiện tốt công
tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng tại địa phương; đảm bảo công
khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật và tôn trọng quyền lợi của doanh nghiệp,
nhà đầu tư.
- Chỉ đạo Trung tâm Phát triển
quỹ đất cấp huyện xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
cho doanh nghiệp để triển khai dự án thuận lợi, nhanh chóng.
c) Sở Công Thương, Ban quản lý
các khu công nghiệp phối hợp với các đơn vị liên quan: Phối hợp chặt chẽ và hỗ
trợ các nhà đầu tư triển khai xây dựng đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo “quỹ đất sạch” cho doanh nghiệp có nhu
cầu để triển khai đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
d) Sở Tài chính kịp thời tổ chức
các cuộc họp Hội đồng Thẩm định giá đất tỉnh khi có phát sinh hồ sơ liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các tổ chức trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định.
đ) Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn và
hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư nhanh chóng thực hiện việc kê khai nộp thuế sử
dụng đất.
3. Chỉ số
Tính minh bạch: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,15 điểm giá trị trở
lên; điểm số PCI đạt trên 3,08 điểm, tăng 0,14 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ
thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Giao các Sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Công khai đầy đủ, kịp thời
các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án kêu gọi đầu tư; các cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh và trang thành phần của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố để doanh nghiệp biết, phục vụ cho định hướng hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
- Các cơ quan chủ trì xây dựng
cơ chế, chính sách phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ và
các hiệp hội ngành nghề lấy ý kiến doanh nghiệp bằng hình thức phù hợp trong việc
tham gia xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong việc kịp thời cung cấp thông tin, trả lời kiến nghị của doanh
nghiệp và người dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra
công vụ, công tác phòng chống tham nhũng; công khai minh bạch trong chỉ đạo điều
hành để hạn chế tối đa tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng “mối quan hệ” trong hoạt
động kinh doanh.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của chủ đầu
tư, bên mời thầu, tăng cường công khai, minh bạch và hiệu quả giám sát trong
công tác đấu thầu.
c) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ngành, địa phương tiếp tục hoàn thiện,
đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung, hình thức và khả năng tương tác của Cổng
thông tin điện tử tỉnh. Kịp thời cập nhật đầy đủ các văn bản pháp luật, các văn
bản điều hành, các chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ về đầu tư của tỉnh,
…
d) Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp,
Hội doanh nhân trẻ và các hiệp hội ngành nghề tiếp tục phát huy vai trò “cầu
nối” giữa doanh nghiệp với chính quyền; tích cực tham gia phản biện chính
sách của nhà nước để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, góp phần xây dựng môi
trường kinh doanh lành mạnh.
đ) Cục Thuế tỉnh giám sát việc
chấp hành pháp luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ,
công chức ngành thuế trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện
thanh, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
4. Chỉ số
Chi phí thời gian: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 8,00 điểm giá trị
trở lên; điểm số PCI đạt trên 4,00 điểm, tăng 0,07 điểm so với năm 2023 (nhiệm
vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Giao các Sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Thực hiện văn hóa công sở,
góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, rèn luyện, nâng cao kỹ
năng giải quyết công việc, khuyến khích tự học hỏi kiến thức, rèn luyện kỹ
năng.
- Rà soát những thủ tục hành
chính thường xuyên phát sinh số lượng lớn, liên quan đến nhiều người dân, doanh
nghiệp để cải tiến mạnh mẽ về thời gian và chất lượng phục vụ, giải quyết.
- Tăng cường tuyên truyền và đẩy
nhanh tiến độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình song song với việc đẩy
mạnh dịch vụ bưu chính công ích trong giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân, doanh nghiệp; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý điều hành.
- Thực hiện đánh giá mức độ hài
lòng của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử thành phần của
cơ quan, đơn vị. Căn cứ kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân
và doanh nghiệp để khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế của đơn vị.
- Tăng cường giám sát việc thực
thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, không
nhũng nhiễu doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân
và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính, đảm
bảo "tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ
lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất".
- Khuyến khích đề xuất, thực hiện
các mô hình, cách làm hay trong cải cách hành chính, tránh hình thức và chạy
theo thành tích; tiếp tục thực hiện công tác đối thoại và tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
b) Giao Sở Nội vụ: Tăng cường mở
các lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ công chức để cải thiện
về thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, thay đổi mạnh mẽ tác phong thực hiện
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; việc đào tạo phải mang tính thực chất
và hiệu quả cao. Tăng cường giám sát và kiểm tra việc thực thi công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
c) Giao Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp tục rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp,
gây phiền hà, làm lãng phí thời gian và tăng chi phí của doanh nghiệp.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt
động của Trung tâm phục vụ hành chính công thông qua việc công khai thông tin,
kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định, thủ tục hành chính (quy trình, các mẫu
biểu,...), mức phí, lệ phí (nếu có) và thời gian giải quyết các loại thủ
tục; kiểm tra, giám sát việc hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng, tiến độ và thời hạn trả kết quả đúng
hoặc sớm hơn quy định.
d) Giao Thanh tra tỉnh: Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan, đơn vị, hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại doanh nghiệp; mỗi
doanh nghiệp chỉ thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm, trừ trường hợp
thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng; công
khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho tổ chức, cá nhân biết.
đ) Cục Thuế tỉnh: Rút ngắn thời
gian thanh tra, kiểm tra thuế đạt bằng 15 giờ/năm; có biện pháp ngăn ngừa không
để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, thương lượng về khoản thuế phải nộp với doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
5. Chỉ số
Chi phí không chính thức: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,30 điểm
giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 10,95 điểm, tăng 0,36 điểm so với năm
2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong công tác tham mưu, đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách hạn chế sự chồng
chéo, đùn đẩy, tạo cơ hội hình thành các tiêu cực, nhũng nhiễu.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra,
giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm
vụ được giao gây khó khăn cho doanh nghiệp; chú trọng công tác tuyên truyền
giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhất là những người trực tiếp giải quyết các thủ tục cho
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực: đăng ký doanh nghiệp, đất đai, môi trường,
hải quan, cấp phép kinh doanh có điều kiện, thuế, xây dựng, quản lý thị trường,
phòng cháy chữa cháy,…
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Cổng Dịch vụ công của tỉnh, hệ thống thông tin một cửa điện tử; đẩy
mạnh việc cung cấp dịch vụ công toàn trình và một phần liên quan đến doanh nghiệp;
thường xuyên cập nhật, công khai đầy đủ thông tin trên các Trang thông tin điện
tử của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức kịp thời phát hiện và thay thế những người kém phẩm chất,
yếu năng lực, có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả công
tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng có liên quan
đến người dân và doanh nghiệp; thực hiện công khai đường dây nóng tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức,
viên chức.
- Tăng cường công tác phòng và
chống tham nhũng; kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước, tăng cường
kỷ luật kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
b) Giao Thanh tra tỉnh tham mưu
xây dựng đa dạng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm
tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện
nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh thực sự minh bạch và hiệu quả.
Có kế hoạch thanh tra theo một
số chuyên đề trọng điểm nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, tham mưu xử lý những
hành vi tiêu cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các Sở, ban,
ngành, địa phương, không để vi phạm kéo dài, nhất là trên lĩnh vực: đất đai,
tài nguyên, môi trường, đầu tư, tài chính, việc thực hiện nhiệm vụ công vụ, giải
quyết thủ tục hành chính,…
6. Chỉ số Cạnh
tranh bình đẳng: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,60 điểm giá trị trở
lên; điểm số PCI đạt trên 6,60 điểm, tăng 0,14 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ
thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố: Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng “mối quan hệ”
để có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách riêng (hợp đồng kinh tế; khai
thác tài nguyên; đấu thầu, chỉ định thầu; giao, cho thuê đất đầu tư, sản xuất
kinh doanh,…) gây bất bình đẳng giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên
quan: Công khai các điều kiện và tiêu chí để mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tiếp cận nguồn lực của nhà nước, nhất là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư, tiếp cận đất đai, tín dụng; bình đẳng trong giải quyết các vấn đề khó
khăn cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tăng
cường hướng dẫn, phổ biến, giới thiệu các chính sách mới của tỉnh để mọi thành
phần kinh tế được tiếp cận và thụ hưởng. Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ và các hiệp hội ngành nghề để hỗ trợ cộng đồng
doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn lực, thủ tục và chính sách của tỉnh.
c) Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan: Theo dõi, tham mưu việc cơ cấu lại,
đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo quy định.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực; công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng
trong việc tiếp cận thông tin, cơ chế chính sách, thủ tục hành chính về đất
đai, tín dụng, khai thác tài nguyên, thuế, ưu đãi đầu tư… nhằm tạo môi trường cạnh
tranh công bằng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế không phân biệt
doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp
nhà nước.
7. Chỉ số
Tính năng động của chính quyền tỉnh: Mục tiêu phấn đấu đạt trên
7,50 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 11,25 điểm, tăng 0,18 điểm so với
năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Giao các Sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ động giải quyết công việc
theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm. Chủ động tổ chức đối thoại doanh
nghiệp để giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền được
giao, trường hợp phát hiện những bất cập trong quy định pháp luật cần kịp thời
đề xuất tới các cơ quan có thẩm quyền; công khai kết quả theo dõi, giám sát quá
trình xử lý sau đối thoại với doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tính năng động,
sáng tạo của lãnh đạo các cấp trong thực thi các chính sách pháp luật nhằm hỗ
trợ, phát triển doanh nghiệp.
- Xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc tháo gỡ khó khăn, tổ chức triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của nhà nước và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo sự
nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách từ tỉnh đến cơ sở.
- Thường xuyên cập nhật các
thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp tại đơn vị, chủ động phối hợp với các ngành,
các cấp trong việc giải quyết các yêu cầu, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện nhất quán
chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp”; tăng cường tiếp xúc, đối thoại
với doanh nghiệp qua nhiều kênh giao tiếp, nhằm lắng nghe ý kiến đề xuất, kịp
thời giải quyết phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp một cách thiết
thực, hiệu quả.
b) Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các
ngành và UBND các huyện, thành phố tích cực giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của các doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả; đồng thời đề xuất UBND tỉnh các phương
pháp nâng cao chất lượng điều hành của Chính quyền tỉnh.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai khảo sát Bộ chỉ số đánh
giá năng lực cạnh tranh các Sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2024 nhằm tạo sự cạnh
tranh, nâng cao năng lực điều hành giữa các Sở, ban, ngành tỉnh, giữa các huyện,
thành phố.
d) Giao Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch chủ trì tổng hợp kiến nghị doanh nghiệp; tham mưu
UBND tỉnh tổ chức gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, hàng quý
nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Phân công viên chức làm đầu mối
theo dõi, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp và công khai Thông báo kết luận của
lãnh đạo UBND tỉnh tại các kỳ gặp mặt giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của đơn vị.
8. Chỉ số
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,45
điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 9,68 điểm, tăng 0,92 điểm so với năm
2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Kế hoạch số 6099/KH-UBND
ngày 08/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; Kế
hoạch số 1132/KH-UBND ngày 15/3/2024 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị
quyết số 39/2023/NQ- HĐND ngày 12/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2024-2028 và Kế hoạch số 1388/KH-UBND ngày
29/3/2024 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 272-KH/TU ngày
19/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023
của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt
Nam trong thời kỳ mới.
- Tập trung thực hiện tốt các
giải pháp như: phát triển hạ tầng, tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn; phát triển nguồn nhân lực; hình thành các chuỗi
giá trị; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; thúc đẩy hoạt động chuyển đổi
số; đổi mới, chuyển giao công nghệ, phát triển thương hiệu và tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia có hiệu
quả vào Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Kế hoạch số 864/KH-UBND ngày
28/02/2024 của UBND tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận để thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, phát triển khu vực
kinh tế tư nhân.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ và các hiệp hội
ngành nghề đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm
đào tạo trực tuyến để tận dụng sự phát triển của công nghệ thông tin và phù hợp
với tình hình mới; tăng cường hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập
trung vào các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường,
quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro.
c) Trung tâm Xúc tiến đầu tư,
Thương mại và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm,
có thế mạnh của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các chương trình xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh;
- Tăng cường hỗ trợ cung cấp
thông tin thị trường; đẩy mạnh kết nối cung cầu để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, nông
sản; hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tiêu thụ hàng
hoá của tỉnh.
- Triển khai các chương trình,
đề án khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất nâng cao hiệu
quả sản xuất, tăng sức cạnh tranh sản phẩm.
d) Sở Công Thương tiếp tục thực
hiện công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin, hướng dẫn thực thi các Hiệp định
thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA); phối hợp nắm bắt
tình hình và tham mưu tháo gỡ vướng mắc trong thực hiện các EVFTA; hướng dẫn thủ
tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội từ các
EVFTA.
đ) Sở Tư pháp tiếp tục triển
khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp theo chức
năng, nhiệm vụ và phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các doanh nghiệp theo quy định.
e) Sở Khoa học và Công nghệ tiếp
tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ cung cấp thông tin, kiến thức về khoa học công nghệ,
chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất đến các doanh nghiệp.
9. Chỉ số
Đào tạo lao động: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,50 điểm giá trị
trở lên; điểm số PCI đạt trên 6,50 điểm, tăng 0,28 điểm so với năm 2023 (nhiệm
vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
đào tạo nghề; xây dựng nội dung, chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao kỹ
năng, tay nghề cho người lao động, đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ đào tạo nghề; giới thiệu việc làm, gắn với
việc kiểm tra chất lượng đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
- Thực hiện tốt công tác dự
báo, định hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm, ưu tiên và gắn kết giữa
đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế địa phương, các ngành nghề có nhu
cầu sử dụng lao động chất lượng cao của tỉnh để huy động nguồn lực, đầu tư tập
trung; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cung ứng lao động, giới thiệu
việc làm.
- Nâng tần suất và chất lượng
các phiên giao dịch việc làm, đa dạng hóa hình thức tổ chức, vận động sự tham
gia của các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề và thu hút nhiều đối
tượng lao động tham gia.
- Chủ động nắm bắt nhu cầu lao
động của các doanh nghiệp, trên cơ sở đó tăng cường kết nối với các doanh nghiệp
cung ứng lao động để cung ứng lao động theo nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Rà soát các thủ tục hành
chính liên quan đến cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Ninh
Thuận, đảm bảo đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
b) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham
mưu UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
trên địa bàn; phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện hiệu quả Kế hoạch
phát triển giáo dục tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng nghề nghiệp và thực
hiện có hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở;
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong đào tạo nghề cho học
sinh sau phân luồng.
- UBND các huyện, thành phố thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn; phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác
phân luồng và đào tạo nghề cho học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
c) Trường Cao đẳng nghề:
- Đẩy mạnh việc phối hợp với
doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; đa dạng
hóa các phương thức, hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động
và yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Tập trung đào tạo nghề và
phát triển các kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành nghề tại các địa phương và
giúp người lao động tìm kiếm việc làm; trang bị cho người học kiến thức về các
kỹ năng mềm như: sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp,…
giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo cải tiến được phương pháp làm việc,
nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành.
10. Chỉ số
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự: Mục tiêu phấn đấu đạt trên
7,90 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 7,90 điểm, tăng 0,11 điểm so với
năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Giao Sở Tư pháp: Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, đa dạng hoá hình thức phổ biến kiến thức về chính sách,
pháp luật của nhà nước cho doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hỗ trợ pháp lý, đẩy
mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động hỗ trợ pháp lý trên địa bàn tỉnh. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, các tổ chức
hành nghề công chứng, các tổ chức tư vấn pháp luật trong việc hỗ trợ và tư vấn
pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
b) Công an tỉnh: Tăng cường
phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm, tạo môi trường an ninh, an toàn,
lành mạnh để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo các lực lượng
chức năng chỉ thực hiện việc kiểm tra các doanh nghiệp trong trường họp thực sự
cần thiết nhằm cải thiện chỉ tiêu bảo đảm an ninh trật tự tại tỉnh; rà soát,
phát hiện, trấn áp các loại tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là tội
phạm có tổ chức, hoạt động bảo kê trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nố trên địa bàn;
tạo môi trường an ninh, lành mạnh; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.”
c) Tòa án nhân dân tỉnh: Tiếp tục
nâng cao chất lượng hoạt động xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, rút ngắn
thời gian giải quyết tranh chấp, phán quyết công bằng, đúng pháp luật để cộng đồng
doanh nghiệp tin tưởng, tôn trọng sự bảo vệ của pháp luật.
Thực hiện tốt việc kiểm tra,
giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm
vụ trong hoạt động xét xử; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức ngành.
d) Cục Thi hành án dân sự tỉnh:
Phối hợp các đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ thi hành
án có đủ điều kiện thi hành án theo quy định pháp luật, trong đó ưu tiên nguồn
lực cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư và
các tổ chức tín dụng, ngân hàng, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu
tư.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch
này, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương để duy trì và cải thiện các
chỉ số thành phần PCI theo nhiệm vụ được phân công và gửi Kế hoạch về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) chậm nhất ngày 15/7/2024 để
theo dõi, đôn đốc thực hiện; định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp.
Ngay sau khi có kết quả khảo
sát PCI năm 2024 do VCCI công bố, chủ động phân tích, báo cáo, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành, địa
phương nằm trong đối tượng được đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở,
ban, ngành, địa phương (DDCI) năm 2024 tổ chức phổ biến, nâng cao nhận thức cho
đội ngũ cán bộ, công chức, đồng thời đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng
cao Chỉ số DDCI của ngành, địa phương mình.
3. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn chủ
động hỗ trợ các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức truyền thông, phổ biến Kế hoạch
đến cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường vai trò theo dõi, giám
sát của các cơ quan báo chí, truyền thông về tình hình thực hiện các mục tiêu của
Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo tổ chức tuyên truyền và phổ biến Kế hoạch này sâu rộng đến các cấp, các
ngành, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện Kế hoạch này.
Căn cứ trên báo cáo kết quả khảo
sát PCI năm 2024 do VCCI công bố và báo cáo của các đơn vị được giao nhiệm vụ
trong Kế hoạch này chủ động tổng hợp báo cáo phân tích, đánh giá chỉ số PCI năm
2024 của tỉnh. Đồng thời, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn
đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và đề xuất giải pháp thực hiện
cho năm tiếp theo.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc phải kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) tổng hợp xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế.
(Kèm
theo phụ lục)
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Liên đoàn TM và CN Việt Nam (VCCI);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận và khối đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh;
- TT các huyện, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo NT, Đài PTTH tỉnh;
- Các Hiệp hội DN trên địa bàn tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, TT PVHCC, BTCD;
- Lưu: VT. HNV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI NINH THUẬN NĂM 2024
(Ban hành kèm Kế hoạch số 2767/KH-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Biểu A: Mục tiêu phấn đấu của 10 Chỉ số thành phần năm
2024
STT
|
Chỉ số thành phần
|
Trọng số
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Kế hoạch năm 2024
|
Giá trị
|
Điểm PCI
|
Giá trị
|
Điểm PCI
|
Giá trị
|
Điểm PCI
|
Giá trị tăng so với năm 2023
|
Điểm PCI tăng so với năm 2023
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
5
|
7,77
|
3,89
|
8,18
|
4,09
|
8,50
|
4,25
|
0,32
|
0,16
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
10
|
7,00
|
7,00
|
7,25
|
7,25
|
7,50
|
7,50
|
0,25
|
0,25
|
3
|
Tính minh bạch
|
5
|
6,08
|
3,04
|
5,87
|
2,94
|
6,15
|
3,08
|
0,28
|
0,14
|
4
|
Chi phí thời gian
|
5
|
7,36
|
3,68
|
7,86
|
3,93
|
8,00
|
4,00
|
0,14
|
0,07
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
15
|
7,02
|
10,53
|
7,06
|
10,59
|
7,30
|
10,95
|
0,24
|
0,36
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
10
|
5,55
|
5,55
|
6,46
|
6,46
|
6,60
|
6,60
|
0,14
|
0,14
|
7
|
Tính năng động của chính quyền
tỉnh
|
15
|
7,11
|
10,67
|
7,38
|
11,07
|
7,50
|
11,25
|
0,12
|
0,18
|
8
|
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
15
|
5,52
|
8,28
|
5,84
|
8,76
|
6,45
|
9,68
|
0,61
|
0,92
|
9
|
Đào tạo lao động
|
10
|
5,20
|
5,20
|
6,22
|
6,22
|
6,50
|
6,50
|
0,28
|
0,28
|
10
|
Thiết chế pháp lý & An
ninh trật tự
|
10
|
7,60
|
7,60
|
7,79
|
7,79
|
7,90
|
7,90
|
0,11
|
0,11
|
Điểm PCI
|
100
|
66,21
|
65,43
|
69,91
|
69,10
|
72,40
|
71,70
|
2,49
|
2,61
|
Biểu B: Mục tiêu phấn đấu giá trị 10 chỉ số thành phần năm
2024
1. Chỉ số
Chi phí gia nhập thị trường: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 8,50 điểm
giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 4,25 điểm, tăng 0,16 điểm so với năm
2023.
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối,
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh) và các cơ quan
liên quan phối hợp thực hiện.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Đơn vị phụ trách
|
Điểm giá trị
|
Điểm giá trị
|
CSTP 1: Gia nhập thị trường
|
8,18
|
8,50
|
|
1
|
Thời gian đăng ký doanh nghiệp
(số ngày trung vị)
|
5
|
5
|
Sở KHĐT
|
2
|
Tỷ lệ DN cho biết phải sửa đổi,
bổ sung hồ sơ ĐKDN từ 2 lần trở lên (%)
|
8,3%
|
6,0%
|
3
|
Thời gian thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp (số ngày trung vị)
|
6,5
|
4
|
4
|
Tỷ lệ DN đăng ký hoặc sửa đổi
ĐKDN thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến, đăng ký ở trung tâm hành
chính công hoặc qua bưu điện (%)
|
80,6%
|
85,0%
|
5
|
Thủ tục tại bộ phận Một cửa
được niêm yết công khai (%)
|
91,7%
|
94,0%
|
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), các Sở,
ban ngành và địa phương
|
6
|
Hướng dẫn thủ tục rõ ràng, đầy
đủ tại bộ phận Một cửa (%)
|
88,9%
|
93,0%
|
7
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa am
hiểu về chuyên môn (%)
|
88,9%
|
91,0%
|
8
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa
nhiệt tình, thân thiện (%)
|
86,1%
|
89,0%
|
9
|
Việc khai trình việc sử dụng lao
động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp (%)
|
58,3%
|
65,5%
|
Các Sở, ngành: KHĐT, LĐTBXH, BHXH tỉnh.
|
10
|
Hướng dẫn thủ tục cấp phép
kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%)
|
51,4%
|
56,0%
|
Các Sở ngành và UBND các huyện, TP; Công an tỉnh
|
11
|
Doanh nghiệp không gặp khó
khăn gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%)
|
47,7%
|
53,0%
|
Các Sở ngành và UBND các huyện, TP; Công an tỉnh
|
12
|
Quy trình giải quyết thủ tục
cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định (%)
|
50,5%
|
55,0%
|
13
|
Thời gian thực hiện thủ tục cấp
phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (%)
|
50,5%
|
55,0%
|
14
|
Chi phí cấp phép kinh doanh
có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp
luật (%)
|
50,5%
|
52,0%
|
15
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ
kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục ĐKDN (%)
|
2,8%
|
2,0%
|
Sở KHĐT
|
16
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi ĐKDN (%)
|
0,0%
|
0,0%
|
17
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh có điều kiện (%)
|
4,6%
|
4,0%
|
Các Sở ngành và UBND các huyện, TP; Công an tỉnh
|
18
|
Tỷ lệ DN phải chờ hơn MỘT
tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
0,0%
|
0,0%
|
Các Sở, ngành: KHĐT, TNMT, Công thương, XD, BQLKCN
|
19
|
Tỷ lệ DN phải chờ hơn BA
tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
0,0%
|
0,0%
|
2. Chỉ số
Tiếp cận đất đai: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,50 điểm giá trị
trở lên; điểm số PCI đạt trên 7,50 điểm, tăng 0,25 điểm so với năm 2023.
Sở Tài nguyên và Môi trường làm
đầu mối, các Sở, ngành và địa phương phối hợp thực hiện.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Đơn vị phụ trách
|
Điểm giá trị
|
Điểm giá trị
|
CSTP 2: Tiếp cận đất đai
và ổn định trong sử dụng đất
|
7,25
|
7,50
|
|
1
|
Số ngày chờ đợi để được cấp
GCNQSDĐ (trung vị)
|
30
|
25
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp không gặp
cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (%)
|
51,2%
|
56,0%
|
Các Sở: TNMT, BQL CKCN và UBND các huyện, TP
|
3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó
khăn về thiếu quỹ đất sạch (%)
|
7,7%
|
6,0%
|
4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó
khăn về tiến độ giải phóng mặt bằng chậm (%)
|
6,4%
|
5,0%
|
5
|
Thông tin, dữ liệu về đất đai
không được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng (%)
|
10,3%
|
8,7%
|
6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc
văn bản quy định (%)
|
50,0%
|
50,0%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, TP
|
7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết TTHC đất đai không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ
(%)
|
42,1%
|
40,7%
|
8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất rất mất nhiều thời gian (%)
|
47,1%
|
40,0%
|
9
|
Doanh nghiệp đánh giá mức độ
rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất thấp; 5=Rất cao)
|
1,64
|
1,56
|
10
|
Tỷ lệ doanh nghiệp tin rằng sẽ
được bồi thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất (%)
|
22,2%
|
26,0%
|
11
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh sự
thay đổi bảng giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (%)
|
81,6%
|
82,6%
|
12
|
Tỷ lệ doanh nghiệp không gặp
khó khăn khi thực hiện các TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua (%)
|
59,0%
|
61,0%
|
13
|
Tỷ lệ doanh nghiệp không làm
thủ tục đề nghị cấp GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu
(%)
|
14,7%
|
12,0%
|
14
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn / hủy
bỏ kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các TTHC đất đai (%)
|
88,0%
|
70,0%
|
3. Chỉ số
Tính minh bạch: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,15 điểm giá trị trở
lên; điểm số PCI đạt trên 3,08 điểm, tăng 0,14 điểm so với năm 2023.
Sở Thông tin và Truyền thông
làm đầu mối, các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có
liên quan phối hợp thực hiện.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Đơn vị phụ trách
|
Điểm giá trị
|
Điểm giá trị
|
CSTP 3: Tính Minh bạch
|
5,87
|
6,15
|
|
1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
(1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
3,14
|
3,16
|
Các sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý
(1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
3,38
|
3,45
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp quan sát
thấy Minh bạch trong đấu thầu (%)
|
59,2%
|
65,0%
|
Các sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
4
|
Tỷ lệ DN nhận được thông tin,
văn bản cần khi yêu cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp (% )
|
38,5%
|
50,0%
|
5
|
Số ngày chờ đợi để nhận được
thông tin, văn bản yêu cầu (Trung vị)
|
2
|
2
|
6
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (%)
|
47,9%
|
55,0%
|
Sở Thông tin truyền thông
|
7
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (%)
|
80,8%
|
85,0%
|
8
|
Thông tin trên website của tỉnh
về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (%)
|
49,3%
|
57,0%
|
Sở Thông tin truyền thông
|
9
|
Thông tin trên các website của
tỉnh về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (%)
|
54,8%
|
61,0%
|
10
|
Cần có "mối quan hệ"
để có được các tài liệu của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng)
|
25,0%
|
22,0%
|
Các sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
11
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động
kinh doanh" (%)
|
37,5%
|
33,0%
|
Cục thuế tỉnh
|
12
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm
được số thuế phải nộp (% )
|
33,0%
|
28,0%
|
Cục thuế tỉnh
|
13
|
Vai trò của các hiệp hội DN địa
phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan
trọng (%)
|
70,4%
|
78,0%
|
Sở Nội vụ, Các Hiệp hội DN
|
14
|
Khả năng dự liệu được việc thực
thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể)
|
24,8%
|
33,0%
|
Sở Tư pháp
|
15
|
Khả năng dự liệu được thay đổi
quy định pháp luật của tỉnh (% Có thể)
|
24%
|
30%
|
16
|
Chất lượng website của tỉnh -
Điều chỉnh năm 2021
|
31,00
|
42,00
|
Sở Thông tin truyền thông
|
17
|
Tỷ lệ DN thường xuyên truy cập
vào website của UBND tỉnh (%)
|
58,1%
|
65,0%
|
4. Chỉ số
Chi phí thời gian: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 8,00 điểm giá trị
trở lên; điểm số PCI đạt trên 4,00 điểm, tăng 0,07 điểm so với năm 2023.
Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối,
các cơ quan: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Cục thuế tỉnh và các cơ
quan có liên quan phối hợp thực hiện.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Đơn vị phụ trách
|
Điểm giá trị
|
Điểm giá trị
|
CSTP 4: Chi phí thời gian
|
7,86
|
8,00
|
|
1
|
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời
gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước)
|
21,8%
|
25,0%
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định cán bộ nhà nước thân thiện
|
95,8%
|
96,5%
|
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), các Sở,
ngành và UBND các huyện, TP.
|
3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả
|
96,6%
|
97,5%
|
4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký
|
87,9%
|
90,0%
|
5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
thủ tục giấy tờ đơn giản
|
88,8%
|
89,9%
|
6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết phí,
lệ phí được công khai
|
98,3%
|
99,0%
|
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), các Sở,
ngành và UBND các huyện, TP.
|
7
|
Thời gian thực hiện TTHC được
rút ngắn hơn so với quy định
|
92,5%
|
93,0%
|
8
|
Tỷ lệ DN không gặp khó khăn khi
thực hiện TTHC trực tuyến
|
67,6%
|
70,0%
|
Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
9
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm thời gian
|
61,4%
|
75,0%
|
10
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm chi phí
|
61,4%
|
75,0%
|
11
|
Tỷ lệ DN cho biết nội dung
làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp
|
1,4%
|
1,4%
|
Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh
|
12
|
Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm
tra trên 3 lần một năm
|
9,6%
|
6,0%
|
13
|
Tỷ lệ DN phản ánh cán bộ thanh,
kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp
|
3,3%
|
2,5%
|
14
|
Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi
cuộc (trung vị)
|
22
|
15
|
5. Chỉ số
Chi phí không chính thức: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,30 điểm
giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 10,95 điểm, tăng 0,36 điểm so với năm
2023.
Thanh tra tỉnh làm đầu mối, các
Sở, ban, ngành và địa phương phối hợp với thực hiện.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Đơn vị phụ trách
|
Điểm giá trị
|
Điểm giá trị
|
CSTP 5: Chi phí không chính thức
|
7,06
|
7,30
|
|
1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả
chi phí không chính thức
|
44,0%
|
32,0%
|
|
2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả CPKCT (% thường xuyên hoặc
luôn luôn)
|
39,1%
|
35,0%
|
Thanh tra tỉnh
|
3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến
|
57,7%
|
55,0%
|
4
|
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận
được
|
85,3%
|
83,1%
|
5
|
Tỷ lệ DN chi trả CPKCT cho
cán bộ thanh, kiểm tra
|
6,4%
|
6,0%
|
6
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện
thủ tục ĐKDN/sửa đổi ĐKDN
|
5,6%
|
3,0%
|
7
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực
hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện
|
0,0%
|
0,0%
|
8
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra tra an toàn phòng cháy
|
15,4%
|
13,0%
|
9
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra môi trường
|
84,2%
|
40,0%
|
10
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
quản lý thị trường
|
11,9%
|
9,0%
|
11
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra thuế
|
29,4%
|
20,0%
|
12
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra xây dựng
|
9,5%
|
7,0%
|
13
|
DN phải chi hơn 10% doanh thu
cho các loại CPKCT
|
5,1%
|
3,0%
|
14
|
Tỷ lệ DN chi trả CPKCT để đẩy
nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai
|
31,8%
|
25,0%
|
15
|
Chi trả " hoa hồng"
là cần thiết để có cơ hội thắng thầu
|
41,2%
|
25,0%
|
16
|
Có tranh chấp song không lựa
chọn Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng "chạy án" là phổ biến
|
46,9%
|
40,0%
|
6. Chỉ số
Cạnh tranh bình đẳng: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,60 điểm giá
trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 6,60 điểm, tăng 0,14 điểm so với năm 2023.
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối;
các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Đơn vị phụ trách
|
Điểm giá trị
|
Điểm giá trị
|
CSTP 6: Cạnh tranh bình đẳng
|
6,46
|
6,60
|
|
1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Sự quan tâm của chính quyền tỉnh không phụ thuộc vào đóng góp
của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động sử dụng, số thuế phải nộp hoặc
tài trợ/hỗ trợ khác"
|
83,2%
|
85,0%
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Tỉnh ưu tiên giải quyết các khó khăn cho các doanh nghiệp lớn
so với DNNVV trong nước"
|
58,4%
|
55,0%
|
Sở KHĐT, Văn phòng UBND tỉnh, TT XTĐT, TMDL
|
3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp lớn hơn là
phát triển DNNVV tại địa phương" (%)
|
24,0%
|
21,0%
|
Sở KHĐT TT XTĐT, TMDL
|
4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh
nghiệp lớn" (%)
|
30,8%
|
29,0%
|
Sở TNMT
|
5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"TTHC nhanh chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn"
|
29,2%
|
24,0%
|
Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"Dễ dàng có được các hợp đồng từ CQNN là đặc quyền dành cho các doanh
nghiệp lớn" (%)
|
27,7%
|
25,0%
|
Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các
doanh nghiệp lớn" (%)
|
21,5%
|
18,0%
|
Sở TNMT
|
8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"Thuận lợi trong tiếp cận thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp"
lớn (%)
|
26,2%
|
25,0%
|
Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP.
|
9
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
"Miễn, giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn"
(%)
|
24,6%
|
23,0%
|
Cục Thuế tỉnh
|
10
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Sự ưu đãi của tỉnh cho doanh nghiệp lớn (cả DNNN và DN tư
nhân và DN FDI) gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tôi" (%)
|
59,8%
|
50,0%
|
Sở KHĐT, TT XTĐT, TMDL
|
11
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Hợp đồng, đất đai,… và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi
vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với cán bộ chính quyền tỉnh” (%)
|
51,5%
|
48,0%
|
Sở TNMT
|
7. Chỉ số
Tính năng động của chính quyền tỉnh: Mục tiêu phấn đấu đạt trên
7,50 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 11,25 điểm, tăng 0,18 điểm so với
năm 2023.
Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối;
các Sở, ban ngành và địa phương phối hợp thực hiện.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Đơn vị phụ trách
|
Điểm giá trị
|
Điểm giá trị
|
CSTP 7: Tính năng động và
tiên phong của chính quyền
|
7,38
|
7,50
|
|
1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp quan sát
thấy thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân là tích cực (%)
|
80,2%
|
82,0%
|
Văn phòng UBND tỉnh. Các Sở ngành và UBND các huyện, TP.
|
2
|
Phản ứng của tỉnh khi có điểm
chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến
chỉ đạo” và “không làm gì” (%)
|
15,8%
|
12,0%
|
3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
"Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh"
(%)
|
46,7%
|
40,0%
|
Văn phòng UBND tỉnh. Các Sở ngành và UBND các huyện, TP.
|
4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi" (%)
|
82,0%
|
85,0%
|
5
|
UBND tỉnh năng động và sáng tạo
trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% Đồng ý)
|
83,6%
|
85,0%
|
6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
"Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương, chính
sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố" (%)
|
52,5%
|
47,0%
|
7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối
thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh" (%)
|
90,4%
|
92,0%
|
8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với
nhận định "Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán" (%)
|
48,7%
|
51,0%
|
9
|
Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh
đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường
kinh doanh của mình (%)
|
82,0%
|
87,0%
|
8. Chỉ số
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,45
điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 9,68 điểm, tăng 0,92 điểm so với năm
2023.
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch làm đầu mối; các Sở: Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Lao động,
Thương binh và Xã hội, Tư pháp, và các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Đơn vị phụ trách
|
Điểm giá trị
|
Điểm giá trị
|
CSTP 8: Chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp
|
5,84
|
6,45
|
|
1
|
Thủ tục tiếp cận tín dụng cho
DNNVV là dễ thực hiện (%)
|
68,6%
|
74,0%
|
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
|
2
|
Thủ tục tiếp cận hỗ trợ nâng
cao năng lực quản trị doanh nghiệp là dễ thực hiện (%)
|
45,5%
|
62,0%
|
TT XTĐT, TMDL Sở KHĐT
|
3
|
Thủ tục tiếp cận mặt bằng tại
các KCN/CCN là dễ thực hiện (%)
|
61,1%
|
71,0%
|
BQL các khu CN, Sở Công Thương; Sở TN&MT
|
4
|
Thủ tục tiếp cận dịch vụ tư vấn
pháp luật là dễ thực hiện (%)
|
63,0%
|
70,0%
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Thủ tục tiếp cận dịch vụ tư vấn
thông tin thị trường là dễ thực hiện (%)
|
65,2%
|
70,0%
|
TT XTĐT, TMDL
|
6
|
Thủ tục tiếp cận các chương
trình đào tạo, tập huấn về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp là dễ
thực hiện (%)
|
69,6%
|
78,0%
|
Sở KHĐT
|
7
|
Thủ tục tiếp cận các chương
trình đào tạo nghề cho người lao động là dễ thực hiện (%)
|
65,5%
|
75,0%
|
Sở LĐTBXH
|
8
|
Chất lượng cung cấp thông tin
liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
(%)
|
50,4%
|
55,0%
|
Sở Công Thương
|
9
|
Vướng mắc trong thực hiện các
văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải
đáp hiệu quả (%)
|
60,0%
|
70,0%
|
10
|
Tỷ lệ DN có biết đến các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs (%)
|
11,4%
|
15,0%
|
11
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực
hiện thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các
FTAs là thuận lợi (%)
|
56,3%
|
67,0%
|
12
|
Tỷ lệ nhà cung cấp dịch vụ
trên tổng số doanh nghiệp (%)
|
0,9%
|
1,13%
|
Các Sở ngành và UBND các huyện, TP.
|
13
|
Tỷ lệ nhà cung cấp tư nhân và
nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ (%)
|
95,5%
|
98,0%
|
9. Chỉ số
Đào tạo lao động: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,50 điểm giá trị
trở lên; điểm số PCI đạt trên 6,50 điểm, tăng 0,28 điểm so với năm 2023.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội làm đầu mối, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan phối hợp thực
hiện.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Đơn vị phụ trách
|
Điểm giá trị
|
Điểm giá trị
|
CSTP 9: Đào tạo lao động
|
6,22
|
6,50
|
|
1
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng
lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
56,8%
|
56,8%
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
2
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
38,7%
|
38,7%
|
3
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển
dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%)
|
29,6%
|
29,6%
|
4
|
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao
động trong tổng chi phí kinh doanh (%)
|
3,45
|
3,00
|
5
|
Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động
trong tổng chi phí kinh doanh (%)
|
2,74
|
2,00
|
6
|
Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có
chất lượng tốt (% Đồng ý)
|
57,3%
|
62,0%
|
7
|
Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt
nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%)
|
61,35
|
62,0
|
8
|
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK)
|
17,66
|
22,0
|
9
|
Lao động tại địa phương đáp ứng
hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN (%)
|
52,8%
|
52,8%
|
10
|
Giáo dục phổ thông tại tỉnh
có chất lượng tốt (% Đồng ý)
|
69,6%
|
72,0%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
11
|
Điểm thi trung bình kỳ thi tốt
nghiệp THPT (BGDĐT)
|
6,18
|
6,21
|
10. Thiết
chế pháp lý và An ninh trật tự: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,90
điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 7,90 điểm, tăng 0,11 điểm so với năm
2023.
Sở Tư pháp làm đầu mối; các cơ
quan: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh và Cục thi hành án dân sự tỉnh tham gia phối hợp thực hiện.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Đơn vị phụ trách
|
Điểm giá trị
|
Điểm giá trị
|
CSTP 10: Thiết chế pháp lý
& An ninh trật tự
|
7,79
|
7,90
|
|
1
|
Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp
DN tố cáo hành vi sai phạm của CBNN
|
57,1%
|
59,0%
|
Thanh tra tỉnh
|
2
|
Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả
năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng
|
94,8%
|
96,0%
|
Tòa án tỉnh
|
3
|
Tỷ lệ DN sẵn sàng sử dụng tòa
án để giải quyết các tranh chấp
|
58,5%
|
65,0%
|
Tòa án tỉnh
|
4
|
Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên
không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý)
|
61,3%
|
65,0%
|
Thanh tra tỉnh
|
5
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử
các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% Đồng ý)
|
94,5%
|
96,0%
|
Tòa án tỉnh
|
6
|
Tòa án các cấp của tỉnh xử
các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% Đồng ý)
|
90,7%
|
92,0%
|
Tòa án tỉnh
|
7
|
Phán quyết của tòa án được
thi hành nhanh chóng (% Đồng ý)
|
91,6%
|
93,0%
|
Tòa án tỉnh
|
8
|
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ
trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý)
|
91,7%
|
94,0%
|
Sở Tư pháp
|
9
|
Các chi phí chính thức từ khi
khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
81,6%
|
83,0%
|
Thanh tra tỉnh
|
10
|
Các chi phí không chính thức
từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý)
- Biến mới năm 2021
|
72,8%
|
75,0%
|
Thanh tra tỉnh
|
11
|
Phán quyết của toà án là công
bằng (% Đồng ý)
|
93,4%
|
95,0%
|
Tòa án tỉnh
|
12
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100
doanh nghiệp (TANDTC)
|
1,30
|
1
|
Tòa án tỉnh
|
13
|
Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc
doanh trên tổng số nguyên đơn tại Toà án kinh tế tỉnh (%, TANDTC)
|
89,5%
|
62,0%
|
Tòa án tỉnh
|
14
|
Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được
giải quyết (%, TANDTC)
|
83,7%
|
85,0%
|
Tòa án tỉnh
|
15
|
Tình hình an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh là tốt (%)
|
83,5%
|
85,0%
|
Công an tỉnh
|
16
|
Tỷ lệ DN bị trộm cắp hoặc đột
nhập vào năm vừa qua (%)
|
0,8%
|
0,5%
|
17
|
Cơ quan công an sở tại xử lý
vụ việc của DN hiệu quả (%)
|
33,3%
|
60,0%
|
18
|
Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo kê
cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
0,8%
|
0,5%
|