ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tuyên Quang, ngày 24 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH
TUYÊN QUANG NĂM 2022
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền
điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030,
Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm
2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai
toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ và Đề án đẩy mạnh
cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục xây dựng
nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả,
có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của
người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước.
- Xây dựng và
phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số được vận hành dựa trên
dữ liệu và công nghệ số để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao, sử dụng
nguồn nhân lực tối ưu, huy động sự
tham gia của cả hệ thống chính trị,
giải quyết hiệu quả những nhiệm vụ đột phá, lĩnh vực trọng tâm để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giữ vững quốc phòng -
an ninh của tỉnh trong giai đoạn 2021
- 2030.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị tiếp tục xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ
trọng tâm, thường xuyên trên cơ sở tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa
phương để triển khai thực hiện gắn với các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương, đơn vị mình.
- Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc
triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất những sáng kiến, giải pháp, cách làm mới
để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa
bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Cải cách
thể chế
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; 100% văn
bản quy phạm pháp luật được ban hành kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được
sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành, bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp, thống nhất và khả thi.
- Tổ chức thi hành
pháp luật hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức
trên địa bàn tỉnh.
2. Cải cách thủ tục
hành chính
- Thực hiện số
hóa hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang
còn hiệu lực và có giá trị tái sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã theo Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ để
đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử.
- Phấn đấu tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết đạt từ 50% trở lên; tỷ
lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước lên Cổng Dịch vụ công
Quốc gia tăng thêm 20% so với năm 2021; đưa 100%
các thủ tục hành chính đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Phấn đấu mức
độ hài lòng của người dân và tổ chức về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối
thiểu 85% trở lên; giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận
Một cửa các cấp xuống trung bình còn tối đa 30 phút/01 lần giao dịch.
- Tối thiểu
50% trở lên hồ sơ thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển
khai thanh toán trực tuyến, trong đó tỷ
lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 10% trở lên.
3. Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước
- Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành.
- Sắp xếp sáp
nhập, hợp nhất, giảm từ 1,7% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021 trở lên.
- Thực hiện
tinh giản đến 1,8% người làm việc so với số
được giao năm 2021 và hợp đồng lao động
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị
sự nghiệp công lập.
4. Cải cách chế độ
công vụ
- 100% đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu, nghiên cứu tổng hợp cấp tỉnh,
cấp huyện khối chính quyền có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó
trên 22% có trình độ trên đại học; trên 72% viên chức đạt chuẩn về trình độ.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở
lên (trừ chức danh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh), trong đó 90% có trình độ cao đẳng,
đại học.
- 100% công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn
ngạch công chức hiện giữ và tiêu chuẩn ngạch công chức của chức danh, vị trí được
quy hoạch; 100% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
theo quy định; 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước
khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; 100% viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo quản lý được bồi dưỡng năng lực và kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.
- Tối thiểu
20% nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên, chuyên viên chính được thực hiện trực tuyến.
- 100% môn điều
kiện trong thi tuyển, thi nâng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Thực hiện cơ
chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, tuyển dụng
công chức, viên chức; đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
hằng năm theo đúng quy định.
- Từng bước
triển khai tổ chứctập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản, sử dụng các ứng
dụng công nghệ số cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
5. Cải cách tài
chính công
- Tiếp tục thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính gắn với
lộ trình thực hiện tinh giản biên chế trên cơ sở đề án vị trí việc làm của các
cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập, phấn
đấu 5% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
- Phấn đấu 100% đơn vị
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành việc chuyển đổi
thành công ty cổ phần.
6. Xây dựng và phát
triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
- Phấn đấu 70% hồ sơ công việc
tại cấp tỉnh, 50% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp
xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
- Phấn đấu 100% văn bản
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số
(trừ văn bản mật theo quy định).
- Duy trì kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa Cổng dịch vụ công tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia; phấn
đấu 60% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người
dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Phấn đấu 50% cấp tỉnh,
30% cấp huyện thực hiện họp thông qua hệ thống trực tuyến của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phấn đấu 100% các
giao dịch trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử.
- Phấn đấu 30% các hệ
thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đãđưa vào vận
hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu;
từng bước thực hiện số hoá thông tin của người dân, doanh nghiệp và lưu trữ tại
các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành không phải cung cấp lại.
- Từng bước xây
dựng mạng diện rộng (WAN) của tỉnh trên cơ sở sử dụng mạng truyền số liệu
chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước để kết nối các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh triển khai các phần mềm dùng chung.
- Triển khai xây
dựng nền tảng công nghệ thành phố thông minh tỉnh Tuyên Quang tạo nền tảng, bước
đệm, cơ sở hạ tầng cho phát triển các thành phần liên quan của đô thị thông
minh.
- Phấn đấu 100%
người đứng đầu các đơn vị, tổ chức nhà nước (trực thuộc cơ quan) được tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về Chuyển đổi số, phát triển Chính phủ
số, Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin.
- Phấn đấu 100%
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan (bao gồm cả các đơn
vị, tổ chức nhà nước trực thuộc) được tuyên truyền, phổ biến về Chính phủ số/Chính
quyền số thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin; được
đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin.
- Phấn đấu các hộ kinh
doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận, trải nghiệm sử dụng các
nền tảng công nghệ số phục vụ sản xuất, kinh doanh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Cải cách
thể chế
- Ban hành kịp thời, đầy
đủ, đúng thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật theo phân cấp của Trung ương và
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng cao chất lượng
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương gắn với
tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch và
thường xuyên kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật do HĐND, UBND các cấp ban hành để kịp thời phát hiện, đề nghị xử lý hoặc
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý (sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ)
theo thẩm quyền những văn bản không còn phù hợp; đề xuất hoàn thiện chính sách
của tỉnh theo hướng đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và
bình đẳng cho các tổ chức, cá nhân.
- Ứng dụng triệt để
công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và
phổ biến, giáo dục pháp luật. Công khai, minh bạch đầy đủ, chính xác, kịp thời
100% văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành.
- Tổ chức triển khai
có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình
thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương.
- Tăng cường năng lực
phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi
hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua việc tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường vai trò của
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp, doanh nghiệp, người dân và cộng đồng trong phản biện và
giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục
hành chính
- Thực hiện có hiệu quả
đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 29/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đẩy
mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở,
sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, không để tình trạng nhiều tầng
nấc, kéo dài thời gian giải quyết.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện cải
cách thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính qua môi trường mạng, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích nhằm nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
- Kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu từ Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh với
Cổng Dịch vụ công quốc gia; phát triển, tích hợp các dịch vụ thanh toán điện tử,
đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả
năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử rộng rãi đến tất cả người dân.
- Rà soát các thủ tục hành chính để
đưa ra Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện thực
hiện thủ tục hành chính theo phương án "4 tại chỗ", "5 tại chỗ"
ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành
chính đủ điều kiện; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nhất là các thủ tục
hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước
- Tiếp tục rà soát, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo không trùng lắp
hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối nâng
cao hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành.
- Rà soát, sắp
xếp, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập và sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp công lập không đảm bảo tiêu chí thành lập
theo quy định, tinh gọn đầu mối, khắc
phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện Kế
hoạch tinh giản số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị
định 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022-2025 sau
khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Cải cách chế độ
công vụ
- Nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nhất là đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Rà soát, tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn ngạch công
chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, chức vụ lãnh đạo quản.
- Thi tuyển,
thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, thực hiện
trực tuyến theo quy định.
- Triển khai
xây dựng nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên, chuyên viên chính thực hiện trực tuyến.
- Tiếp tục ứng
dụng công nghệ thông tin thi môn điều kiện trong thi tuyển, thi nâng ngạch
chuyên viên, chuyên viên chính.
- Tổ chức triển
khai thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2022.
- Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện Đề án số 05-ĐA/TU ngày 9/7/2021 của Tỉnh ủy Tuyên
Quang về thí điểm, đổi mới thi tuyển công chức, viên chức tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2021-2023.
- Thực hiện
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ,
công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu.
- Tăng cường
thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ, kịp thời hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
công vụ.
5. Cải cách tài
chính công
-
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của
Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính.
- Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ, giảm dần số lượng các đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, tăng dần số lượng các đơn
vị tự chủ hoàn toàn về chi đầu tư và
chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường
xuyên và bảo đảm một phần chi thường xuyên góp phần giảm chi ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục thực
hiện việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước nước theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ và Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
6. Xây dựng và phát
triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
- Hoàn thành cập nhật,
ban hành kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang phiên bản 2.0 theo quy
định.
- Từng bước tham mưu UBND
tỉnh đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin
trong nội bộ các cơ quan nhà nước hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền
điện tử, Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang.
- Xây dựng kho dữ liệu
để lưu trữ dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực
tuyến với các cơ quan nhà nước trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử tỉnh.
- Tổ chức chuẩn hóa cấu
trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục
dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tổ chức tích hợp, 16 chia sẻ giữa các hệ
thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
- Tiếp tục nâng cấp,
hoàn thiện các chức năng của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử tỉnh Tuyên Quang đáp ứng các yêu cầu thực tế; rà soát, cập nhật, chuẩn hóa
và công khai đầy đủ thông tin về các TTHC (mã TTHC, tên TTHC, quy trình thực hiện...)
trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC sau khi
có Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hoàn thành đầu tư, lắp
đặt và thường xuyên sử dụng Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối
thông suốt 3 cấp tỉnh, huyện, xã phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
- Sử dụng hiệu quả Phần
mềm Quản lý văn bản và điều hành đảm bảo kết nối liên thông thông suốt để thực
hiện gửi, nhận văn bản điện tử tới các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; sử dụng
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước.
- Xây dựng, phát triển
nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng
các dịch vụ, tiện ích trong Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Xây dựng chương
trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính
quyền số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà
nước.
- Khuyến khích, tạo điều
kiện hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lưới,
cung cấp dịch vụ mạng di động 4G/5G, đường truyền Internet tốc độ cao để thúc đẩy,
tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh của người dân; đẩy mạnh thanh toán điện
tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thanh toán không
tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
7. Công tác
chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác cải
cách hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nội vụ.
- Ban hành Kế
hoạch tuyên truyền về công tác cải cách hành chính năm 2022; nâng cao chất lượng,
hiệu quả, hình thức, nội dung tuyên truyền về cải cách hành chính trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Ban hành Bộ
tiêu chí đánh giá, chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành chính của các cơ
quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tổ chức tự
đánh giá, chấm điểm và điều tra xã hội học phục vụ xác định Chỉ số cải cách
hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2021 báo cáo Bộ Nội vụ theo kế hoạch; tổ chức đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành
chính trên Phần mềm quản lý chấm điểm và công bố Chỉ số cải cách hành chính của
các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố năm 2021.
- Họp Ban Chỉ
đạo cải cách hành chính và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh định kỳ
theo quy định.
- Hằng tháng thực hiện
tự chấm điểm theo Bộ tiêu chí của Bộ Nội vụ để kịp thời có các giải pháp khắc
phục đối với các tiêu chí chưa đạt điểm, chưa đạt điểm tối đa theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm tra cải cách hành chính
năm 2022; tổ chức kiểm tra đột xuất cải cách
hành chính, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý
nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, tổ chức của cán bộ,
công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ
quan, đơn vị theo quy định.
(Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị thực hiện
theo Phụ lục gửi kèm)
IV.
KINH PHÍ
1. Kinh phí thực
hiện công tác cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, hoàn thành trong tháng 01/2022; tham
mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cải cách hành chính thuộc lĩnh vực, phạm
vi được giao theo dõi, quản lý; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh sáng kiến, giải
pháp, cách làm mới trong thực hiện công tác cải cách hành chính cùng với báo
cáo định kỳ công tác cải cách hành chính.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện công tác cải
cách hành chính; chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc triển
khai thực hiện có hiệu quả.
- Bố trí nguồn lực cho công tác cải cách hành chính, chú trọng về cán bộ,
công chức và nguồn kinh phí thực hiện.
- Định
kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ để tổng hợp chung,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát Ủy ban nhân dân các xã, phường, trị trấn trực thuộc thực hiện có
hiệu quả công tác cải cách hành chính tại địa phương.
2. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp về công tác chỉ đạo, điều hành; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh.
-
Trực tiếp theo dõi, tham mưu, triển khai về kết quả các chỉ số thành phần "Công
tác chỉ đạo, điều hành", “Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước”,“Cải
cách chế độ công vụ” thuộc Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh.
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra công tác cải cách
hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; khắc phục những tồn tại,
hạn chế sau kiểm tra.
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu các nội dung cải cách hành chính hằng
tháng thực hiện tự chấm điểm theo Bộ tiêu chí của Bộ Nội vụ để kịp thời có các
giải pháp khắc phục đối với các tiêu chí chưa đạt điểm, chưa đạt điểm tối đa
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông duy trì, nâng cấp
Phần mềm chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị;
Phần mềm Khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo báo cáo kết quả thực hiện công tác cải
cách hành chính (báo cáo quý, gửi chậm nhất ngày 22 của tháng cuối quý; báo
cáo 6 tháng, gửi chậm nhất ngày 22/6; báo cáo năm, gửi chậm nhất ngày 22/12) báo
cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả nội
dung cải cách thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan vận hành có hiệu quả Trung
tâm phục vụ hành chính công tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân, tổ chức trong giải quyết thủ tục hành
chính.
- Trực tiếp theo dõi, tham mưu triển khai về kết quả
Chỉ số thành phần “Cải cách thủ tục hành chính”thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, hằng
tháng chấm điểm gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
tại Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 28/7/2021.
4. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung cải cách thể
chế.
- Trực tiếp theo dõi, tham mưu triển khai về kết quả Chỉ số thành phần “Xây
dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh”thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, hằng
tháng chấm điểm gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
tại Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 28/7/2021.
5. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công;
theo dõi, tổng hợp nhiệm vụ về cải cách tài chính công.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hằng năm.
- Trực tiếp theo dõi, tham mưu, triển khai về kết quả Chỉ số thành phần “Cải
cách tài chính công” thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, hằng tháng
chấm điểm gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại
Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 28/7/2021.
6. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện
tử, Chính quyền số.
- Trực tiếp theo dõi, tham mưu, triển khai về kết quả Chỉ số thành phần “Xây
dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số” thuộc Chỉ số cải cách hành chính
của tỉnh, hằng tháng chấm điểm gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định tại Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 28/7/2021.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường thực hiện công tác
thông tin tuyên truyền về kết quả triển khai thực hiện công tác cải cách hành
chính; Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, hướng
tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
- Chủ trì, phối hợp với Viễn thông Tuyên Quang, Viettel
Tuyên Quang xây dựng, phát triển hạ tầng
mạng lưới, cung cấp dịch vụ mạng di động 4G/5G, đường truyền Internet tốc độ
cao để thúc đẩy, tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh của người dân; đẩy mạnh
thanh toán điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong
thanh toán không tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
7. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp, giải pháp thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
-
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội do Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
-
Trực tiếp theo dõi, tham mưu, triển khai về kết quả chỉ số thành phần "Tác
động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh" thuộc Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh, hằng tháng chấm điểm gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 28/7/2021.
8.
Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang
-
Thực hiện tuyên truyền sâu rộng các nội dung về kết quả triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính; Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030. Định kỳ hằng tuần, tháng đăng tin, bài;
phát sóng chuyên trang, chuyên mục về cải cách hành chính, chú trọng về các điển
hình tiên tiến, mô hình hay, cách làm mới, sáng kiến về công tác cải cách hành
chính.
-
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang, chương trình tọa đàm về cải cách hành chính;
tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh uỷ; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; (thực hiện)
- UBND huyện, thành phố; (thực hiện)
- Chánh VP, PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- TP HCTC, TP THCBKS;
- Lưu: VT, NC (P.Hà).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
NỘI DUNG, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 225/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm
2021)
TT
|
MỤC TIÊU NĂM 2022
|
NHIỆM VỤ
|
KẾT QUẢ/ SẢN PHẨM
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
GHI CHÚ
|
I
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
1
|
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống
văn bản QPPL của địa phương, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; 100% văn bản
QPPL được ban hành kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và khả thi
|
Ban
hành Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản
QPPL trên địa bàn tỉnh năm 2022
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng UBND tỉnh; các cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 12/2021
|
Tháng 12/2021
|
|
2
|
Lập Danh mục văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND,
UBND tỉnh quy định chi tiết văn bản QPPL của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước, báo cáo UBND tỉnh
|
Danh mục
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
|
Sau khi có thông báo của Bộ Tư pháp
|
Sau khi có thông báo của Bộ Tư pháp
|
|
3
|
Kiểm tra đề nghị xây dựng Quyết định QPPL của UBND tỉnh
|
Văn bản kiểm tra
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Thường xuyên, khi nhận được yêu cầu
|
Thường xuyên, khi nhận được yêu cầu
|
|
|
Thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết QPPL do UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh có nội dung quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản QPPL
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020); thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND
tỉnh, UBND tỉnh đảm bảo chất lượng, kịp thời
|
Báo cáo thẩm định
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên, khi nhận được yêu cầu
|
Sau 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ gửi thẩm định
|
|
4
|
Ban hành kịp thời, đầy đủ, đúng thẩm quyền văn bản QPPL
theo phân cấp của Trung ương và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
|
- Nghị quyết QPPL của HĐND tỉnh;
- Quyết định QPPL của UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành phố
|
Sở Tư pháp
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
5
|
Tự
kiểm tra, kiểm tra văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban
hành bằng hình thức văn bản QPPL do HĐND, UBND huyện, thành phố ban hành; văn
bản có chứa QPPL hoặc có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Chủ tịch
UBND huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
thành phố ban hành; kiến nghị cơ quan ban hành, người có thẩm quyền xử lý
theo quy định đối với những văn bản có nội dung trái pháp luật.
|
100% văn bản QPPL được kiểm tra, xử lý
theo quy định;
- Báo cáo kết quả xây dựng, kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2022
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; UBND huyện, thành phố.
|
Ngay sau khi văn bản được ban hành và khi
nhận được văn bản thuộc đối tượng kiểm tra hoặc khi nhận được yêu cầu, phản
ánh, kiến nghị
|
Theo quy định
|
|
6
|
Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố
danh mục văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh công bố
danh mục văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
năm 2021
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
|
tháng 01/2022
|
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trước ngày
31/01/2022
|
|
7
|
Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh
ban hành để kịp thời phát hiện, đề nghị xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý (sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ) theo thẩm
quyền những văn bản không còn phù hợp; đề xuất hoàn thiện chính sách của tỉnh
theo hướng đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng
cho các tổ chức, cá nhân.
|
100% văn bản QPPL được rà soát, xử lý
theo quy định
|
Các Sở, ban, ngành
|
Sở Tư pháp
|
Thường xuyên
|
Thường xuyên
|
|
8
|
Tham
mưu HĐND, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế 100% vãn bản QPPL những
vãn bản không còn phù hợp sau rà soát
|
Các Sở, ban, ngành
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ban, ngành
|
Thường xuyên
|
|
|
9
|
Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh,
hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức trên địa
bàn tỉnh.
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; thường xuyên cập nhật, đăng tải các chính sách, văn bản
pháp luật, tài liệu tuyên truyền pháp luật trên cổng/trang thông tin điện tử
và mạng xã hội; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến trên mạng
internet
|
- Văn bản; tài liệu; tin, bài
tuyên truyền pháp luật trên cổng/trang thông tin điện tử, mạng xã hội;
- Cuộc thi tìm hiểu pháp luật
trực tuyến
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành phố
|
Sở Tư pháp; Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Thường xuyên
|
|
10
|
Công khai, minh bạch đầy đủ, chính xác, kịp thời 100% văn bản
QPPL do HDND, UBND tỉnh ban hành.
|
- Đăng tải 100% văn bản QPPL trên
Công báo, Cơ sở dữ liệu văn bản QPPL tỉnh Tuyên Quang
|
- Văn phòng UBND tỉnh đăng tải
trên Công báo;
- Sở Tư pháp đăng tải trên Cơ
sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Tuyên Quang trực thuộc Cơ sở dữ liệu
Quốc gia về văn bản pháp luật.
|
Các Sở, ban, ngành
|
Ngay sau khi văn bản được ban
hành và thường xuyên
|
Ngay sau khi văn bản được ban
hành và thường xuyên
|
|
11
|
Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật
và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương:
- Ban hành Kế
hoạch công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2021.
- Báo cáo kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2022.
|
Kế hoạch;
Báo cáo
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 01/2022 và tháng 12/2022
|
Ban hành Kế hoạch trong tháng
01/2022; Báo cáo trước ngày 10/12/2022
|
|
12
|
Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn
đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá
trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
|
- Báo cáo điều tra khảo sát;
- Báo cáo kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Tư pháp; phòng Tư pháp huyện, thành phố;
công chức tư pháp- hộ tịch
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
13
|
Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, doanh nghiệp,
người dân và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
|
- Lấy ý kiến của các tổ chức CT- XH, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại diện của DN, doanh nghiệp, người dân và cộng
đồng trong xây dựng văn bản QPPL
- Báo cáo điều tra khảo sát
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Tư pháp; phòng Tư pháp huyện, thành phố;
công chức tư pháp- hộ tịch
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
II
|
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
14
|
Thực hiện số hóa hồ sơ giải quyết TTHC theo Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ; số hóa kết quả giải quyết TTHC
đang còn hiệu lực và có giá trị tái sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử
|
Triển
khai, tổ chức số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận,
giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp (Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã) theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ
|
Dữ liệu điện tử
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2022
|
Theo lộ trình quy định tại khoản 2 Điều 4
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ; Mục III Quyết định số 468/QĐ-TTg
|
|
15
|
Phấn đấu tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết đạt từ 50% trở lên; tỷ lệ cung cấp
DVCTT mức độ 3, 4 trên tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan hành chính nhà nước lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia tăng thêm 20% so với
năm 2021; đưa 100% các TTHC đủ điều kiện lên dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4
|
Rà
soát, tái cấu trúc quy trình của các TTHC có phát sinh hồ sơ để tăng thêm số
lượng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được tích hợp, cung cấp trên Cổng
Dịch vụ công tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia, nhất là các dịch vụ công đủ điều
kiện lên mức độ 4
|
Số lượng cung cấp dịch vụ công mức độ 3,
4 tăng hơn 20% so với năm 2021
|
Sở Thông tin và Truyền
thông; các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
Thường xuyên
|
Thường xuyên
|
|
16
|
Phấn đấu mức độ hài lòng của người dân và tổ chức về giải quyết
TTHC đạt tối thiểu 85% trở lên; giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh
nghiệp tại Bộ phận Một cửa các cấp xuống trung bình còn tối đa 30 phút/01 lần
giao dịch
|
- Tổ
chức rà soát, đơn giản hóa quy định TTHC nhất là các quy định liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, đất đai, xây dựng..., trong đó chú trọng
cắt giảm thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, yêu cầu, điều kiện của TTHC
nhằm giảm chi phí xã hội, thời gian đi lại cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện
TTHC;
- Xây dựng quy trình nội bộ, liên thông giải
quyết các TTHC chi tiết, rõ ràng về thời gian giải quyết, các bước thực hiện,
qua đó rà soát trình tự thực hiện TTHC để đưa ra Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện thực hiện theo phương án 4 tại chỗ (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết
quả), 5 tại chỗ (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt,
ký đóng dấu, trả kết quả) ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ
|
- Phương án đơn giản hóa TTHC;
- Nâng cao mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp đối với việc giải quyết TTHC của các cơ quan nhà nước
|
Các sở ban, ngành; UBND cấp huyện
|
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Thường xuyên
|
|
17
|
Tối thiểu 50% trở lên hồ sơ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính
được triển khai thanh toán trực tuyến, trong
đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 10% trở lên.
|
Nâng cấp Cổng Dịch vụ công tỉnh, đáp ứng yêu cầu thanh toán trực
tuyến
|
Thực hiện thanh toán trực tuyến nhanh
chóng, an toàn, tiện lợi
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở,
ban, ngành
|
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Thường xuyên
|
|
III
|
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
18
|
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy
các cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ,
ngành.
|
Tiếp tục rà soát, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo không trùng lắp hoặc
bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối nâng cao
hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành.
|
Quyết định
|
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ,
Sở Tư pháp
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
Hoàn thành năm 2022 đối với các cơ quan,
đơn vị đã có Thông tư hướng dẫn của bộ, ngành
|
19
|
Sắp xếp sáp nhập, hợp nhất, giảm từ 1,7% đơn vị sự nghiệp công lập
so với năm 2021 trở lên
|
Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp
công lập không đảm bảo tiêu chí thành lập theo quy định, tinh gọn đầu mối, khắc
phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
sự nghiệp công lập.
|
Quyết định
|
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
20
|
- Thực hiện tinh giản 1,8% người làm việc so với số được giao
năm 2021 và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Thực hiện Kế hoạch tinh giản số lượng người làm việc và chỉ tiêu
hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp
công lập giai đoạn 2022-2025 sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
|
Quyết định
|
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
IV
|
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
21
|
100% đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu,
nghiên cứu tổng hợp cấp tỉnh, cấp huyện khối chính quyền có trình độ chuyên
môn từ đại học trở lên, trong đó trên 22% có trình độ trên đại học; trên 72%
viên chức đạt chuẩn về trình độ.
|
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nhất là đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên (trừ chức danh Chủ tịch hội cựu chiến binh),
nâng cao tỉ lệ cán bộ, công chức xã có trình độ cao đẳng, đại học.
|
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nhất là đào tạo
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
23
|
100% công chức được bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức hiện giữ và tiêu chuẩn ngạch
công chức của chức danh, vị trí được quy hoạch; 100% viên chức được bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định; 100% cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo, quản lý; 100% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý được bồi dưỡng
năng lực và kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.
|
Rà soát, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức, chức vụ lãnh đạo quản
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
24
|
- Tối thiểu 20% nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý
nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính được thực hiện trực tuyến.
- 100% môn điều kiện trong thi tuyển, thi nâng ngạch chuyên
viên, chuyên viên chính ứng dụng công nghệ thông tin
|
- Triển khai xây dựng nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng
quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính thực hiện trực tuyến.
- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin
thi môn điều kiện trong thi tuyển, thi nâng ngạch chuyên viên, chuyên viên
chính.
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
25
|
Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh,
dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, tuyển dụng công chức, viên chức;
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm theo đúng
quy định.
|
Tổ chức triển khai thực hiện thí điểm thi
tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2021-2022;
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề
án số 05-ĐA/TU ngày 9/7/2021 của Tỉnh ủy Tuyên Quang về thí điểm, đổi mới thi
tuyển công chức, viên chức tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2023.
|
Kế hoạch
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
Thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng
hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
|
Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động
công vụ, kịp thời hướng dẫn các cơ quan, đơn vị khắc phục những tồn tại, hạn
chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ
|
Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
26
|
Từng bước triển khai tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản, sử dụng các ứng dụng công nghệ số cho cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
|
Cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn,
bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; sử dụng các ứng dụng công nghệ số
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2022
|
Năm 2022
|
|
V
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
27
|
Tiếp tục tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng kinh phí quản lý hành chính gắn với lộ trình thực hiện tinh giản biên
chế, trên cơ sở đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị
|
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
|
Quyết định giao dự toán
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
|
100% các đơn vị được giao tự chủ xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
và quản lý tài sản công (Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/205 của Chính
phủ)
|
Quyết định
|
Cơ quan, đơn vị
|
Sở Tài chính
|
Năm 2022
|
|
|
28
|
Tiếp tục Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu 5% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên;
|
Các đơn vị xây dựng phương án tự chủ tài chính trong giai đoạn ổn
định 05 năm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi cơ quan tài chính,
cơ quan tổ chức nội vụ cùng cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan. Sau khi
có ý kiến tham gia của các ngành có liên quan, các đơn vị chỉnh sửa phương án
tự chủ về tài chính trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định giao
quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc
|
Quyết định
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Tài chính
|
Quý I năm 2022
|
Quý II năm 2022
|
|
Hoàn thiện việc xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập, thúc đẩy cung ứng dịch vụ công lập theo cơ chế thị
trường và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
|
Quyết định
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Quý I năm 2022
|
Hằng năm
|
|
29
|
Phấn đấu 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều
kiện hoàn thành việc
|
Hoàn thành chuyển đổi 04 đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần gồm: (1) Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải; (2)
Trung tâm Dạy nghề - Sát hạch lái xe; (3) Đoạn Quản lý và Sửa chữa đường bộ;
(4) Ban quản lý chợ thành phố Tuyên Quang. Trong đó, xác định rõ tỷ lệ cổ phần
do nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp sau chuyển đổi và tỷ lệ cổ phần nhà nước
nắm giũ khi chào bán cổ phần lần đầu.
|
Quyết định
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Tài chính
|
Năm 2022
|
Năm 2025
|
|
VI
|
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ,
CHÍNH QUYỀN SỐ
|
30
|
- Phấn
đấu 70% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 50% hồ sơ công việc tại cấp huyện và
30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công
việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
-Phấn
đấu 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiệndưới dạng
điện tử, được ký số (trừ văn bản mật theo quy định).
|
- Sử dụng hiệu
quả Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đảm bảo kết nối liên thông thông suốt
để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử tới các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng chữ
ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh
Tuyên Quang
|
Báo cáo
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hằng năm
|
Hằng năm
|
|
31
|
-
Duy trì kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng dịch vụ công tỉnh với Cổng dịch vụ
công quốc gia; phấn đấu 60% DVCTT mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều
người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
|
Nâng
cấp, hoàn thiện các chức năng của Cổng DVC và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử tỉnh Tuyên Quang đáp ứng các yêu cầu thực tế; rà soát, cập nhật, chuẩn hóa
và công khai đầy đủ thông tin về các TTHC trên Cổng DVC của tỉnh
|
Báo cáo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố
|
Hằng năm
|
Hằng năm
|
|
32
|
Phấn đấu 50% cấp tỉnh, 30% cấp huyện thực hiện họp thông qua hệ
thống trực tuyến của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh
Tuyên Quang tới cấp xã, phường, thị trấn đảm bảo kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu thực
tế
|
Báo cáo
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND huyện/ thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2022
|
Hằng năm
|
|
33
|
100%
các giao dịch trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử.
|
Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của các công dân
khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên Cổng dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2022
|
Hằng năm
|
|
34
|
Phấn đấu 30% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người
dân, doanh nghiệp đãđưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua
nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; từng bước thực hiện số hoá thông tin của
người dân, doanh nghiệp và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành không phải cung cấp lại.
|
Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện
số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tổ
chức tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
|
Báo cáo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
Hằng năm
|
|
35
|
- Từng bước xây dựng mạng diện rộng (WAN) của
tỉnh trên cơ sở sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và
Nhà nước để kết nối các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh triển khai các phần
mềm dùng chung;...
- Triển khai xây dựng nền tảng công nghệ thành
phố thông minh tỉnh Tuyên Quang tạo nền tảng, bước đệm, cơ sở hạ tầng cho
phát triển các thành phần liên quan của đô thị thông minh.
|
Từng bước đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng
công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước hướng tới hình thành hạ
tầng số cho Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang.
|
Báo cáo
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
2022
|
Hằng năm
|
|
36
|
- Phấn đấu 100% người đứng đầu các đơn vị, tổ
chức nhà nước (trực thuộc cơ quan) được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm về Chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, Chính quyền số và bảo
đảm an toàn thông tin.
- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động của cơ quan (bao gồm cả các đơn vị, tổ chức nhà nước trực
thuộc) được tuyên truyền, phổ biến về Chính phủ số/Chính quyền số thói quen,
trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin; được đào tạo, bồi dưỡng
về an toàn thông tin.
|
- Xây dựng chuyên đề tuyên truyền,
hướng dẫn sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến và chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng chương
trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính
phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà
nước
|
Kế hoạch,
Báo cáo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ; các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, TP
|
2022
|
Hằng năm
|
|
37
|
- Phấn
đấu các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận, trải
nghiệm sử dụng các nền tảng công nghệ số phục vụ sản xuất, kinh doanh
|
Khuyến
khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển
hạ tầng mạng lưới, cung cấp dịch vụ mạng di động 4G/5G, đường truyền Internet
tốc độ cao để thúc đẩy, tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh của người
dân; đẩy mạnh thanh toán điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp trong thanh toán không tiền mặt trên địa bàn tỉnh
|
Báo cáo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP;
Viễn thông Tuyên Quang, Viettel Tuyên Quang
|
Hằng năm
|
Hằng năm
|
|
VII
|
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
|
38
|
|
Tổ chức
thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 tại cơ quan, đơn vị
|
Kế hoạch, báo cáo
|
Các Sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện.
|
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan
|
Tháng 01/2022
|
Tháng 12/2022
|
|
39
|
|
Xây
dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính năm
2022
|
Kế hoạch, báo cáo
|
Sở Nội vụ;
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Các cơ quan liên quan
|
Tháng 01/2022
|
Năm 2022
|
|
40
|
|
Tổ
chức tự đánh giá, chấm điểm và điều tra xã hội học phục vụ xác định chỉ số cải
cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2021 báo cáo Bộ Nội vụ
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ;
Các cơ quan liên quan.
|
Các cơ quan liên quan
|
Tháng 01/2022
|
Tháng 3/2022
|
|
41
|
|
Quyết
định thay thế Quyết định số 140/QĐ-UBND ngày 14/4/2021 của UBND tỉnh phê duyệt
Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn, cơ
quan quản lý nhà nước thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Ủy ban nhân
dân cấp xã”
|
Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan
|
Tháng 01/2022
|
Tháng 3/2022
|
|
42
|
|
Tổ chức
đánh giá, chấm điểm và điều tra xã hội học xác định chỉ số cải cách hành
chính của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
năm 2021
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ;
Các cơ quan liên quan
|
Các cơ quan liên quan
|
Tháng 4/2022
|
Tháng 7/2022
|
|
43
|
|
Tổ
chức tự chấm điểm hằng tháng xác định chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh
theo Bộ tiêu chí của Bộ Nội vụ để kịp thời có các giải pháp khắc phục đối với
tiêu chí chưa đạt điểm, chưa đạt điểm tối đa
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan
|
Hằng tháng
|
Hằng tháng
|
|
44
|
|
Tổ
chức kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2022; khắc phục những tồn tại,
hạn chế sau kiểm tracông tác cải cách hành chính
|
Báo cáo, văn bản
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan
|
Tháng 7/2022
|
Kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra công
tác CCHC Quý IV/2022
|
|
45
|
|
Báo
cáo cải cách hành chính định kỳ theo quý, 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan
|
Tháng cuối quý
|
Ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo
|
|
46
|
|
Xây
dựng kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2023
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan
|
Tháng 11/2022
|
25/12/2022
|
|